Bài giảng về "Thuốc chống viêm steroid" trình bày một số nội dung cơ bản như: Hoá học và các yếu tố ảnh hưởng đến bài tiết Glucocorticoid, tác dụng sinh học, tác dụng chống choáng, tác dụng ức chế miễn dịch,... Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng bộ môn Dược lý: Thuốc chống viêm steroid
- Bộ Môn Dược Lý
Học Viện Quân Y
Thuốc chống viêm steroid
Người soạn: Nguyễn Bích Luyện
- 1. Đại cương :
1.1. Nguồn gốc : Vỏ thượng thận gồm có
3 vùng :
Vùng cầu ở phía ngoài tiết Corticoid
(Aldosterol, Desoxycoticosteron) điều hoà
chất vô cơ (Mineralocorticoid).
Vùng bó : là lớp chiếm phần lớn của vỏ
thượng thận, lớp này tiết các hormon
chuyển hoá đường (Glucocorticoid) tiêu
biểu là Cortison (Cortisonum).
Vùng lưới tiết Androgen
- Các chế phẩm Corticoid dùng trong
điều trị được phân lập:
Từ vỏ thượng thận của trâu, bò, lợn.
Từ acid desoxycholic mật.
Từ sarmentogenin của cây
Strophantus.
Tổng hợp hoặc bán tổng hợp từ dẫn
xuất của Cortison
- 1.2. Hoá học và các yếu tố ảnh hưởng
đến bài tiết Glucocorticoid :
Hormon vỏ
thượng thận thuộc loại cấu trúc Steran có
21 carbon gắn với nhân cyclopentano
perhydrophenantren.
Có các Steroid quan trọng :
+ Cortisol (Hydrocortison)
+ Cortison (17 alphaoxy
dehydrocorticosteron)
+ Corticosteron.
- Trong điều kiện bình thường, vỏ
thượng thận tiết chủ yếu là
Hydrocortison (80 % tổng lượng các
hormon). Mỗi ngày vỏ thượng thận
tiết 16 mg Hydrocortison
- Khi có các yếu tố: hưng phấn cảm xúc, sợ
hãi, tức giận, đau, nóng, lạnh, đói, chấn
thương, nhiễm trùng, sốc, bỏng, nhiễm
độc, thiếu oxy, stress ...sẽ kích thích vỏ
thượng thận tăng tiết Cortison để điều
động ưu tiên glucose cho các cơ quan quan
trọng như não, tim, gan, thận... và điều
hoà các chất điện giải giúp cho cơ thể
tăng sức chống đỡ với các tác nhân bất
lợi. Vì vậy có thể gọi là "hormon các tình
huống bất thường".
- Hoạt động của vỏ thượng thận thực
hiện dưới sự điều khiển của Hormon
ACTH (Adrenocorticotropic hormon)
của tuyến yên và CRF (Corticotropin
releasing factor) ở vùng dưới đồi. Hệ
thống điều hoà bài tiết
Glucocorticoid gọi là hệ thống
HPA (Hypothalamic pituitary
adenocorticol system) trục thượng
thận tuyến yên dưới đồi
- Hoạt động của vỏ thượng thận
rối loạn gồm 2 hiện tượng: tiết
quá nhiều hoặc ít Hydrocortison.
Hydrocortison tăng cao hay gặp
trong u tuyến yên (bệnh Cushing),
mức Hydrocortison thấp hay gặp
trong suy tuyến thượng thận
- Từ khi Hench (1948) dùng Cortison để
chữa viêm khớp thì được dùng rộng
rãi trong lâm sàng. Nhưng vì Cortison
có nhiều biến chứng nên người ta đã
tổng hợp những chất thay thế
Cortison có hiệu lực tốt hơn.
- 1.3. Phân loại: người ta chia G.C ra
làm 3 loại :
* Loại tác dụng ngắn: Cortison
* Loại tác dụng trung gian : Prednison,
Prednisolon, Triamcinolon và
Metylprednisolon.
* Loại tác dụng bền: Dexamethason,
Betamethason, Paramethason.
- C ê ng ®é t¸ c dông vµ thê i gian b¸ n huû
cña mé t s è dÉn xuÊt corticoid
( lÊy Cortison (Hydrocortison) lµm chuÈn )
Nhã m Tª n Chè ng Ch. ho¸ Gi÷ t/2
viª m muè i (g iê )
Hormon
Hydrocortison 1 1 1 8 -12
tù nhiªn
Prednison 4 4 0,8 18 -36
DÉnxuÊtdelta
Prednisolon 4 4 0,8 18 -36
DÉn xuÊtmetyl
Metylprednisolon 5 5 0,5 18 -36
DÉn xuÊt fluor
Triamcinolon 5 0 18 -36
Betamethason 25 - 30 0 36 - 54
DÉn xuÊt
halogen
Dexamethason 25 - 30 17 0 36 - 54
- 2. Tác dụng sinh học
(tài liệu)
- 3. Tác dụng điều trị :
G.C được sử dụng trong điều trị với 3
tác dụng chính: chống viêm,chống dị
ứng, ức chế miễn dịch.
Chỉ tác dụng khi lượng Cortisol trong
máu cao hơn nồng độ sinh lý.
* Cơ chế tác dụng: Rất phức tạp vì
có nhiều tác dụng trên một tế bào đích
và lại có nhiều tế bào đích
(tế bào đáp ứng).
- 3.1. Tác dụng chống viêm
Tất cả các phản ứng miễn dịch đều
kèm theo phản ứng viêm vì đều làm
tăng sản xuất các chất trung gian hoá
học như histamin, prostaglandin, kinin,
leucotrien
(LT)...làm giãn mạch và tăng tính
thấm thành mạch.
- phospholipid mµng G.C
(-) (+)
(+)phospholipase A2 Lipocortin
acid arachidonic
(-)
LOX COX NS AIDs
Leucotrien PG
- Tác dụng chống viêm là tác dụng quan
trọng của chế phẩm Glucocorticoid,
nó vượt ra ngoài lĩnh vực sử dụng
hormon, Glucocorticoid tác dụng trên
nhiều đoạn khác nhau của quá trình
viêm, không phụ thuộc đến nguyên
nhân gây viêm:
- Glucocorticoid ức chế Phospholipase A2
(thông qua Lipocortin trong tế bào), làm
giảm giải phóng acid béo (acid archidonic)
từ các phospholipid của màng; do đó
Glucocorticoid ức chế sự hình thành phản
ứng viêm ở giai đoạn sớm hơn nhóm
NSAIDs (Nonsteroidal antiinflammatory
drugs ), vì vậy glucocorticoid còn có tác
dụng chống dị ứng do ức chế tổng hợp
leucotrien
- Tác dụng giảm tính thấm thành
mạch, ức chế sự di chuyển bạch
cầu đến tổ chức viêm
ức chế các phản ứng miễn dịch,
dị ứng, do đó G.C còn ngăn chặn
sự xuất hiện viêm
Dùng phối hợp: phù não, phù phổi
cấp, viêm nắp thanh quản ở trẻ em
- 3.2. T¸ c dô ng c hè ng dÞ ø ng
Phosphatidyl G.C
inositoldiphosphat
(-)
Phospholip
ase C
Diacyl Inositol
glycerol diphosphat
Ho¹ t ho¸ tÕ bµo gi¶i phãng histamin,
serotonin
S ¬ ®å t¸ c dông chè ng dÞ øng cña Cortis on
- 3.3. Tác dụng chống choáng
Một phần do tác dụng chống
viêm, chống dị ứng, đồng thời
G.C làm tăng trương lực thành
mạch, ổn định tính thấm và tác
dụng chống độc chung. G.C làm
tăng cường co bóp cơ tim, phòng
trụy tim mạch khi choáng