intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Các học thuyết Kinh tế: Bài 7 - ThS. Nguyễn Thị Vân Anh

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Các học thuyết Kinh tế - Bài 7: Các học thuyết kinh tế hiện đại" trình bày các lý thuyết kinh tế của trường phái “Tự do mới”; các lý thuyết của trường phái thể chế; các lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức; các lý thuyết kinh tế của P.A Sammuelson.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Các học thuyết Kinh tế: Bài 7 - ThS. Nguyễn Thị Vân Anh

  1. BÀI 7 CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ HIỆN ĐẠI Giảng Viên: ThS. Nguyễn Thị Vân Anh 1 v1.0013108230
  2. MỤC TIÊU BÀI HỌC Bài học sẽ giúp cho sinh viên sau khi kết thúc có thể trình bày và phân tích được: • Các lý thuyết kinh tế của trường phái “Tự do mới”. • Các lý thuyết của trường phái thể chế. • Các lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức. • Các lý thuyết kinh tế của P.A Sammuelson • Đồng thời, người học có thể vận dụng các lý thuyết vào thực tiễn. 2 v1.0013108230
  3. HƯỚNG DẪN HỌC • Để học tốt bài học, sinh viên cần đọc tài liệu và tóm tắt những nội dung chính của từng bài, nghe và hiểu bài giảng. • Luôn liên hệ và lấy ví dụ thực tế khi học đến từng vấn đề. • Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm theo yêu cầu từng bài. • Tham khảo thêm một số sách Lịch sử các học thuyết kinh tế, trong đó có: Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, chủ biên: PGS.TS. Phan Huy Đường, NXB Lao động xã hội, 2009. 3 v1.0013108230
  4. CẤU TRÚC NỘI DUNG 5 5 3 3 4 v1.0013108230
  5. 1. CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI “TỰ DO MỚI” Đặc điểm của lý thuyết kinh tế Đặc điểm của lý thuyết kinh tế của trường phái “Tự do cũ” của trường phái “Tự do mới” Nền kinh tế là hệ thống tự động, tự điều Là một trào lưu tư tưởng tư sản hiện đại, tiết do các quy luật kinh tế khách quan. kết hợp tự do cũ, trọng thương mới, học thuyết Keynes để điều tiết nền kinh tế CNTB thập niên 70 thế kỷ XX đến nay. Tư tưởng chủ đạo: tự do kinh tế, tự do Tư tưởng chủ đạo: Cơ chế thị trường có kinh doanh, nhà nước không can thiệp sự điều tiết của nhà nước ở một mức độ vào nền kinh tế. nhất định. Các nhà kinh tế cổ điển, tân cổ điển. Khẩu hiệu: Thị trường nhiều hơn, nhà nước ít hơn. Từ năm 30 của thế kỷ XX trở về trước. Nhấn mạnh yếu tố tâm lý của cá nhân quyết định sản xuất và tiêu dùng. 5 v1.0013108230
  6. 1. CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI “TỰ DO MỚI” Nguyên nhân dẫn đến những đặc điểm của trường phái này CNTB độc quyền Nhà nước: Lý thuyết Độc quyền Tự do kinh tế “Bàn tay hữu hình” của Keynes Chủ nghĩa “tự do mới” Khủng hoảng kinh tế Kinh tế kế hoạch hóa mang tính chu kỳ: ở Liên Xô (cũ) nền kinh tế không tự điều tiết đã xuất hiện nhiều hạn chế 6 v1.0013108230
  7. 1. CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI “TỰ DO MỚI” 1.1. Lý thuyết kinh tế của phái trọng tiền hiện đại 1.2. Lý thuyết của trường phái trọng cung của Mỹ 1.3. Lý thuyết dự kiến hợp lý ở Mỹ 7 v1.0013108230
  8. 1.1. LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA PHÁI TRỌNG TIỀN HIỆN ĐẠI Ở MỸ • Phái trọng tiền hiện đại ở Mỹ hay trường phái Chicago, các đại biểu: Miltol Friedman; Henry Simons; Geogrey Stigler… • Quan tâm đến các phương pháp luận, sự tiêu dùng và nhất là tiền tệ, thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. • Công trình nghiên cứu tiêu biểu: Khảo nghiệm về kinh tế học thực nghiệm (1953), Lý thuyết về chức năng người tiêu dùng (1957), Nghiên cứu về lý thuyết số lượng tiền tệ (1956); Lịch sử tiền tệ Hoa Kỳ (1960)… Thuyết trọng tiền hiện đại ở Mỹ Lý thuyết về thái độ ứng xử Lý thuyết về chu kỳ tiền tệ của người tiêu dùng và thu nhập và thu nhập quốc dân 8 v1.0013108230
  9. 1.1. LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA PHÁI TRỌNG TIỀN HIỆN ĐẠI Ở MỸ (tiếp theo) Lý thuyết về thái độ ứng xử của người tiêu dùng và thu nhập • Trong điều kiện ổn định có 2 nguyên nhân làm tiêu dùng cao hơn thu nhập:  Sự ổn định chi tiêu;  Các khoản thu nhập tăng lên. • Tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập, lãi suất, tài sản khác. Thu nhập = thường xuyên + nhất thời Y = Y p + Yt Tiêu dùng = thường xuyên + nhất thời C = Cp + Ct • Giữa tiêu dùng thường xuyên và thu nhập thường xuyên có mối quan hệ Cp = k(i,w,u)YP Trong đó:  k: Hệ số tương quan giữa tiêu dùng thường xuyên (TDTX) và thu nhập thường xuyên (TNTX);  i: Lãi suất;  w: Tương quan giữa tài sản vật chất và TNTX;  u: Sự phân chia thu nhập cho tiêu dùng và tiết kiệm. v1.0013108230 9
  10. 1.1. LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA PHÁI TRỌNG TIỀN HIỆN ĐẠI Ở MỸ (tiếp theo) Lý thuyết chu kỳ tiền tệ và thu nhập quốc dân • Mức cung tiền tệ là nhân tố có tính chất quyết định đến việc tăng sản lượng quốc gia  Mức cung tiền thường không ổn định và phụ thuộc chủ quan vào NHTW;  Mức cầu tiền ổn định cao, phụ thuộc thu nhập: Md = f(Yn, i)  Md: Mức cầu danh nghĩa về tiền tệ;  Yn: Thu nhập danh nghĩa;  i: Lãi suất danh nghĩa, lãi suất không ảnh hưởng đáng kể. Vì cầu tiền tệ là nhân tố ngoại sinh nên: Md = f(Yn) Keynes: M = L (i) • Quan tâm đến lạm phát hơn là thất nghiệp. • Ủng hộ tự do kinh doanh, chế độ tư hữu. 10 v1.0013108230
  11. 1.2. LÝ THUYẾT CỦA TRƯỜNG PHÁI TRỌNG CUNG Ở MỸ • Vào những năm 1980, trường phái trọng cung ở Mỹ xuất hiện, với các đại biểu là Athur Laffer, Jede. Winniski, Norman Ture… • Trường phái trọng cung ra đời nhằm tìm kiếm con đường giải quyết nhịp độ tăng trưởng và duy trì năng suất lao động. • Luận điểm cơ bản của trọng cung: Cung tạo ra cầu, muốn giải quyết khủng hoảng không phải kích cầu mà tăng năng suất lao động. Tăng NSLĐ Giải quyết khủng hoảng Kích thích Tăng đầu tư Tăng tiết kiệm lao động - Giảm lãi suất - Giảm thuế suất 11 v1.0013108230
  12. 1.2. LÝ THUYẾT CỦA TRƯỜNG PHÁI TRỌNG CUNG Ở MỸ Tổng thu nhập 0 50% 100% Mức thuế Hình 1.1: Đường cong Laffer 12 v1.0013108230
  13. 1.3. LÝ THUYẾT DỰ KIẾN HỢP LÝ Ở MỸ • Trường phái “Kinh tế vĩ mô dự kiến hợp lý” (REM) do hai nhà kinh tế học: Robert Lucas và Thomas Sargent sáng lập. • Trường phái cho rằng, giá cả và tiền lương là linh hoạt nên hầu hết thất nghiệp là tự nguyện. • REM chỉ ra, trình độ hiểu biết của người lao động ảnh hưởng tới tình hình thất nghiệp, do đó sẽ tác động đến chu kỳ kinh tế:  Nếu tiền lương tăng mà công nhân cho là tăng thu nhập thực tế thì họ sẽ tăng cung lao động.  Nếu tiền lương tăng, giá cả cũng tăng sẽ làm tăng lạm phát, nạn thất nghiệp vẫn nghiêm trọng. 13 v1.0013108230
  14. 1.3. LÝ THUYẾT DỰ KIẾN HỢP LÝ Ở MỸ Tiền lương B A C M1 M M2 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Hình 1.2: Đường cong Philips về dự kiến hợp lý 14 v1.0013108230
  15. 2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC 2.1. Những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường xã hội ở CHLB Đức 2.2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường xã hội ở CHLB Đức 2.3. Yếu tố xã hội trong nền kinh tế thị trường xã hội ở CHLB Đức 2.4. Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường xã hội ở CHLB Đức 15 v1.0013108230
  16. 2.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI Ở CHLB ĐỨC • Nguyên tắc 1: Nền kinh tế thị trường có mục tiêu kết hợp nguyên tắc tự do với công bằng xã hội  Khuyến khích, bảo vệ lợi ích cá nhân, nhằm đảm bảo lợi ích của nền kinh tế;  Hạn chế những hiện tượng tiêu cực: Lạm phát, thất nghiệp, sự nghèo khổ. • Nguyên tắc 2: Nền kinh tế thị trường biểu hiển qua 6 tiêu chuẩn:  Quyền tự do cá nhân;  Nguyên tắc cơ bản về công bằng xã hội;  Quá trình kinh doanh theo chu kỳ;  Chính sách tăng trưởng;  Chính sách cơ cấu;  Đảm bảo tính tương hợp của thị trường. 16 v1.0013108230
  17. 2.2. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI Ở CHLB ĐỨC Các chức năng của cạnh tranh: • Sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu. • Khuyến khích tiến bộ kỹ thuật. • Phân phối thu nhập. • Thoả mãn một cách đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. • Điều chỉnh nền kinh tế một cách linh hoạt. • Kiểm soát sức mạnh kinh tế. • Kiểm soát sức mạnh chính trị. • Quyền tự do lựa chọn và hành động cá nhân. 17 v1.0013108230
  18. 2.2. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI Ở CHLB ĐỨC 18 v1.0013108230
  19. 2.3. YẾU TỐ XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI Ở CHLB ĐỨC Tăng trưởng Yếu tố xã hội nhằm đảm bảo nâng Bảo hiểm xã hội kinh tế cao mức sống cho nhóm dân cư có thu nhập thấp; bảo vệ cộng đồng trước những rủi ro của nền kinh tế thị trường Phân phối thu nhập Phúc lợi xã hội: công bằng Nhà ở, trợ cấp nuôi con… Vai trò của nhà nước trong Nền kinh tế thị trường xã hội Vai trò tương hỗ Vai trò tương hợp 19 v1.0013108230
  20. 2.4. VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở CHLB ĐỨC • Vai trò tương hỗ: Chính phủ được xây dựng trên cơ sở sáng kiến cá nhân và cạnh tranh có hiệu quả, chỉ can thiệp khi cần thiết với mức độ hợp lý. • Vai trò tương hợp: Chính phủ cần tuân thủ là tạo ra sự hài hòa giữa các chức năng của Nhà nước đối với thị trường còn gọi là sự tương hợp. Tức là, sự can thiệp của Chính phủ phải thực hiện sao cho thích hợp nhất với hệ thống thị trường. • Nguyên tắc tương hỗ: Sự điều tiết của Nhà nước vào thị trường phải bảo vệ các yếu tố cơ bản như:  Cạnh tranh có hiệu quả;  Sở hữu tư nhân;  Ổn định tiền tệ;  Bảo đảm an ninh xã hội;  Công bằng xã hội. • Nguyên tắc tương hợp: Các biện pháp can thiệp, điều tiết kinh tế của nhà nước phải Tómphù lại,hợp vớiphủ chính kinhCHLB tế thịĐức trường, chấpkhông đi ngược nhận quy tắc sửlạidụng với thị thịtrường. trường nhiều đến mức cho phép, sử dụng Chính phủ nhiều đến mức cần thiết; sự can thiệp của Chính phủ tương hợp với thị trường . 20 v1.0013108230
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2