intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng bệnh lý học thú y : Khái niệm cơ bản part 9

Chia sẻ: Ahfjh Kasjfhka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

96
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời kỳ nung bệnh Thời kỳ nung bệnh hay còn gọi là thời kỳ ủ bệnh, bắt đầu từ khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể và bắt đầu phát huy tác dụng đến khi cơ thể có những triệu chứng đầu tiên. Ở thời kỳ này khả năng thích ứng của cơ thể còn mạnh, nên các rối loạn chưa thể hiện. Thời kỳ này dài hay ngắn là phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài, trạng thái cơ thể, đặc tính của NNB và vị trí tác động của NNB, thí dụ: Nhiệt thán...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng bệnh lý học thú y : Khái niệm cơ bản part 9

  1. Thời Thời kỳ nung bệnh  Thời Thời kỳ nung bệnh hay còn gọi là thời kỳ ủ  bệnh, bắt đầu từ khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể và bắt đầu phát huy tác dụng đến khi cơ thể có những triệu chứng đầu tiên. Ở thời kỳ này khả năng thích ứng của cơ thể còn mạnh, nên các rối loạn chưa thể hiện. Thời kỳ này dài hay ngắn là phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài, trạng thái cơ thể, đặc tính của NNB và vị trí tác động của NNB, thí dụ: Nhiệt thán nung bệnh 1 - 5 ngày; Uốn ván 7 - 15 ngày, ngày; 15 Dại 1 - 3 tháng,...
  2. Thời kỳ tiền phát  TKTP TKTP bắt đầu từ khi con vật có TC đầu tiên đến khi  con vật xuất hiện những TC điển hình. Ở giai đoạn này NNB tác động mạnh, khả năng thích ứng của cơ thể giảm, các rối loạn chức năng đã rõ rệt biểu hiện thành các TC chủ yếu của bệnh. Nhờ có các TC này chúng ta có thể chẩn đoán sơ bộ và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời. Thời kỳ toàn phát  Thời Thời kỳ này bắt đầu từ khi con vật có những TC rõ rệt  đến khi bệnh chuyển biến đặc biệt. Ở thời kỳ này các rối loạn chức năng biểu hiện rõ ràng nhất, điển hình nhất, sự rối loạn trao đổi chất và TTBL nặng nề. Dựa trên các TC và bệnh tích điển hình nhất chúng ta có thể đưa ra chẩn đoán lâm sàng xác định để phòng chống chống bệnh cho bầy đàn.
  3. Thời kỳ kết thúc  Thời Thời kỳ này dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào từng loại bệnh và trạng thái cơ thể; thường có các dạng kết thúc thúc bệnh như sau: + Khỏi hoàn toàn: các NNB hết tác dụng, bệnh dần các  dần thuyên giảm, cường độ các TC giảm dần rồi mất hết, chức năng các cơ quan trở lại bình thường, khả năng lao động và tính năng sản xuất được phục hồi hoàn toàn, với một số bệnh truyền nhiễm phát sinh trạng thái miễn dịch tốt. + Khỏi không hoàn toàn:  Các Các NNB dã ngừng hoạt động, các TC chủ yếu đã đã hết, song về cấu tạo và chức năng thì chưa được khôi phục hoàn toàn (Thí dụ: trâu bò bị viêm khớp đã điều trị khỏi nhưng bị xơ cứng khớp, bò bị viêm vú đã điều trị khỏi nhưng lại mất khả năng tiết sữa.
  4. Một Một số trường hợp lành bệnh chỉ là biểu hiện bề  ngoài, nhưng NNB chưa bị tiêu diệt hoàn toàn mà khu trú ở cục bộ một số cơ quan nào đó trong cơ thể, khi cơ thể giảm sức đề kháng thì mầm bệnh trỗi dậy, tăng độc lực gây bệnh tái phát. Đây cũng chính là nguồn lây lây bệnh nguy hiểm đối với các bệnh truyền nhiễm. + Chết: Chết là giai đoạn cuối cùng của sự sống, khi Chết  cơ thể không thể thích nghi được với biến đổi của điều kiện tồn tại. Dấu hiệu của chết là ngừng tim, ngừng hô hấp. Quá trình chết bao gồm các pha như sau: Thời Thời kỳ ngưng cuối cùng: tim và hô hấp ngừng tạm tim thời khoảng 0,5 đến 1,5 phút, mất phản xạ mắt, đồng tử dãn rộng, vỏ não bị ức chế, các hoạt động sống đều đều bị rối loạn.
  5. Thời Thời kỳ hấp hối: xuất hiện hô hấp trở lại – thở ngáp xuất thở cá, tim đập yếu, phản xạ có thể xuất hiện trong thời kỳ này, hoạt động của tuỷ sống ở mức tối đa để duy trì trì các chức năng sinh lý (< 30 phút). Chết lâm sàng: hoạt động tim, phổi đều ngừng, thần hoạt  kinh trung ương bị ức chế hoàn toàn. Thời gian chết lâm sàng kéo dài 5 – 6 phút, khi tế bào não chưa bị phút, tổn tổn thương thì có thể hồi phục được. Chết sinh vật: hoạt động tim, phổi đều ngừng hẳn, tế hoạt  bào não bị tổn thương, mọi khả năng hồi phục không còn nữa. Sau khi chết sinh vật các mô lần lượt chết theo, tuỳ thuộc vào khả năng chịu đựng với sự thiếu oxy của từng loại mô; mô nào trong khi sống cần nhiều oxy thì sẽ chết trước, mô nào cần ít oxy khi sống thì sẽ chết sau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2