intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: Tình Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại" giúp các bạn hiểu được thế nào là rủi ro và các loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng; nắm bắt được nguyên nhân, mô hình đo lường và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

  1. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại BÀI 4: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nội dung  Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.  Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất.  Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hối đoái.  Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản. Mục tiêu Thời lượng Sau khi học xong bài này, học viên sẽ:  15 tiết  Hiểu được thế nào là rủi ro và các loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng.  Nắm bắt được nguyên nhân, mô hình đo lường và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng thương mại. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 91
  2. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống Công ty Huy Hoàng thành lập với vốn điều lệ 2 tỷ VND. Chức năng kinh doanh là may thêu xuất khẩu, sản xuất các loại đũa. Năm 2001 – 2005 Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép mở rộng thêm một số chức năng như xây dựng dân dụng, sau đấy Công ty nâng vốn điều lệ lên 20 tỷ thành công ty cổ phần. Năm 2006 công ty Huy Hoàng muốn làm giàu bằng đầu tư bất động sản hơn là sản xuất, vì thế công ty đã đầu tư đất ở Đồng Nai, Lâm Đồng, Thành phố Hồ chí Minh, Vũng Tầu... Công ty Huy Hoàng đã vay Eximbank và Ngân hàng Bắc Á 50 tỷ đồng và 1 triệu USD. Năm 2007 xảy ra khủng hoảng tài chính, thị trường bất động sản khu vực miền Nam gần như đóng băng, một số dự án đang thi công nhà ở cao cấp cũng phải ngừng. Năm 2008 để cứu vãn tình hình Huy Hoàng nhập phân bón trả chậm của nước ngoài và lỗ hàng tỷ đồng. Câu hỏi Với món vay của công ty Huy Hoàng, hai ngân hàng trên sẽ gặp phải những rủi ro nào? 92 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  3. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Rủi ro là một yếu tố khách quan, con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng khái quát lại có thể chia làm 2 quan điểm: Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là độ lệch so với kì vọng, là những biến cố xảy ra ngoài dự kiến. Đây là sự bất trắc có thể đo lường được, có thể mang tính tích cực, có thể mang tính tiêu cực. Nếu tập trung nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. 4.1. Rủi ro tín dụng 4.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đi kèm với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng, đòi hỏi ngân hàng cần phải quan tâm ngăn ngừa, hạn chế nhằm bảo đảm an toàn cho những đồng vốn mà các cổ đông cùng những người gửi tiền đã bỏ ra. Không chỉ có vậy, Chính phủ và ngân hàng nhà nước cũng luôn quan tâm và đưa ra các quy chế để tạo ra hành lang pháp lý thích hợp giúp cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn lành mạnh và hiệu quả bởi hệ thống NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng so với các ngành kinh tế khác – hệ thống ngân hàng chính là huyết mạch của nền kinh tế. Tìm hiểu rủi ro tín dụng trước hết phải định nghĩa được nó, có rất nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng. Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, rủi ro tín dụng đã được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy có thể nói rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu do hoạt động tín dụng mang lại bởi vì khả năng khách hàng không hoàn trả vốn gốc và lãi không đúng thời hạn hoàn toàn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. 4.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Muốn đối phó với rủi ro tín dụng không thể không tìm hiểu các nguyên nhân đã dẫn đến rủi ro tín dụng. Nếu phân chia theo xuất xứ của rủi ro thì có 4 nguyên nhân chính gây nên rủi ro đó là: Môi trường bên ngoài Khách hàng Nguyên nhân Ngân hàng Tài sản đảm bảo FIN504_Bai 4_v1.0011107212 93
  4. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại  Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài bao hàm rất nhiều yếu tố, nhưng ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các khách hàng của ngân hàng mà có thể dẫn tới rủi ro thì có bốn yếu tố cơ bản: Môi trường tự nhiên, môi trường chính trị pháp luật, môi trường khoa học công nghệ và môi trường kinh tế. Điểm chung lớn nhất của bốn yếu tố này là chúng đều tác động hàng loạt tới các khách hàng của ngân hàng, nếu chúng diễn biến xấu thì hầu hết hoặc thậm chí tất cả khách hàng đều bị ảnh hưởng tiêu cực, khả năng trả nợ vì thế mà giảm sút và dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng. o Môi trường tự nhiên Là yếu tố mà con người khó có thể tác động vào nhất trong bốn yếu tố đã nêu. Môi trường tự nhiên bao gồm: điều kiện thời tiết, khí hậu, địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên… Khi môi trường tự nhiên diễn biến tiêu cực tức là xảy ra thiên tai (như lũ lụt, động đất, hạn hán, sương muối…) hay dịch bệnh (cúm gia cầm, cúm lợn, lợn tai xanh…) thậm chí thiên tai làm cho cơ sở sản xuất của khách hàng bị phá hỏng, dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ bị giảm sút nặng nề, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhẹ thì chỉ thua lỗ nếu nặng còn có thể bị phá sản. Do dó, khách hàng sẽ không còn khả năng thực hiện các cam kết với ngân hàng. o Môi trường kinh tế Bao hàm các vấn đề như: Chu kỳ của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá... o Môi trường chính trị, pháp luật Bao hàm các yếu tố như: Cơ chế chính sách, các bộ luật và các văn bản dưới luật… Tuy đã có nhiều cố gắng trong cải cách thủ tục hành chính song vẫn phải thừa nhận rằng cơ chế chính sách chồng chéo là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài đã nhận ra rằng thị trường Việt Nam không thực sự hấp dẫn, đồng vốn họ bỏ ra đầu tư không hiệu quả chính là do các thủ tục hành chính ở Việt Nam quá phức tạp. Trong năm 2008 một điều đáng nói về yếu tố này đó là công tác dự báo không khoa học, thiếu chính xác đã làm cho xuất khẩu Việt Nam tổn thất nặng nề, hàng loạt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chắc chắn đã phải chịu thua lỗ, mà tỷ trọng cho vay của ngân hàng đối với những khách hàng này lại không hề nhỏ. o Môi trường khoa học công nghệ (trình bày ở phần sau) Những rủi ro từ phía môi trường bên ngoài rất khó phòng tránh và nếu bị thiệt hại thì khắc phục cũng rất khó khăn.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng của ngân hàng hết sức phong phú và đa dạng, hiếm có loại hình doanh nghiệp nào lại có được cơ sở khách hàng đặc biệt như ngân hàng, bởi lẽ ngân hàng giao dịch với những khách hàng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, các 94 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  5. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại khách hàng có độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập rất khác nhau, đó vừa là thuận lợi vừa là khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Để đơn giản hóa khách hàng của ngân hàng được chia thành khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. o Đối với khách hàng cá nhân Nguồn trả nợ của họ chính là thu nhập, thường có tính chất chu kì theo tháng, do đó nếu thu nhập hàng tháng của cá nhân bị sụt giảm vì một lý do nào đó thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Điều này xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau: do khách hàng ốm đau, thất nghiệp, hay do sử dụng vốn vay không đúng cam kết hoặc chây ì cố tình không trả nợ. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho khách hàng cá nhân chậm trả hoặc không thể trả nợ cho ngân hàng là do họ bị thất nghiệp, hoặc thu nhập bị cắt giảm do nền kinh tế nước ta đang phải chịu những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế. o Đối với khách hàng doanh nghiệp Khách hàng doanh nghiệp có 3 nguồn tiền để có thể trả nợ ngân hàng đó là: nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, song chủ yếu nhất vẫn là hoạt động kinh doanh, và trong các doanh nghiệp sản xuất thì nó có thể chiếm tới 90% nguồn tiền của doanh nghiệp. Nguyên nhân gây ra rủi ro chính là những nguyên nhân làm cho những nguồn tiền trên bị giảm sút, và đó có thể là:  Do doanh nghiệp không bán được hàng trong thời kỳ khó khăn, khách hàng của doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu.  Do các đối tác trong kinh doanh đã vi phạm hợp đồng khiến cho doanh nghiệp bị thiệt hại.  Sự yếu kém của người chủ doanh nghiệp và của các cán bộ trong doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh doanh thất bại.  Do doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất vốn hoặc hiệu quả không cao nên không hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng. Với cơ cấu khách hàng hết sức phong phú và đa dạng như trên ngân hàng có điều kiện để phát triển nhiều loại hình dịch vụ tài chính qua đó phân tán rủi ro tín dụng, song việc theo dõi quản lý rủi ro cũng gặp nhiều khó khăn, bởi mỗi khách hàng lại có những đặc điểm riêng khiến cho các cán bộ ngân hàng mất nhiều công sức để tìm hiểu và đưa ra các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa rủi ro phù hợp và hiệu quả.  Nguyên nhân từ phía ngân hàng o Từ phía ngân hàng, rủi ro tín dụng đến từ nhiều nguyên nhân như:  Chính sách tín dụng không hợp lý, đặc biệt là về vấn đề phân tán rủi ro, hạn mức tín dụng, chưa có sự dự báo trước các vấn đề có thể xảy ra, chưa được điều chỉnh kịp thời với đặc điểm của từng thời kỳ; FIN504_Bai 4_v1.0011107212 95
  6. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại  Có thể do việc thẩm định tín dụng không chính xác dẫn đến quyết định cho vay không phù hợp, năng lực của cán bộ tín dụng còn yếu kém hay thông tin không được thu thập đầy đủ nên xếp hạng khách hàng sai, mà khoản vay được cấp không dựa trên mức độ tín nhiệm thực của khách hàng thì rủi ro sẽ rất cao. o Hiện nay các công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng đều đã được các ngân hàng tìm hiểu và cập nhật, song vận dụng chúng một cách có hiệu quả thì không phải ngân hàng nào cũng làm được, bởi lẽ điều kiện thực tế của Việt Nam gây nhiều khó khăn cho việc áp dụng các công cụ này, đó là:  Sự hạn chế về khoa học kỹ thuật và trình độ của cán bộ tín dụng trong việc ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng.  Việc các khách hàng còn chưa tự nguyện cung cấp thông tin chính xác.  Việc chưa tận dụng được hết hiệu quả của các công cụ phòng ngừa rủi ro cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho rủi ro tín dụng tại các ngân hàng vẫn cao trong khi hệ thống các công cụ thì đã khá hoàn thiện. o Nếu tất cả các nguyên nhân trên đã được loại trừ thì còn một vấn đề nữa rất khó kiểm soát đó là vấn đề rủi ro đạo đức của các cán bộ tín dụng, sự thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trong việc cho vay những khách hàng không đủ điều kiện có thể dẫn tới hậu quả khôn lường cho ngân hàng, và có không ít bài học kinh nghiệm trong lịch sử về vấn đề này. Nếu các nguyên nhân khác là nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân từ phía ngân hàng mang tính chủ quan, do đó ngân hàng có sự chủ động trong việc phòng tránh rủi ro tín dụng đến từ nguyên nhân này.  Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong các yếu tố cần thẩm định khi cho các khách hàng của ngân hàng vay, bởi lẽ tài sản đảm bảo là bằng chứng về khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, là nguồn thu nợ thứ hai đối với ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra mà ngân hàng buộc phải xóa nợ. Các ngân hàng hiện nay vẫn cho vay theo một tỷ lệ nhất định trên tài sản đảm bảo, do đó nếu tài sản đảm bảo không được định giá một cách chính xác thì rủi ro tín dụng tất yếu sẽ xảy ra, khi khách hàng không trả được nợ thì mặc dù có tài sản đảm bảo nhưng ngân hàng vẫn không thu hồi được đủ vốn gốc và lãi. Tài sản đảm bảo rất khó định giá đúng do các nguyên nhân sau đây: o Giá cả của tài sản trên thị trường biến động không ngừng theo quy luật cung cầu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng lại chịu những hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật thì việc đánh giá mức độ hao mòn của tài sản đảm bảo lại càng trở nên khó khăn, dẫn đến việc dự báo giá cả tài sản trong tương lai không chính xác. o Nhiều tài sản trong các lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nên khó định giá đối với các cán bộ tín dụng và ngay cả các chuyên gia. 96 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  7. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại o Ngay cả khi tài sản đã được định giá chính xác thì ngân hàng vẫn không thu hồi được nợ do tính khả mại thấp, nhiều khi chỉ có khách hàng đang vay nợ ngân hàng mới dùng tài sản đó. o Phần lớn tài sản đảm bảo tại các ngân hàng là bất động sản, mà đây là loại tài sản từ trước tới nay vẫn có rất nhiều tranh chấp dù hệ thống văn bản pháp lý quy định về bất động sản không phải là ít. Tài sản đảm bảo cần được khẳng định chắc chắn về mặt sở hữu và giá trị thì mới có thể đảm bảo an toàn tín dụng cao, do đó công tác thẩm định tài sản đảm bảo cần có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức và các cơ quan hữu quan. 4.1.3. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Tìm ra nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng có vai trò hết sức quan trọng  Trong ngắn hạn việc đó giúp cho ngân hàng tìm ra cách thức hạn chế rủi ro nếu như nó chưa xảy ra và khắc phục hậu quả nếu như rủi ro đã xảy ra rồi.  Trong dài hạn ngân hàng sẽ đề ra được hệ thống biện pháp ngăn ngừa trước khi rủi ro tín dụng xảy ra và ngay cả trước khi cấp tín dụng. “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, do đó các ngân hàng cần phải thực hiện một cách đồng bộ việc nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, thực hiện phân tán rủi ro, xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, từng mục đích vay cụ thể, kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ, thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn, đồng thời tích cực áp dụng một phương pháp khá hiện đại đó là sử dụng tốt các công cụ tín dụng phái sinh. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ  Cán bộ tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, bởi con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi lĩnh vực. Đội ngũ cán bộ có trình độ và đạo đức là biện pháp phòng ngừa, đồng thời cũng là biện pháp khắc phục rủi ro hữu hiệu nhất cho ngân hàng. Do đó, các cán bộ tín dụng cần được đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Việc đào tạo cần có những hình thức đa dạng và phù hợp với các điều kiện khách quan cũng như chủ quan của từng thời kỳ: có thể đó là các khóa đào tạo trong nội bộ ngân hàng, các khóa học tại các trường đại học, các khóa học với các chuyên gia nước ngoài.  Việc nâng cao trình độ chuyên môn là rất cần thiết dù cho hầu hết các cán bộ tín dụng đều đã theo học chuyên ngành tài chính ngân hàng, bởi lẽ hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Do đặc thù nghề nghiệp việc nâng cao kiến thức của các cán bộ tín dụng về các nghành nghề kinh doanh trong nền kinh tế cũng không kém phần cần thiết, bởi lẽ ngân hàng cho vay tất cả các thành phần của nền kinh tế cho nên cán bộ tín dụng cần có kiến thức nền tảng về các loại hình kinh doanh khác nhau. Càng hiểu biết sâu về nhiều lĩnh vực khác nhau rủi ro tín dụng sẽ càng giảm do công tác thẩm định sẽ có chất lượng cao hơn nhờ những hiểu biết này. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 97
  8. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại  Công nghệ thông tin là phương tiện hết sức hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đặc biệt là công nghệ tin học. Do đó, cán bộ tín dụng cũng cần nâng cao khả năng ứng dụng tin học vào công tác cho vay nhằm nâng cao tính chính xác của việc thẩm định khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động giải ngân cũng như kiểm tra và giám sát khoản vay và thu nợ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ, nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng đồng thời giảm thiểu rủi ro nhờ độ chính xác cao của công nghệ tin học. Đầu tư khoa học công nghệ hiện đại hóa hoạt động ngân hàng Như trên đã nói công nghệ sẽ là phương tiện giúp các ngân hàng tự động hóa hoạt động kinh doanh, nhất là với các NHTM nó còn là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Do đó hiện nay một loạt các NHTM Việt Nam đã có sự hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, trong đó có cả Techcombank, nhằm tranh thủ tiếp cận và kế thừa thành tựu khoa học kỹ thuật trong ngành ngân hàng của các nước trên thế giới. Cũng nhờ vậy mà hoạt động ngân hàng điện tử ngày càng phát triển và ngân hàng lại gần gũi và cung cấp nhiều tiện ích với người dân hơn. Vi tính hóa hoạt động tín dụng không chỉ giúp cho quy trình phê duyệt một khoản vay từ khâu nhận hồ sơ cho đến khâu thu nợ tất toán khoản vay được rút ngắn về thời gian và tiết kiệm về chi phí, mà nó còn đảm bảo độ chính xác cũng như độ an toàn cao hơn do loại trừ bớt yếu tố con người, tình cảm, do đó hoạt động tín dụng sẽ an toàn hơn. Không chỉ có vậy, nhờ có công nghệ khoa học nói chung và công nghệ tin học nói riêng, các thành viên trong hệ thống NHTM sẽ có sự liên lạc trao đổi thông tin với nhau tốt hơn, từ đó giảm được tình trạng thông tin không cân xứng, uy tín của khách hàng vay cũng được đánh giá đúng đắn hơn. Và chắc chắn việc nhiều ngân hàng cho vay cùng một khách hàng mà không phải là hình thức đồng tài trợ cũng sẽ an toàn hơn do khả năng trả nợ cũng như tài sản đảm bảo của khách hàng đã được công khai rộng rãi. Phân tán rủi ro Hiện nay tại nhiều ngân hàng ở Việt Nam, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tới 90% hoạt động của ngân hàng, vì thế lợi nhuận do hoạt động này mang lại cũng đóng góp chủ yếu vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng thì tỷ trọng cho vay các tổng công ty nhà nước, các dự án đầu tư xây dựng chiếm đa số, do vậy có thể nói rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt tập trung vào một số ít ngành nghề, điều đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng diễn ra nhanh hơn nếu như số ít ngành nghề đó gặp khó khăn. Vì vậy cần phải phân tán rủi ro của ngân hàng bằng cách:  Đa dạng hóa loại hình kinh doanh của ngân hàng;  Đa dạng hóa các khoản cho vay của ngân hàng. Nhiều ngân hàng hiện nay không chỉ cho vay mà còn cung ứng rất nhiều dịch vụ như quản lý tài sản theo ủy thác, thanh toán qua thẻ, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, 98 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  9. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bảo lãnh… Trong công tác cho vay thì ngân hàng cũng đã mở rộng cho vay nhiều thành phần kinh tế khác nhau miễn là dự án khả thi, có khả năng thu hồi vốn. Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh như trên là cách thức giảm thiểu rủi ro tín dụng đơn giản hơn so với các cách khác tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi ngân hàng, chẳng hạn các ngân hàng quốc doanh của Việt Nam hiện nay đang chuyên sâu vào từng lĩnh vực khác nhau do đó chi phí để thực hiện phân tán rủi ro sẽ cao hơn các NHTM cổ phần. Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng Nếu như khâu thẩm định tín dụng có một vài sai sót thì giám sát tín dụng chính là khâu tiếp theo giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro, nhằm kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu đã thẩm định kĩ thì vẫn cần có giám sát tín dụng để ngân hàng và doanh nghiệp có thể kịp thời cùng nhau tháo gỡ khó khăn khi xuất hiện những diễn biến xấu chưa được dự báo. Thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng là cán bộ tín dụng phải đi sâu, đi sát tình hình thực tế của khách hàng sau khi được ngân hàng cấp tín dụng: kiểm tra khách hàng đã sử dụng vốn vay ra sao, có đúng mục đích không, hiệu quả đến đâu? Để nắm bắt hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, cán bộ tín dụng cần tiến hành các bước tương tự như trong khâu thẩm định tín dụng:  Định kỳ phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay thu nhập của khách hàng cá nhân.  Tham quan xem xét cơ sở sản xuất.  Phỏng vấn những người có liên quan… Cán bộ tín dụng phải đôn đốc nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn trả nợ, số tiền cần trả khi gần đến hạn thanh toán. Nếu vì nguyên nhân nào đó khách hàng không thể hoàn trả đúng hạn, cán bộ tín dụng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn. Còn nếu khách hàng chây ì cố tình không trả thì cần áp dụng ngay các biện pháp thu hồi nợ kịp thời nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng nếu như khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng sau khi áp dụng nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn hoặc nhiều biện pháp thu nợ đối với khách hàng. Tuy không phải là nguồn thu nợ chính nhưng ngân hàng cũng vẫn phải thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn.  Đối với hình thức nhận cầm cố, thế chấp tài sản Ngân hàng cần có sự định giá chính xác tài sản đó về các mặt sau đây: o Giá trị của tài sản trên thị trường là bao nhiêu? o Khả năng phát mại như thế nào? o Giá cả có ổn định hay không? o Mức độ biến động giá theo thời gian như thế nào? o Đặc biệt tài sản đó có chắc chắn thuộc sở hữu của khách hàng hay không? FIN504_Bai 4_v1.0011107212 99
  10. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Nhiều trường hợp dấu hiệu của rủi ro xuất hiện ngay ở khâu định giá tài sản đảm bảo, nếu có sự gian lận ở đây ta có thể thấy trước nguy cơ khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và nếu thất bại thì sẽ không trả nợ.  Đối với hình thức bảo lãnh của bên thứ ba Bên thứ ba cũng cần được thẩm định về mặt uy tín, tài chính như khi ngân hàng thẩm định khách hàng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ thay khách hàng của bên thứ ba là có thật: o Tư cách pháp lý của họ ra sao? o Năng lực tài chính như thế nào? o Uy tín của họ có cho thấy họ sẵn sàng trả nợ thay hay không? Trên thực tế để thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn có rất nhiều cách thức linh hoạt nhưng tất cả đều nhằm đảm bảo ngân hàng sẽ không bị mất vốn bởi các khoản tín dụng rủi ro. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh Cho vay nhiều thành phần kinh tế thì ngân hàng có thể phân tán rủi ro giữa các ngành nghề với nhau, còn trong một ngành nghề cụ thể thì ngân hàng lại có thể san sẻ rủi ro cho các chủ thể đầu tư khác nhờ các công cụ tín dụng phái sinh. Phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các hoạt động ngoại bảng hiện còn đang là hoạt động hết sức mới mẻ đối với các ngân hàng. Đây là hoạt động rất phức tạp đòi hỏi người thực hiện phải có đầu óc chiến lược. Công cụ tín dụng phái sinh bao gồm:  Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap) Đây là nghiệp vụ phái sinh liên quan trực tiếp tới việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Hợp đồng trao đổi tín dụng là hợp đồng mà theo đó hai tổ chức tín dụng thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Để thực hiện hợp đồng này ngoài hai ngân hàng còn cần có sự tham gia của một tổ chức trung gian thứ ba thường là công ty bảo hiểm. Nhờ có hợp đồng trao đổi tín dụng, các ngân hàng có thể nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay dù cho thế mạnh của ngân hàng chỉ là về một ngành nghề nhất định, trong khi đó chất lượng của khoản tín dụng nhận được từ hợp đồng trao đổi vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó giúp ngân hàng giảm sự lệ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng.  Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options) Là hợp đồng mà trong đó người mua quyền tín dụng sẽ được quyền thanh toán một khoản tiền xác định trước nếu như khoản cho vay thỏa thuận trong hợp đồng giảm giá đáng kể hoặc không thể thu hồi được. Hợp đồng quyền tín dụng giúp ngân hàng bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng khoản vay giảm sút hay nói cách khác là giảm thấp tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra. 100 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  11. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại  Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro Ngược với hợp đồng quyền tín dụng bởi ngân hàng muốn khắc phục rủi ro lúc này sẽ mua hợp đồng quyền bán để được bán khoản tín dụng bị giảm chất lượng, còn nếu ngược lại thì ngân hàng sẽ chỉ phải mất khoản phí để có được quyền đó.  Trái phiếu ràng buộc Đây là một công cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ thông thường với hợp đồng quyền tín dụng, nó giúp cho ngân hàng có thể giảm mức thanh toán nếu như có những thay đổi lớn trong một số yếu tố. Ví dụ, ngân hàng phát hành trái phiếu ràng buộc để huy động vốn tài trợ cho một số khoản vay với lãi suất là 10%/năm, tuy nhiên các trái phiếu này quy định rằng nếu như rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng chỉ phải thanh toán cho những người sở hữu trái phiếu mức lãi suất thấp hơn, chẳng hạn là 7%/năm. Công cụ tín dụng phái sinh là biện pháp hiện đại và thực sự rất hữu ích nếu như người sử dụng nó có thể dự đoán được tổn thất có xảy ra không và ở mức độ nào để tránh đưa ngân hàng vào một rủi ro mới đó là rủi ro từ các công cụ phái sinh. Trên đây là các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, việc vận dụng chúng một cách linh hoạt và hiệu quả là một phần trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. 4.2. Rủi ro lãi suất 4.2.1. Khái niệm và nguyên nhân rủi ro lãi suất 4.2.1.1. Khái niệm Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hóa khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng sẽ phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến động. Rủi ro lãi suất bao gồm hai loại:  Rủi ro về thu nhập o Trường hợp kỳ hạn tài sản Có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ, ngân hàng có rủi ro thu nhập khi lãi suất thị trường tăng. o Trường hợp kỳ hạn tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn tài sản Nợ, ngân hàng có rủi ro thu nhập khi thị trường giảm. Ví dụ: Techcombank đang có nhu cầu cho vay 1 tỷ đồng có thời hạn 2 năm, lãi suất 10%/năm, để có số vốn 1 tỷ đồng cho vay, Techcombank huy động với lãi suất bình quân là 9% thời hạn 1 năm. Như vậy, sau năm thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn 2 năm, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 10% – 9% = 1%. Tuy nhiên lợi nhuận của năm thứ hai chưa biết trước là bao nhiêu cho nên sẽ là FIN504_Bai 4_v1.0011107212 101
  12. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại một số không chắc chắn. Nếu lãi suất thị trường không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản Nợ với mức lãi suất là 9%; và do đó mức lợi nhuận thu được trong năm thứ hai vẫn là 1%. Giả sử sang năm thứ hai lãi suất tăng lên thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Như vậy, trong mọi trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản Nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn. Trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro về lãi suất nếu lãi suất đầu tư năm tiếp theo giảm xuống dưới mức huy động vốn dài hạn.  Rủi ro giảm giá trị tài sản Giá trị thị trường của tài sản Có và tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó: o Nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống. o Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ sẽ tăng lên. Do đó nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng giá trị tài sản Có có giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản Nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Ví dụ: Tài sản Có: 100 triệu USD thời hạn 3 năm, tài sản Nợ: 100 triệu USD thời hạn 1 năm, xác định tổn thất mà ngân hàng gặp biết rằng lãi suất tăng từ 9% đến 10% (kỳ hạn càng dài tốc độ giảm giá trị càng lớn). Ngân hàng gặp rủi ro vì kỳ hạn tài sản Có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ. 4.2.1.2. Nguyên nhân chính gây nên rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng  Sự không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có.  Sự biến động lãi suất trên thị trường (phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương). 4.2.2. Đo lường rủi ro lãi suất 4.2.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn (maturity model) Giá trị các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử của tài sản và cũng là giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm mua bán, cho vay tài sản. Đối với những tài sản có kỳ hạn trên 1 năm được ghi chép trong bảng cân đối là giá trị ghi sổ. Còn tài sản lưu động đều được ghi chép theo phương thức giá thị trường hiện hành. Nghĩa là giá trị các tài sản này được định giá thường xuyên theo giá thị trường và phản ánh thực trạng giá trị của tài sản. 102 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  13. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ Giả sử ngân hàng nắm giữ một trái phiếu, kỳ hạn đến hạn là 1 năm và mệnh giá trái phiếu được thanh toán khi đến hạn là 100 (F), mức lãi suất đến hạn một năm hiện hành của thị trường là 10% (R), mức lợi tức trái phiếu là 10% (C). Gọi giá của trái phiếu này là P1, ta có:  F  C 100  10   P1  1  R  1.1  100  Giả thiết rằng, ngân hàng trung ương áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng từ 10% tới 11%. Giá trị thị trường của trái phiếu giảm xuống là:  110   P1  1.11  99.1 Như vậy, giá trị thị trường của trái phiếu bây giờ là 99.1$ trên mệnh giá là 100. Ngân hàng phải chịu một tổn thất là 1.9$ trên 100$ giá trị ghi sổ. Gọi P1 là tỷ lệ tổn thất tài sản. 99.1  100 Ta có:  P1    0.9% 100  P  0.009 Nghĩa là:    0.9  0 R 0.01 Lãi suất thị trường tăng lên làm cho giá trị các chứng khoán có thu nhập cố định giảm xuống. Cần lưu ý rằng trong trường hợp ngân hàng phát hành các chứng khoán nợ, ví dụ như chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cố định thì, ảnh hưởng của lãi suất thị trường lên giá trị của chứng chỉ tiền gửi cũng giảm xuống. Tuy nhiên trong cả hai trường hợp sẽ khác nhau:  Khi lãi suất thị trường tăng lên làm cho giá trị của tài sản Có giảm, và đây là một tình huống xấu với ngân hàng;  Ngược lại, giá trị thị trường của tài sản Nợ giảm lại là một tình huống thuận lợi với ngân hàng. Giả sử ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi thay vì nắm giữ như trường hợp trên, nếu lãi suất tăng làm cho ngân hàng được lợi, bởi vì ngân hàng chỉ phải thanh toán một mức lãi suất là 10% thay vì phải thanh toán lãi suất 11% trong trường hợp ngân hàng phát hành mới chứng chỉ tiền gửi. Giả sử chứng chỉ tiền gửi đó có kỳ hạn là 2 năm thì khi đó nếu lãi suất tăng làm cho giá của trái phiếu giảm xuống hơn nhiều:  10 100  10   P2  1.1  1.12  100  Khi lãi suất tăng thì:  10 100  10   P2  1.11  1.112  98.29  P2 = 98.29 – 100 = –1.71%. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 103
  14. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ trên cho biết khi lãi suất thị trường tăng thì đối với tài sản có thu nhập cố định có kỳ hạn đến hạn càng dài thì giá trị thị trường càng giảm. Tóm lại:  Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) của giá trị tài sản Có và giá trị tài sản Nợ của ngân hàng.  Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì kỳ hạn của tài sản Có hoặc tài sản Nợ có thu nhập cố định càng dài thì giá trị của chúng càng giảm (tăng) càng lớn.  Khi lãi suất thị trường tăng, thì kỳ hạn của chứng khoán càng dài thì tốc độ giảm giá của chúng càng giảm. Có nghĩa là: P2 – P1 < P3 – P2... Một biện pháp giảm rủi ro là làm cho tài sản Có và tài sản Nợ có kỳ hạn cân xứng với nhau. Việc xác định kỳ hạn trung bình của tài sản Có và tài sản Nợ là dựa vào trọng số hay tính bình quân gia quyền kỳ hạn của các khoản mục của tài sản Có và tài sản Nợ. 4.2.2.2. Mô hình thời lượng  Khái niệm Thời lượng của 1 tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Ví dụ: Một khoản tín dụng kỳ hạn 1 năm, lãi suất 15%/năm, gốc và lãi thanh toán 6 tháng một lần. Luồng tiền (CF) mà ngân hàng thu về từ khoản tín dụng này tại thời điểm cuối tháng 6 và cuối năm được mô tả trên đồ thị như sau: CF1/2 = $57.5 CF1= $53.75 0 ½ năm 1 năm o Để tính được thời lượng của 2 CF ta quy về một thời điểm là hiện tại: PV1/2 = 57.50/1.075 = 53.49. PV1 = 53.75/1.0752 = 46.51 PV = PV1/2 + PV1 = 100. o Xác định tỷ trọng của các PV: Thời hạn t Tỷ trọng X 1/2 năm X1/2 = (PV1/2)/(PV1/2 + PV1) = 53.49/100 = 0.5349 = 53.49% 1 năm X1 = (PV1)/(PV1/2 + PV1) = 46.51/100 = 0.4651 = 46.51% Cộng 1 100% 104 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  15. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại o Tính thời lượng (D) của khoản tín dụng bằng cách sử dụng tỷ trọng giá trị hiện tại của các luồng tiền. DL = 1/2 × X1/2 + 1 × X1 = 1/2 × 0.5349 + 1 × 0.4651 = 0.7326 năm. Như vậy, trong kỳ hạn của hợp đồng tín dụng là 1 năm, thì thời lượng của nó chỉ là 0,7326 năm. Thời lượng nhỏ hơn kỳ hạn đến hạn bởi vì xét từ góc độ giá trị hiện tại thì có tới 53.79% các luồng tiền được thu hồi sớm hơn (tại thời điểm nửa năm). Để biết được tại sao ngân hàng luôn phải chịu rủi ro lãi suất trong khi đã làm cho các kỳ hạn đến hạn của tài sản Có và tài sản Nợ cân xứng với nhau, ta thấy thời lượng của một chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 1 năm, lãi suất 15%/năm để so sánh. Do ngân hàng cam kết thanh toán cả gốc và lãi tại thời điểm cuối năm nên: CF1= 115$ PV = 115/(1.15) = 100. DD = X × 1 = 1 × 1 = 1 năm. Md – ML = 1 – 1 = 0 DD – DL = 1 – 0.7326 = 0.2674 năm. Để tính toán và phòng ngừa rủi ro lãi suất thì ngân hàng cần phải tính được chênh lệch về thời lượng hơn là chênh lệch kỳ hạn đáo hạn.  Công thức tổng quát N  PV .t t D t 1 N  PV t 1 t Trong đó: D: là thời lượng của tài sản. N: là kỳ thứ cuối cùng. PVt: Là giá trị hiện tại của luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t. Ví dụ 1: Tính thời lượng của Trái phiếu Châu Âu, biết rằng trái phiếu có kỳ hạn là 6 năm, lợi tức là 8%, trả lãi hàng năm, mệnh giá trái phiếu là 1000$, và lãi suất hiện hành của thị trường là 8%. t CFt PVt PVt × t 1 80 74.07 74.07 2 80 68.59 137.18 3 80 63.51 190.53 4 80 58.80 253.20 5 80 54.45 272.25 6 1080 680.58 4083.48 Tổng 1000 4992.71 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 105
  16. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4992.71 D  4.993 năm 1000  Ý nghĩa kinh tế của mô hình thời lượng Thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất, tức là đo sự thay đổi giá trị của tài sản khi lãi suất thị trường thay đổi. dP D  P dR (1  R) dP  dR  hay  D   P  (1  R)  Trong đó: dP : Là tỷ lệ thay đổi giá trị tài sản (giá trị hiện tại) P dR : Là tỷ lệ thay đổi lãi suất thị trường (1  R) Ý nghĩa kinh tế của phương trình là: Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thời lượng D là phép đo độ nhạy cảm của thị giá chứng khoán P. Nghĩa là, khi lãi suất thị trường thay đổi với một tỷ lệ thì thị giá của trái phiếu thay đổi là D. Lãi suất thay đổi thị giá của trái phiếu biến động ngược chiều theo tỷ lệ thuận độ lớn của D. Ví dụ: Trong trường hợp trái phiếu Châu Âu có kỳ hạn 6 năm, lợi tức trái phiếu là 8%, lãi suất thị trường là 8%, thời lượng đã được xác định là 4.99 năm. Giả sử lãi suất thị trường tăng 1 điểm tức là tăng 0.01%. DT  0.0001  Ta có:   (4.99)      0.000462   0.0462% P  0.08  Tức là thị giá giảm 0.0462%.  Ứng dụng mô hình thời lượng vào phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với toàn bộ bảng cân đối tài sản của ngân hàng Phương pháp tính chênh lệch thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản ngân hàng: o Xác định thời lượng của 2 vế bảng cân đối: D A  X1A  D1A  X 2A  D 2A  ......  X nA  D nA D L  X1L  D1L  X 2L  D L2  ......  X nL  D Ln Trong đó: DA: Là thời lượng của toàn bộ tài sản Có. DL: Là thời lượng của toàn bộ tài sản Nợ. 106 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  17. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại X1A  X 2A  ......  X nA  1 X1L  X 2L  ......  X nL  1 Lãi suất = 1; 2; ......; n xi biểu thị tỷ trọng và Di biểu thị thời lượng của lãi suất trong tài sản Có hoặc tài sản Nợ. o Xác định rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng: Kết cấu bảng cân đối tài sản: A = L + E Trong đó: A: là tài sản Có L: là tài sản Nợ E: là vốn tự có Do đó: E=A–L E = A – L dP  dR   D   P  (1  R)  A/A = –DA ((R/(1 + R)) L/L = – DL ((R/(1 + R)) E = A – L = (–DA × A + DL × L)(R/1 + R) E = (–DA × A/A + DL × L/A) × A × (R/1 + R) R E  (DA  D L  k)  A  (1  R) L Trong đó: k  là tỷ lệ vốn huy động trên tổng tài sản Có của ngân hàng, gọi A là tỷ lệ đòn bẩy k. Kết luận: (1) Chênh lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy. Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao. (2) Quy mô của ngân hàng, tức tổng tài sản Có (A): Quy mô tài sản của ngân hàng càng lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao. (3) Mức độ thay đổi lãi suất: mức thay đổi lãi suất ngày càng nhiều, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao. Như vậy, có thể biểu diễn rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng như sau: E = – (chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh ) × quy mô tài sản × Mức thay đổi lãi suất FIN504_Bai 4_v1.0011107212 107
  18. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4.2.2.3. Mô hình định giá lại Nội dung của mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản Có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Cách thực hiện như sau:  Phân loại tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất o Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất bao gồm tài sản khi lãi suất thay đổi thì thu nhập từ lãi thay đổi (được ký hiệu là RSA). o Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm các khoản nợ khi lãi suất thay đổi chi phí từ lãi sẽ thay đổi (được ký hiệu là RSL). Thông thường căn cứ vào báo cáo phải lập theo thời hạn bao nhiêu như báo cáo 1 ngày, báo cáo 3 tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo 1 năm, ngân hàng sẽ sử dụng thời gian đó là khoảng thời gian mà lãi suất có sự thay đổi. Ví dụ nếu báo cáo 6 tháng, ngân hàng sẽ phân loại thành RSA và RSL nhạy cảm 6 tháng.  Xác định o Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (GAP) GAP = RSA – RSL Trong đó:  RSA: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất  RSL: Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất o Tỷ lệ chênh lệch = GAP/Tổng tài sản Có o Tỷ lệ độ nhạy với lãi suất = RSA/RSL o Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất (NII) NII = RSA × i – RSL × i = GAP × Ri GAP > 0 → Äi > 0 → ÄNII > 0 → Äi < 0 → ÄNII < 0 GAP < 0 → Äi > 0 → ÄNII < 0 → Äi < 0 → ÄNII > 0 Ví dụ: Tài sản Có Tài sản Nợ Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất: 20 triệu đồng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất: 50 triệu đồng Tài sản Có có lãi suất cố định: 80 triệu đồng Tài sản Nợ có lãi suất cố định: 50 triệu đồng 100 triệu đồng 100 triệu đồng Nếu đây là báo cáo 6 tháng, lãi suất tăng lên từ 10% đến 15% thì:  Thu nhập từ lãi tăng lên: 0.05 × 20 = 1 triệu đồng.  Chi phí từ lãi tăng lên: 50 × 0.05 = 2.5 triệu đồng.  Ngân hàng bị thiệt hại 1.5 triệu đồng. NII = GAP × R = –30 × 0.05 = –1.5 triệu đồng. 108 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
  19. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Như vậy, nếu lãi suất giảm 5% thì thu giảm 1 triệu đồng, chi giảm 2.5 triệu đồng  lợi được 1.5 triệu đồng.  Nếu 1 ngân hàng Có nhiều tài sản Nợ loại nhạy cảm với lãi suất hơn là tài sản Có loại nhạy cảm với lãi suất thì:  Sự tăng thêm của lãi suất thị trường sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống và ngược lại.  Sự giảm xuống của lãi suất sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng tăng lên.  Nếu một ngân hàng tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất thì:  Sự tăng lên của lãi suất làm lợi nhuận ngân hàng tăng.  Sự giảm xuống của lãi suất làm lợi nhuận ngân hàng giảm. Tuy nhiên mô hình này mới đo lường được thu nhập chưa đo lường được tốc độ giảm giá trị tài sản của ngân hàng. 4.2.3. Các biện pháp phòng chống rủi ro lãi suất 4.2.3.1. Biện pháp phòng ngừa nội bảng  Ngân hàng có độ lệch về lãi suất là âm: o Nếu ngân hàng dự tính rằng lãi suất có xu hướng tăng thì không cần đưa ra các giải pháp đề phòng. o Nếu lãi suất có xu hướng tăng thì ngân hàng điều chuyển lại khoản mục trong bảng cân đối tài sản của mình theo 2 hướng:  Giảm các tài sản Có có lãi suất cố định, tăng tài sản Có nhạy cảm với lãi suất;  Hoặc giảm tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, tăng tài sản Nợ có lãi suất cố định.  Ngân hàng có độ lệch về lãi suất là dương thì điều chỉnh ngược lại Tuy nhiên phương pháp này nhiều khi rất khó thực hiện tại các ngân hàng lớn, do nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn thường lớn hơn nhiều các nguồn tương ứng. Hơn nữa phương pháp này loại trừ luôn cả việc gia tăng các khoản thu khi lãi suất thay đổi phù hợp với dự đoán của nhà quản lý. 4.2.3.2. Sử dụng các công cụ phái sinh Các loại nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất  Nghiệp vụ kỳ hạn tiền gửi (Forward Forward Deposit - FFD) Là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0, theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất định bằng một loại tiền nhất định trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 nằm trong tương lai với một lãi suất nhất định. Thực chất nghiệp vụ này chính là việc gửi tiền kỳ hạn theo lãi suất kỳ hạn. FIN504_Bai 4_v1.0011107212 109
  20. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ví dụ: Ngày giao dịch 06/11/10. Bên có Bên Nợ 100 triệu DM 100 triệu DM 8.5%/1 năm 8%/1 năm 8.11.10 – 8.8.11 8.11.10 – 08.02.11 Mua một FFD với đặc điểm: Forward rate: 7.8%, nhận tiền gửi: 08.02.11. Hạn thanh toán 08/08/11 với số tiền là 100 triệu DM. Kết quả FFD.  Nghiệp vụ kỳ hạn lãi suất (Forward Rate agreement) Là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0, theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng một loại tiền nhất định theo một lãi suất nhất định trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 trong tương lai. Đây giống như nghiệp vụ cá cược. Tại thời điểm t1: Trên cơ sở so sánh lãi suất đã ấn định tại t0 với lãi suất hiện hành cho thời hạn t1 tới t2 (= lãi suất so sánh) để thực hiện thanh toán bù trừ tiền mặt. Bên bán thanh toán cho bên mua, nếu lãi suất so sánh > lãi suất ấn định tại t0. Bên mua thanh toán cho bên bán, nếu lãi suất so sánh < lãi suất ấn định tại t0. Bên có Bên Nợ 100 triệu DM 100 triệu DM 8.5%/1 năm 8%/1 năm 8.11.10 - 8.8.11 8.11.10 – 08.02.11 Mua một FRA với đặc điểm: 3 đổi 9 tháng, FRA rate: 7.8%, nhận tiền gửi: 08.02.11. Hạn thanh toán 08/08/11 với số tiền là 100 triệu DM, lãi suất so sánh là lãi suất 6 tháng Libor. Ngày ấn định lãi 06.02.11 Ngày thanh toán 08.02.11 Ngày đến hạn 08.08.11 Kỳ lãi 08.02-08.08.11 Kết quả FRA: 08.11.10 08.02.11 08.08.11 Đầu tư DM hưởng 8.5% Vay DM theo i = 8% Vay DM, lãi suất Libor 6 tháng FRA theo lãi suất 7.8% 06.02.11 ấn định i giả định Libor 6 tháng (1) 9.0% (2) 6.6% 110 FIN504_Bai 4_v1.0011107212
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2