intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI GIẢNG CÂY RAU

Chia sẻ: Le Chi Hung Cuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:180

870
lượt xem
229
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

GIỚI THIỆU VỀ CÂY RAU 1. KHÁI NIỆM, GIÁ TRỊ CÂY RAU TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. Khái niệ m Rau là cây hoặc phần có thể ăn được và thường là mọng nước, ngo n và bổ được sử dụng như là mó n ăn chính hoặc đồ phụ gia để nấu hoặc ăn sống . Rau rất đa dạng và phong phú, do vậy khi khái niệ m về “rau” chỉ có thể dựa trên công dụng của nó. Rau xa nh là loại thực phẩ m không thể thiếu trong bữa ăn hàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI GIẢNG CÂY RAU

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNG CÂY RAU Người biê n soạn: TS. Lê Thị K hánh Huế, 08/2009
  2. Bài 1 GIỚI THIỆU VỀ CÂY RAU 1. KHÁI NI ỆM, GIÁ TR Ị CÂY RAU TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ H ỘI 1.1. Khái niệ m Rau là cây hoặc phần có thể ăn đ ư ợc và thư ờng là mọng nước, ngo n và b ổ đư ợc sử dụng như là mó n ăn chính ho ặc đồ phụ gia để nấu hoặc ăn sống . Rau rất đa dạng và phong phú, do vậy khi khái niệ m về “rau” chỉ có thể dựa trên công dụng của nó. Rau xa nh là lo ại thực phẩ m không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngà y của mỗ i ngư ời tr ên khắp hành tinh, đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đ ã đư ợc đảm bảo thì nhu c ầu về rau xanh lại c àng gia tăng, như một nhâ n tố tích cực trong cân bằng d inh dư ỡng và kéo dài tuổi thọ. Vai trò c ủa cây rau đã được k hẳng định qua câu tục ngữ “cơm không rau như đau không thuốc”. Giá trị của rau được thể hiện nhiề u mặt trong cuộc sống. 1.2. Giá trị dinh dư ỡng - Rau là nguồ n cung cấp năng lượng cho cơ thể Theo tính toán c ủa các nhà dinh dư ỡng học thì nhu c ầu tiêu thụ rau b ình quân hàng ngày c ủa mỗi người trên thế giới cần khoảng 250- 300g/ngà y/người tức 90- 110kg/n gư ời/nă m. Rau cung cấp cho cơ thể con ngư ời các chất dinh d ưỡng quan trọng như các lo ại vitamin, muối khoáng, axit hữu c ơ, các hợp chất thơm, c ũng như protein, lipit, chất xơ, vv...Trong rau xanh hà m lư ợng nư ớc chiếm 85- 95%, chỉ có 5- 15% là c hất khô. Trong c hất khô lư ợng cacbon rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 74- 75%, cà c hua 75- 78%, dưa hấu 92%). G iá tr ị dinh dư ỡng cao nhất ở rau là hàm lượng đ ư ờng (chủ yếu đ ường đ ơn) chiế m tỷ lệ lớn trong thành phần cacbon. Nhờ khả năng ho à tan cao, chúng là m tăng sự hấp thu và lưu thông của má u, tăng tính hoạt hoá trong quá trình ôxy hoá năng lượng của các mô tế b ào. Một số loại rau như khoai tây, đậu (nhất là đậu ăn hạt như đ ậu Hà Lan, đậu Tây), nấm, tỏi c ung cấp 70 - 3 12 calo/100g nh ờ các c hất chứa năng lư ợng như protit, gluxit. - Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiề n: Rau có chứa các loại vita min A (tiề n vita min A), B1, B2, C, E và PP vv... Trong k hẩu phần ăn của nhân dân ta, r au cung c ấp khoảng 95 - 99% nguồ n vita min A, 60 - 70% nguồn vita min B (B1, B2, B6, B12) và gần 100% nguồn vitamin C. Vitamin có tác d ụng làm cho cơ thể phát triển cân đối, điều hòa, các ho ạt động s inh lý c ủa c ơ thể tiến hành bình thư ờng. Thiếu một loại vita min nào đó s ẽ là m cho cơ thể phát triển không b ình thư ờng và phát sinh ra bệnh tật. Nếu ăn uố ng lâ u ngày thiếu rau xanh ta thư ờng thấy xuất hiện các triệu chứng như da khô, mắt mờ, q uáng gà... do thiế u vita min A; b ệnh chảy máu chân răng, tay chân mỏi mệt, s uy như ợc do thiếu vita min C; miệng lư ỡi lở loét, viê m ngứa chủ yếu do thiếu vita min PP ; tê phù do thiếu 1
  3. vita min B ( chủ yế u là B1)...Ngoài ra thiế u vita min làm giả m sức dẻo dai, hiệu suất làm việc kém, dễ phát sinh nhiề u bệnh tật, khi mắc bệnh chữa cũng lâu là nh. Trong lao động, công tác, học tập sinh hoạt hà ng ngày mỗ i người đều cần một lư ợng vita min nhất đ ịnh, nhu cầu vita min hà ng ngày mỗ i ngư ời cần 100 mg C trong đó 90% lấy từ rau quả. - Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể Rau chứa các chất khoáng chủ yếu như Ca, P, Fe, là thành phần cấu tạo của xương và máu. Những chất khoáng có tác dụng trung hòa đ ộ chua do dạ d ày tiết ra khi tiêu hóa các lo ại thức ăn như thịt, các loại ngũ cốc. Hàm lư ợng Ca rất cao trong các lo ại rau cần, rau dền, rau muống, nấ m hương, mộc nhĩ (100- 357 mg%). - Rau là nguồn cung cấp các dinh dư ỡng khác Rau cung c ấp cho c ơ thể các axit hữu c ơ, các hợp chất thơm, các vi lư ợng, các xellulo (chất xơ) giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn dễ d àng, phòng ngừa các bệnh về tim mạc h áp huyết cao. Ngoài ra nhiề u loại rau còn chứa các kháng sinh thực vật như Linunen, Ca rvon, Pine n ở c ần tây, allixin ở tỏi, hành có tác d ụng như một d ược liệ u đối với c ơ thể. Bởi vậy nhu cầu ăn rau ngà y càng cao ở tất cả mọi ngư ời. Theo tính toán c ủa các nhà dinh dư ỡng học thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 - 110 k g/nă m tức 250- 300 g/ngư ời/ngày.Liên hệ với các nư ớc phát triển có đời sống cao đã vượt quá xa mức quy định này: Nam Triề u Tiên: 141,1 kg; Newzealands: 136,7 kg. Hà Lan lên tới 202 k g/ngư ời/nă m. Ở Canada mức tiêu th ụ rau b ình quân hiện nay là 227 k g/người/năm. Xu hư ớng các nư ớc phát triển là đ ể cải thiện đời sống nhân dân cần tăng tỷ lệ thịt, trứng, sữa, rau, quả. Ở nư ớc ta, do đời sống chưa cao, nhu cầu về rau ngà y càng tăng nhưng so với các nư ớc th ì sản lượng b ình quân trên đầu người vẫn c òn thấp. Tiê u thụ rau nhiề u chủ yếu ở các thành phố lớn nhưng nă m 2000 tr ở lại đây mức tiêu th ụ tăng lên xấp xỉ nhu cầu bình quâ n c ủa thế giới: Năm 2005 cả nư ớc c ó dân số 88 triệu n gư ời, phấn đấu b ình quân n hu c ầu tiêu thụ 96,3 k g/người/nă m, tức khoảng 263,8 g/người/ngà y. Phấn đấu đến năm 2010 mức tiêu thụ105,9 k g/người/năm tức 290,1 g/người/ngày với dân số chừng 95,8 triệu ngư ời. 1.3. Giá trị kinh tế - Rau là một mặt hàng xuất khẩu giá trị và có ý nghĩa chiế n lư ợc Rau là cây trồng đem lại nhiều lợi nhuận góp phần phát triển kinh tế quốc dân đáng kể, ngo à i ra rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Trong những năm gần đây th ị trư ờng xuất khẩu rau đ ư ợc mở rộng, năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Na m 329.972 ngà n USD. Các lo ại rau chính xuất khẩu của Việt Na m hiện nay là dưa chuột, cà chua, cà rốt, hành, ngô rau, đ ậu rau, ớt cay, nấ m... trong đó dưa chuột và cà chua có nhiều triển vọng và chúng có thị tr ường xuất khẩu tương đối ổn định. Thị trư ờng xuất khẩu rau c hủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Australia, Singapore, Hàn Q uốc, Mỹ..và các nước châu Âu. Hàng năm lượng rau đư ợc xuất khẩu rất nhiều cả 2
  4. dạng rau tươi và qua chế biế n như rau đóng hộp, rau gia vị, rau muối...trong đó rau tươi là hơn trên 200.000 tấn/năm. Bảng 1: Thị trư ờng xuất khẩu rau q uả tháng 4 v à 4 tháng năm 2005 Thời gian 4 tháng nă m 2005 (USD) Thá ng 4/2005 (USD) Th ị trư ờng Trung Quốc 5.208.971 15.359.231 N hật Bản 2.905.127 10.741.899 Đài Loan 2.055.040 6.824.588 Nga 1.316.290 4.773.691 I ndonesia 1.178.316 4.233.744 Mỹ 998.720 4.112.364 Hàn Quốc 786.192 2.598.249 Hà Lan 656.111 2.170.692 Pháp 500.743 2.048.384 S ingapore 489.692 1.785.933 Malaysia 466.616 1.538.967 Đức 308.694 1.426.445 Brazin 245.157 1.331.510 Arập Thố ng nhất 303.166 1.136.787 (Nguồn: tổng cục Hải Quan Việt Nam 2006) - Rau là nguyên liệ u của ng ành công nghiệ p thực phẩ m N hững loại rau đ ược sử dụng trong công nghiệp chế biến xuất khẩu dư ới dạng tươi, muố i, là m tương, s ấy khô, xay bột... công nghệ đồ hộp (dưa ch uột, cà chua, ngô rau, măng tây, nấ m...), công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà r ốt, khoai tây, cà chua...), công nghiệp sản xuất nước giải khát (c à chua, cà r ốt...), công nghiệp chế biế n thuốc dược liệ u (tỏi, hành, rau gia vị), làm hương liệ u (hạt ngò (hạt mùi), ớt, tiêu....). Đồng thời cũng là lo ại rau dự trữ được sử dụng trong nội địa. - Rau là nguồ n thức ăn cho gia súc Với chăn nuôi gia súc, gia cầ m, rau giữ vai tr ò khá quan trọng: 1 đầu lợn tiêu thụ 1 ngày 2- 3 kg rau, trong đó có 50 - 60% lo ại rau d ùng c ho ngư ời: r au muống, bắp cải, su hào, dền, mồng tơi, rau ngót, rau đậu, lang. Trung b ình 9kg rau xanh thì cho 1đơn vị thức ăn và 100g đ ạm tiêu hóa đư ợc. Rau thường chiếm 1/3 - 1/2 trong tổng số đ ơn v ị thức ăn giành cho chăn nuôi, vậy muốn đưa chăn nuôi lên ngành s ản xuất chính p hải tính toán vấn đề sản xuất rau và các lo ại rau có giá trị dinh dư ỡng cao. - Trồng rau sẽ phát huy thế mạ nh của v ùng, tăng thu nhập hơn so với một số loại cây trồng khác 3
  5. Cây rau dễ trồng, lại có thời gian sinh tr ưởng ngắ n nhưng cho năng suất cao, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm, tận dụng được đất đai, thời tiết khí hậu, công lao động nông nhà n, quay vòng đồng vốn nhanh, có thể chuyển đổi c ơ c ấu cây trồng, ma ng lại lợi nhuận cao so với một số cây trồng khác cũng trồng tr ên c hân đất ấy. S ản xuất rau là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất 1 ha rau gấp 2 - 3 lần một ha lúa. Từ 2003 đến nay, ngành nông nghiệp phấn đấu thu nhập 50 triệu/ha/nă m, thì cây rau có thể thu được giá trị sản xuất 70- 100 triêụ đồng/ha/năm. Tại v ùng chuyê n canh rau Hà N ội (2002- 2004) theo mô hình tr ồng rau ngo ài đ ồng 4 vụ thu nhập b ình quân 76- 83 triệu đồng/ha/năm, trong nhà lư ới 124 - 153 triệ u là mức có thu nhập cao so với 26,8 triê ụ/ha b ình quân c ủa ngành trồng trọt. Nông dân trồng rau có xu hư ớng tạo thu nhập cao hơn nông dân tr ồng cây khác vì năng suất và giá tr ị của cây r au cao hơn một cách đáng kể. Vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để ngư ời nông dân đầu tư mở rộng diện tích trồng rau. Thu ỷ Châu (Hương Thu ỷ - Thừa Thiên Huế) trong v ụ Hè - Thu 2006 khi c huyển đổi c ơ cấu cây trồng lúa (đất lúa cưỡng) sang trồng dưa hấu thì 1 sào dưa hấu (500m2 ) thu hoạch 1 tấn quả thương phẩm, giá bán sỉ 1500đ ồng/kg, thu được lãi 1.500.000 đồng. Cũng tr ên chân đ ất ấy trồng lúa thu đư ợc 200kg thóc, g iá bán s ỉ 3000đ ồng/kg, thu 600.000đồng/s ào (tổng kết công tác chuyển đổi c ơ c ấu cây trồng của xã 2006). Bảng 2: So sánh chi phí sản xuất và tổng thu nhập từ rau và lúa ở Đài Loan C hi phí sản xuất Năng suất Tổng thu n hập Cây tr ồng Stt ( tạ/ha) (USD/ha) ( USD/ha) 1 Lúa 7.663 5,6 399 2 Cà chua 16.199 60,1 4.860 3 K hoai tây 3.876 23,9 1.104 Cải canh 4 2.426 39,7 1.016 S úp lơ 5 4.411 23,9 1.836 6 Hành 6.421 59,5 4.196 Tỏi 7 6.834 9,5 5.677 ( Nguồn: Cẩm nang trồng rau, Nx b Cà Mau, 2002) 1.4. Giá trị làm thuốc Một số loại rau c òn đ ược sử dụng để là m thuốc, đư ợc truyền miệng từ đời này q ua đ ời khác, đặc biệt cây tỏi đư ợc xe m là dư ợc liệ u quý trong nền y học cổ truyề n của nhiề u nư ớc như Ai Cập, Trung Quốc, Việt Nam... Dùng nhá nh tỏi để chữa bệnh huyết 4
  6. áp cao và bệnh thấp khớp. Một số loại rau có tính trừ sâu như xà lách, một số loại rau lại có giá trị cho giá trị thẩ m mỹ như ớt đỏ, dưa leo, cà chua, mư ớp đắng... 1.5. Ý nghĩa về mặt xã hội Vị trí cây rau trong đời sống - xã hội ngày càng đư ợc coi trọng nên diện tích gieo tr ồng và s ản lư ợng rau ngày càng tăng. Ngành sản xuất rau phát triển sẽ góp phần tăng thu nhập, sử dụng lao động hợp lý, mở rộng ngà nh nghề, giải quyết công ăn việc là m cho hàng ngà n ngư ời lao động ở các vùng nông thôn, ngoại thành và các lĩnh vực k inh doanh khác như marketting, chế biến và vận chuyển. Ngo ài ra ngành sản xuất rau còn thúc đ ẩy các ngành khác trong nông nghiệp phát triển như cung cấp thức ăn cho c hăn nuô i, nguyê n liệu cho công nghiệp chế biế n... 2. TÌNH HÌNH PHÁT TR I ỂN RAU TR ÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 2.1. Trê n thế giới Theo s ố liệ u gần đây nhất, nă m 2005 diện tích trồng rau tr ên thế giới khoảng 17.999.009 ha, năng suất đạt 138,829 tạ/ha, sản lư ợng đạt 249,879 triệu tấn. Số liệu từ bảng 3 c ho thấy: nư ớc có diện tíc h trồng rau lớn nhất là Trung Quốc với 8.266.500 ha Về sản lượng rau th ì Trung Quốc vẫn dẫn đầu với 142 triệu tấn chiế m 56,82% tổng sản lượng rau thế giới. Sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 35 triệu tấn (chiế m 14%). N hư vậy, chỉ riêng 2 nư ớc Trung Quốc và Ấn Độ đã chiế m 70,82% tổng sản lư ợng rau toàn thế giới. Bảng 3.Tình hình s ản xuất ra u của một số nư ớc trê n thế giới năm 2005 Diệ n tích Năng suất Sản lư ợng Quốc gia (tạ/ha) ( triệ u tấn) ( ha) Toàn thế giới 17.999.009 138,829 249,879 Trung Quốc 8.266.500 171,790 142,000 Ấn Độ 3.400.000 102,941 35,000 Việt Na m 525.000 133,500 6,600 Philippin 500.000 88,000 4,400 Liê n Bang Nga 207.000 162,802 3,370 Hàn Quốc 195.000 318,966 3,700 Brazil 195.000 115,385 2,250 Bănglađét 150.000 62,800 0,942 Thá i Lan 145.000 162,802 1,005 Italy 144.000 180,556 2,600 Nhật Bản 110.000 280,412 2,700 Phần Lan 75.000 200,000 1,500 Hoa Kỳ 11.050 771,801 852,840 (Nguồn: Records Copyright FAO 2006) 5
  7. - Tình hình tiê u th ụ rau trê n thế giới Trư ớc nhu cầu rau c àng tăng, một số nư ớc tr ên thế giới đ ã có những chính sách nhập khẩu rau khác nha u. Năm 2005, nư ớc nhập khẩu rau nhiề u nhất thế giới là Pháp đạt 145,224 nghìn tấn; sau Pháp là các nước như: Canada (143,332 ngh ìn tấn); Anh (140,839 nghìn tấn); Đức (116,866 nghìn tấn). Trong khi đó, 5 nước chi tiêu cho nhập k hẩu rau lớn tr ên thế giới là: Đức (149.140 nghìn USD); Pháp (132.942 nghìn USD); Canada (84.496 nghìn USD); Trung Quốc (80.325 nghìn USD); Nhật Bản (75.236 nghìn USD). N hiều nước trên thế giới ngày càng có nhiề u chủng loại rau, tăng diện tích và năng suất để đáp ứng nhu cầu về rau xanh ngà y một tăng. Theo FAO, dự báo thị tr ư ờng rau c ủa thế giới thì thị trư ờng rau quả cung vẫn không đủ cầu. Thời kỳ 2000 - 2 010 nhu cầu nhập khẩu rau quả của các nư ớc trên thế giới sẽ tăng do mức tăng tiêu thụ rau q uả b ình quân, dự báo nhu cầu tăng 3,6% trong khi mức tăng sản lư ợng rau quả chỉ đạt 2,8%. 2. 2. Ở Việ t Nam - Hiệ n trạng sản xuất rau: Theo số liệ u của Tổng cục Thố ng kê, diện tích tr ồng rau cả nă m 2006 là 644,0 nghìn ha, tăng 29,5% so với nă m 2000 (452,9 ngh ìn ha). N ăng suất đạt 149,9 tạ/ha; là năm có năng suất trung bình cao nhất từ trước đến nay. Tổng sản lượng rau cả nước đạt 9,65 triệu tấn, đạt giá trị 144.000 tỷ đồng (tươn g đương 900 triệu USD), chiếm 9% GDP của nông nghiệp Việt Nam, trong khi diện tích chỉ chiế m 6%. Với khối lư ợng trên, bình quân s ản lư ợng rau sản xuất tr ên đ ầu ngư ời đạt 115 kg/ngư ời/nă m, tương đương mức b ình quân toàn thế giới và đ ạt loại cao trong khu vự c, gấp đôi trung b ình c ủa các nư ớc ASEAN (57 kg/người/năm). Kim ngạch xuất khẩu rau, quả và hoa cây cảnh trong 5 năm (2000 - 2 004) đạt 1.222 triệ u USD (bình quân mỗ i nă m đạt 224,4 triệu USD), trong đó khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu rau. C ả nư ớc trồ ng hơn 8 0 lo ạ i rau thuộc 25 họ thực vật, trong đó có 25 - 30 lo ạ i rau c hủ lực, có diện tích tr ên 10.000 ha (chiếm 73 - 75% diện tích và xấp xỉ 80% sản lượng). Có 2 vùng tr ồng rau chủ yếu ở nư ớc ta hiện nay: + Vùng rau tập trung chuyê n canh ven thành phố và khu công nghiệp với k ho ảng 40% diện tích, 38% sản lượng. Chủng loại rau rất phong phú (hơn 60 loài). Sản p hẩ m chủ yếu phục vụ cho cư dân phi nông nghiệp nên yêu cầu về chất lư ợng (đa dạng c hủng loại và mức độ an toàn s ản phẩ m) ngày càng gia tăng. + Vùng rau luâ n canh với 2 vụ lúa (vụ rau đông xuân), chiếm 60% diện tích và gần 2/3 sản lư ợng rau cả nư ớc. Đây là vùng rau hàng hoá có năng suất và chất lư ợng cao, có tiề m năng lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cho xuất k hẩu, đặc biệt tại đồng b ằng sông Hồng và tỉnh Lâ m Đồng. 6
  8. Bảng 4. Diện tích, năng suất và s ản lượng một số loại rau chủ lực năm 2004 Lo ại rau Diện tích Sản lượng Năng suất ( ha) ( tấn/ha) ( tấn) Cà chua 20.648 17,34 357.210 Dưa chuột 19.874 16,88 33.537 Dưa hấu 18.140 17,82 322.890 Đậu rau 7.681 6,87 52.760 Cải các loại 26.184 22,64 592.805 Hành tỏi 14.678 15,84 232.500 - Kim ng ạch xuất khẩu rau: Theo số liệu thống k ê chính thức của tổng cục Hải quan 2006: Năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả của Việt Nam 186,778 triệu USD trong đó rau là 115,32 triệu USD, tỷ trọng rau/rau hoa quả chiế m 62,00%, trong đó rau tươi chiế m 70- 80% còn lại là rau chế biến K im ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 4/2005 đạt tr ên 24 triệu USD, tăng 63.88% so với tháng 4/2004. Trong đó, xuất khẩu s ang hầu hết các thị trư ờng đều tăng k há cao. Đặc biệt xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Hàn Quốc, S ingapore tăng r ất mạnh, với mức tăng tr ên 3 con s ố. Tuy vậy, xuất khẩu sang một số thị tr ư ờng thuộc EU như Đức, Italia và sang Canada có xu hướng giả m. Tính chung 4 tháng đầu nă m 2005, kim ngạch xuất khẩu rau đạt 80,4 triệ u USD, tăng 64.28% so với c ùng kỳ nă m 2004. Trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt cao nhất và tăng r ất mạ nh so với c ùng k ỳ nă m 2004, đ ạt gần 15,36 triệu USD, chiếm 19% tổng kim n gạch xuất k hẩu hàng rau quả của cả nước và tăng tới 236.42% so với cùng k ỳ nă m 2004. Tiếp đến là Nhật Bản, đạt trên 10.47 triệu USD, tăng 82.65% . Việc xuất khẩu sang Nhật Bản tăng mạnh, một thị trư ờng khó tính nhưng ổ n định là một tín hiệu đáng mừng đối với xuất khẩu hàng rau quả của nước ta. Bảng 5 : Kim ng ạch xuất khẩu ra u quả năm 2004 và 04 tháng đầu nă m 2005 K im ngạch xuất Kim ngạch xuất khẩu Thá ng Tháng khẩu (triệu USD) ( triệ u USD) 1/2004 10,7 9/2004 14,8 2/2004 8,6 10/2004 13,4 3/2004 14,9 11/2004 15,4 4/2004 14,7 12/2004 26,8 5/2004 17,8 1/2005 1,5 6/2004 14,2 2/2005 21,6 7/2004 12,2 3/2005 24,1 8/2004 15,2 4/2005 24,0 (Ngu ồn: Vietnam net : 01/06/2005) 7
  9. Theo FAO 2006, thị truờng nhập khẩu một số mặt hàng nông s ản chủ lực của Việt Nam tr ên thế giới vào nă m 2005 : rau hoa quả 102.900.226.000USD, xuất khẩu c ủa Việt Nam là 186.778.000 USD chiếm 0,2% tổng thị phần của thế giới. ( FAO, http://unstats.un.org/unsd/default.htp). - Các nước nhập khẩu chính rau quả của Việ t Nam: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Q uốc, Nhật Bản, Nga, Hồng Kông, Mỹ, Lào, Singapore, Pháp, Australia, Mala ysia, Anh, Đức, Inđônêxia trong đó Trung Quốc chiế m 36,74% thị trư ờng xuất khẩu của nước ta. Tuy có nhiều loại rau xuất khẩu dư ới dạng tươi khá p hong phú như ng nhìn c hung, các lo ại rau xuất khẩu c òn mang tính đ ơn điệu, nhỏ lẻ, số lư ợng ít, thiếu tính cạnh tranh. Phản ánh tình tr ạng sản xuất còn ma nh mún, mặt hàng chế biến rau cho xuất khấu còn ít,... đây là những điể m yếu cơ b ản của xuất khẩu rau của Việt Nam hiện nay. Đặc điể m của rau là có thời gian sinh tr ưởng ngắ n nên trong một năm có thể bố trí nhiều lần trồng. Do đó trồng rau có tác dụng là m tăng hệ số sử dụng đất, tận dụng tốt đất vư ờn, đ ất ruộng mạ. Mặt khác, sản xuất rau phù hợp với sản xuất kinh tế hộ gia đ ình, tạo c ơ hội việc là m cho vùng nô ng thôn, đặc biệt là lao đ ộng ven thành thị; tăng thêm thu nhập tr ên mỗ i đơn vị sử dụng đất, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy k inh tế nông nghiệp và nông thô n phát triể n. Theo kết quả của một số nghiên cứu gần đây cho thấy nếu b ình quân 1 ha rau cho năng suất là 15 tấn th ì giá tr ị kinh tế của rau lớn hơn 2,8 lần so với trồng lúa hoặc 1,8 lần so với trồng đay ở miền Bắc. 2.3. TÌNH HÌNH PHÂN B Ố RAU Ở N ƯỚC TA Các vùng tr ồng rau lớn của cả nước bao gồ m các tỉnh phía Bắc thuộc vùng đ ồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoạ i thành TP. Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cữu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu Thành - C ần Thơ, Vĩnh Châu - S óc Tră ng. Miề n trung và tây Nguyên gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâ m Đồng), các tỉnh duyê n hải miền Trung . C ả nư ớc trồng hơn 80 lo ạ i rau thuộc 25 họ thực vật, trong đó có 25 - 30 lo ại rau c hủ lực, có diện tích tr ên 10.000 ha (chiếm 73 - 75% diện tích và xấp xỉ 80% sản lượng). Có 2 vùng tr ồng rau chủ yếu ở nư ớc ta hiện nay: - Vùng rau tập trung chuyê n canh ven thành phố và khu công nghiệp với khoảng 40% diện tích, 38% sản lượng. Chủng loại rau rất phong phú (hơn 60 loạiư ). Sản phẩm c hủ yếu phục vụ cho c ư dân phi nông nghiệp nên yêu c ầu về chất lư ợng (đa dạng c hủng loại và mức độ an toàn s ản phẩ m) ngày càng gia tăng. - Vùng rau luân canh với 2 vụ lúa (vụ rau đông xuân), chiếm 60% diện tíc h và gần 2/3 sản lư ợng rau cả nư ớc. Đây là vùng rau hàng hoá có năng suất và chất lư ợng 8
  10. cao, có tiề m năng lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cho xuất k hẩu, đặc biệt tại đồng bằng sông Hồng và tỉnh Lâ m Đồng. P hía Bắc diện tích trồng rau chiế m tr ên 50% tổng diện tích trồng rau của cả nước. Tuy nhiên, năng suất rau trồng ở các tỉnh phía Bắc thấp hơn các tỉnh phía Nam, do các tỉnh này tr ồng nhiều loạ i rau ăn lá có năng suất cao hơn. Do điều kiệ n s inh thá i thíc h hợp với cây rau và nhu c ầu tiêu dùng c ủa xã hội nên rau nư ớc ta thư ờng đư ợc sản xuất tập trung chủ yếu là ha i vùng có s ản lượng lớn. - Vùng rau luân canh trê n đất 2 vụ lúa và các cây trồng khác Diện tích khoảng 241.000ha - c hiếm 65,3% diện tích, sản lượng 3,05 triệu tấn - c hiế m 63% tổng sản lư ợng của cả nư ớc. Vùng rau này chia thành hai vùng theo mục đ ích x uất khẩu và tiêu dùng tại chỗ. + Vùng rau hà ng hoá lớn: t huộc Trung Du và đồng bằng Bắc Bộ Ưu thế của vùng này là s ản xuất rau tr ên đ ất 2 vụ lúa. Tỷ trọng rau ở khu vực này k há lớn, chiế m 43,6% về diện tích và 46,2% về sản lượng rau của cả nước. + Vùng rau ph ục vụ cho nhu cầu tại chỗ gồm miề n núi phía Bắc v à Khu 4 cũ, v ùng Duyên hải miền Trung v à một số tỉnh Tây Nguyên Cây rau ở đ ây được luân canh tr ên đ ất màu, cây lương thực, cây công nghiệp (ngô, lạc, đậu tương), c hủ yế u là rau Đông Xuân. N goài 2 vùng trên, còn có gần 12 triệ u hộ ở nông thôn, b ình quân mỗ i hộ có từ 35- 40 m2 , diện tích gieo trồng ở vùng này tới 4000 ha, sản lượng có khoảng 400- 500 ngàn tấn. - Vùng rau chuyê n canh tập trung (Đà Lạt v à TP Hồ Chí Minh) Diệ n tích: 130.000 ha, sản lư ợng 1,78 triệu tấn. Diện tích gieo trồng chiếm 34,7% và sản lượng chiếm 37% tổng sản lư ợng rau cả nư ớc. S ản xuất rau chủ yếu là p hục vụ nộ i v ùng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Phân bố v ùng trồng rau hàng hoá và rau chuyê n canh ở nước ta bao gồm: + Vùng trung du và Đồng bằng Bắc Bộ Ở đây trồng đư ợc nhiề u chủng loại rau có nguồ n gốc ở vùng ôn đ ới như cải bắp, s u hào, hành tây, tỏi tây, xà lách, su hào, là vùng có điều kiện sản xuất rau trên diện tích lớn và tập trun g. S ản lư ợng rau hàng hoá chiế m tỷ trọng cao trong cả nư ớc. Khả năng xuất khẩu rau của vùng Đồng bằng sông Hồ ng là rất lớn, ngoài năng lực thoả mãn nhu c ầu nội tỉnh c òn lưu thông rau hà ng hoá ra nội v ùng. + Vùng rau Lâ m Đ ồng : Vùng s ản xuất rau hàng hoá tập trung chủ yếu ở Đà Lạt diệ n tích: 11.500 ha, sản lượng: 240,5 ngàn tấn chiế m 3,1% diện tích và gần 5% sản lư ợng rau của cả nư ớc. N hiệt độ b ình quân hàng nă m 180 C, r ất thích hợp cho các loại rau ôn đ ới phát triển. Đà Lạt c òn là vùng s ản xuất hạt giố ng rau tốt. + Vùng rau thành phố Hồ Chí Minh và ph ụ cận 9
  11. Diện tích: 12.000ha, hàng nă m thành phố xuất khẩu khoảng từ 500 - 1000 tấn rau sang thị tr ường Hồng Kông, Thái La n, Hàn Quốc. + Vùng Đồng bằng sông Cửu Long Diện tích : 71.000 ha, sản lư ợng 958,8 ngàn tấn. Ở vùng nay một số tỉnh có diện tích và s ản lư ợng rau lớn và có rau xuất khẩu ra nư ớc ngoài như: An Giang, Tiền Gia ng, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng với diện tích lên tới 521.000ha, sản lư ợng 719.400 tấn chiếm gần 73% về diện tích và 75% s ản lư ợng rau của cả vùng. Điều kiện thời tiết của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích nghi cho nhiề u loại rau sinh trưởng và phát triển, một năm có thể trồng tới 5 - 6 vụ. Đặc sản của vùng này là dưa hấu, dưa chuột (dưa leo), ngô rau, cải bắp, cà chua là những loại rau cho hiệu q uả kinh tế cao. Ngo ài ra ở đ ây c òn có những vùng chuyê n s ản xuất hạt giống rau muố ng, hạt giống rau xà lách đ ể xuất khẩu sang Hồng Kông, Singapo, Nhật Bản, P hilippin với sản lư ợng khá cao. - Một số chủng loại rau p hân bố thành vùng trồng thích nghi theo vùng sinh thái Vùng tr ồng cải bắp: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên. Vùng tr ồng hà nh tây: Na m Đ ịnh, Hà Na m, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Phan Rang. Vùng tr ồng tỏi ta: Hải Dương, Bắc Gia ng, huyện đảo Lý S ơn (Quảng Ngã i). Vùng trồng khoai tây: Hà N ội, Hưng Yên, Hà Tây, Nam Định, Thá i B ình, Bắc N inh, Bắc Giang. Vùng trồng dưa hấu: Kiên Giang, Tiền Giang, An Giang, Tr à Vinh, C ần Thơ, Sóc Trăng, Bình Định, Quảng Na m và Hưng Yên. Vùng tr ồng cà chua: Hà Nội, Hải Hưng, Hải Phòng, Hà Tây. Vùng trồng ớt: Quảng B ình, Quảng Trị, Thừa Thiê n Huế, Quả ng Na m, Đà N ẵng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang. Vùng trồng tiêu: Quảng B ình, Quảng Trị, Đồng Nai, Bình Phư ớc, Bình Dương, Phú Q uốc. Vùng sản xuất hạt giống rau: Đồng Văn, Mèo Vạc, Sapa, Đà Lạt. - Ở miề n Trung v à Thừa Thiê n Huế Trong quá trình phát triể n các tỉnh miề n Trung, Thừa Thiên Huế đ ã xuất hiệ n nhiều vùng tr ồng rau chuyên canh mới, không ngừng đổi mới về tiến bộ kỹ thuật, giống mới..., vì vậy năng suất, sản lư ợng không ngừng tăng lên. Mỗi tỉnh đều có v ùng rau c huyê n canh, rau an toàn tập trung quanh thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp và khu du lịc h cũng như s ản xuất hàng hóa trao đổi buôn bán sang các tỉnh bạn và các q uốc gia khác. - Thanh Hóa: Sản xuất rau chủ yếu ở các huyện Nga S ơn, Hoàng Hóa, Quảng Xư ơng, Thọ Xuâ n, TP. Thanh Hóa - Nghệ An: TP. Vinh, Hưng Nguyên, Diễn Châu Hà Tĩnh: Thạch Hà, Đức Thọ, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên 10
  12. Quảng B ình : Đồng Phú - Đồng Hới, Cửa Phú, Võ N inh, Gia Ninh, Hà Thô n (Quảng N inh), Hồng Thủy, Sen Thủy - Lệ Thủy Quảng Tri: Có vùng r au chuyên canh tập trung như An lạc - thị xã Đông Hà, Nại Cửu, Liên Giang - Triệ u Phong, Hải Thọ - Hải Lăng Đà N ẵng: c ác vùng rau lớn thuộc huyện Hòa Vang (diệ n tích 25ha, tập trung Hòa Thọ, Hòa Phong, Hòa Phát, Hòa Phư ớc, Hòa Tiến); quận S ơn Trà (diện tích kho ảng 23ha, tập trung ở phư ờng Phư ớc Mỹ, Thọ Quang); Quận Ngũ Ho ành Sơn (diện tích 24ha, tập trung ở phường Bắc Mỹ An, Hòa hải, Hòa Quý) Quảng Nam: Vùng rau tập trung ở thị xã Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình Quảng Ngãi: Vùng rau lớn nhất là th ị Xã Quảng Ngãi, Mộ Dức, Đức Phổ, Bình S ơn, S ơn Tịnh, Tư Ngh ĩa. Thừa Thiê n Huế : + Vùng rau truyền thống tại một số phường, xã thuộc thành phố Huế: Phư ờng Tây Linh, Thuận Lộc, Tây Lộc, Kim Long, Hương long, Hương An, Quảng Vinh + Vùng sản xuất rau phụ cận thành phố Huế: có diện tích trung b ình 30 - 4 5 ha ( Xã Hương Xuân, Hương An, Hương Chữ (Hương Trà), xã Điền Lộc, Điề n Môn, Điề n Ho à, Điề n Hải (Phong Điền), Xã Quảng Thành, Quảng Thọ, Quảng An, Quảng Lợi ( Quảng Điền). 3. Đ ẶC ĐIỂM CỦA NGÀN H S ẢN XUẤT RAU NƯ ỚC T A 3.1. S ản xuất rau là một ng ành s ản xuất sản phẩ m có tính chất hàng hóa cao Rau luôn luô n đòi hỏi no n, ngo n, tuơi, không sâu b ệnh, thẩm mỹ hàng hóa cao. Vì vậy các khâu sản xuất từ thời vụ đến chă m sóc, phòng tr ừ sâu bệnh và thu ho ạch, vận chuyển phải kịp thời, liên quan nhiều đến các ngành khác: giá cả, thu mua, kế hoạch, phân phối... 3.2. Rau yê u c ầu công lao động cao, kỹ thuật cao v à t ỷ mỉ Đặc điể m của cây rau là b ộ rễ nhỏ yếu, thân lá non, mề m, khả năng chống chịu đ iều kiện ngoại cảnh yếu, nên phải c hăm sóc tỉ mỉ, thư ờng xuyê n. Hệ số quay vòng cao ( trung bình 3 - 5 vụ/nă m) nên cần nhiều công lao động/đơn vị diện tích. Thời vụ trồng k hẩn trương, đ òi hỏi phân bón nhiều, cần nhiề u thiết bị như nhà lư ới, phòng đ iều hòa nhiệt độ, thiết bị tư ới tự đ ộng, định giờ, PE, là m giàn, thiết bị che chắn nắng, mưa, sương muối. 3.3. Rau có thể luân canh, xe n canh, gieo lẫn Rau tr ồng có nhiều loại: cao cây, thấp cây, rễ ngắn, rễ d ài, lo ại ưa sáng mạnh, lo ại ư a sáng yếu, thời gian sinh trư ởng dài ngắ n khác nhau và yêu c ầu khác nhau về d inh dưỡng. Trồng như vậy để tận dụng không gian và thời gian, tăng sản lượng/đ ơn vị d iện tích, tăng hiệu quả kinh tế đồng thời cải tạo đất, hạn chế sâu bệnh. 11
  13. 3.4. Rau thư ờng được thông qua thời kỳ vư ờn ư ơm Bộ rễ của cây rau có khả năng tái sinh tốt (trừ các loại đậu và rau ăn r ễ củ), hạt nhỏ, cây con nhỏ, yếu ớt, rễ ăn nông nên cần tập trung gieo tr ên một diện tích nhỏ để có điều kiện bồi dục, chăm sóc cho bộ rễ khỏe, thân lá phát triển tốt, cứng cáp, đảm bảo tỷ lệ sống cao, sau nà y d ễ thích nghi với ruộng đại trà. Đồng thời tranh thủ không gian và thời gia n cho sản xuất. 3.5. Rau thư ờng bị nhiề u loại sâu bệ nh gây hại. Ruộ ng rau là mô i trư ờng cho sâu bệnh phát triển tốt: trồng với mật độ d ày, thâm canh cao, ruộng luôn luôn ẩm, thân lá rậ m rạp. Bản chất cây rau do vách tế b ào mỏng, hàm lượng chất dinh d ư ỡng cao, hà m lư ợng nư ớc cao, trồng nhiều chủng loại liên tục, luân canh không triệt để, khả năng chống thuốc hóa học kém, đặc biệt có những bệnh lây la n hiể m nghèo (xoăn lá, thối nhũ n). 3.6. Rau yêu cầu thời vụ nghiê m ng ặt Rau là cây rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh, nhất là điều kiện thời tiết khí hậu, yêu c ầu bố trí thời vụ thíc h hợp, thu đúng thời vụ, thời điể m tiêu thụ: Ví dụ bắp cải trồng muộn không cuốn, su hào b ị xơ, đậu c ô ve tr ồng vụ Hè khô ng ra hoa. 3.7. Rau có thể trồng trong điề u kiệ n nhân tạo Rau có nhiề u loại, nhiều biế n chủng khác nha u, khối lư ợng thân lá, rễ nhỏ, c hiế m chỗ k hông gian hẹp, thời gian sinh trư ởng ngắ n, có thể trồng trong điều kiện nhâ n tạo: rau sạc h, rau trái v ụ hay rau trong nhà kính, nhà ấ m, hoặc dùng PE che phủ những nơi điều kiện thời tiết bất lợi như băng tuyết, quá lạnh cây không thể sinh tr ư ởng được... 4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH S ẢN XUẤT RAU 4.1. Những thuận lợi tiề m năng - Là một ngà nh sản xuất truyền thống của nông nghiệp Việt Nam. Nông dân có kinh nghiệ m, cần c ù và sáng tạo. Nhân dân ta đã đ úc rút đư ợc nhiều kinh nghiệ m trong việc c hă m sóc, huấn luyện cây con, chống nóng, chống rét, trồng rau rải vụ, trái vụ... - So với các ngành trồng trọt khác, đây là lĩnh vực sản xuất có hiệu quả cao, nông dân trồng rau có thu nhập cao hơn hẳn trồng lúa và các cây lương thực khác. - Do điều kiện tự nhiên thuậ n lợi, vị trí địa lý, lại có những nét độc đáo về khí hậu, địa hình phức tạp, chạy d ài trên 15 v ĩ độ, có sự chênh lệch về độ cao so với mặ t biể n. Do k hí hậu đa dạng nên c ũng đa d ạng và phong phú các c hủng loại rau. Rau trồng được q uanh nă m mà không qua nhân tạo, cho năng suất c ao, phẩm chất tốt, giá thành hạ. Việt Nam có thể trồng được hầu hết các loại rau có trên thế giới, rau vụ đông xuâ n ở 12
  14. các tỉnh phía Bắc có lợi thế so sánh r õ rệt so với các nư ớc sản xuất và xuất khẩu rau lớn c ủa Châu Á và thế giới như Trung Quốc và Thái La n. - Th ị trư ờng tiêu th ụ rau xanh trong nước và thế giới ổ n định và ngày càng tăng là cơ hội để ngành rau phát triển. - Lực lư ợng lao động dồi dào, tiếp thu nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến tr ên thế giới - Nhiều chính sách mới đ ã đ ược ban hành và tiếp tục hoàn thiện trong thực tiễn, tạo hành lang pháp lý ngày càng thuận lợi cho hoạt động, sản xuất kinh doanh rau phát triển - Việ t Nam đ ã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), kinh tế đối ngoạ i có nhiề u cơ hội phát triển. Quan hệ giữa Việt Na m và nhiề u nư ớc tr ên thế giới đ ư ợc thiết lập. Thị trư ờng xuất khẩu rau và các sản phẩm chế biến từ rau ngà y càng đư ợc mở rộng - Có đ ội ngũ cán bộ khoa học nghiên c ứu về rau có trình độ, năng lực và nhiệt tình - N hững kỹ thuật mới đang phát triể n trong quá tr ình s ản xuất rau: Trư ớc hết là giống, nông dân đã có c ơ hội sử dụng nhiều giống mới. Những giống chịu nhiệt, chịu mưa đã tạo nên những mùa vụ mới mà trư ớc đây chưa từng có. Ví d ụ nhờ có giống bắp cải, s up lơ ch ịu mưa, chịu nhiệt mà các loại rau này không còn là những loại rau độc tôn của vù ng Đà Lạt nữa. Chúng đã đ ược sản xuất ở vùng đ ồng bằng, nhiệt độ cao từ Quảng Na m, Đà Nẵng vào đến Cà Mau. Gần đây, các giống d ưa hấu chịu mưa, cùng với các giống dưa hấu vụ truyề n thống (vụ đông xuân) đã đ em đ ến c ho thị trư ờng vị ngọt quanh nă m. Các giống mới còn góp phần nâng cao năng suất, ư ớc tính hơn giống cũ 15 - 20 %. C hủng loại rau mới: Những năm gầ n đây người tiêu dùng dần dần đư ợc thư ởng thức sup lơ xanh, đ ậu cô ve xanh, bắp rau (ngô bao tử/baby corn) và một số loại rau đặc biệt khác như cà chua sơry (cherry) quả nhỏ, d ùng ăn sống, bắp cải tím. Đa số các lo ại rau này đư ợc trồng tại vùng mát Lâm Đồng. Các tiến bộ kỹ thuật đáng chú ý là việc sử dụng nilo n phủ luống, d ùng nilon phủ luống là 1 biện pháp kỹ thuật ma ng lại nhiều lợi ích tổng hợp rất thiết thực. Các tỉnh áp d ụng nhiều biện pháp nà y có Khánh Hoà, Tiề n Gia ng, Đồng Tháp, Lâm Đồng, TP Hồ C hí Minh. Việc sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu sinh học cũng là những nét mới góp phần làm tăng năng suất, sản lượng rau. Các biện pháp d ùng nhà lưới để trồng rau sạch, rau an toàn, dùng vỉ để gieo ư ơm cây con c ũng đã b ắt đầu đư ợc sử dụng. Các tỉnh tiêu biểu áp dụng biện pháp này gồm Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Long. Bắt đầu hình thà nh mô hình sản xuất gắ n với chế biến xuất khẩu. Ví dụ một số đ ịa phương như An Gia ng, Tiền Gia ng, Nông trường Sông Hậu, TP Hồ Chí Minh đ ã và đang từng bư ớc sản xuất và chế biến ớt, bắp nhỏ, đậu nành rang. Trong tương lai gần, một nhà máy chế biến c à chua tại Lâ m Đồng cũng sẽ đ ư ợc xây dựng. 13
  15. Các vùng s ản xuất rau an toàn đang dần dần đư ợc hình thành, nhất là ven các thị xã, thành phố lớn. Tình hình nhiễ m độc do rau đã giả m đáng kể. Trong việc chuyể n đổi c ơ cấu cây trồng nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cử u Long, rau đư ợc coi là một trong nhữ ng cây có vai tr ò quan tr ọng đư ợc chú ý phát triển để thay thế cây lúa ở những v ùng đất ven đô thị. Một điể m đặc biệt là việc hình thành và phát triển các công ty sản xuất giố ng c ủa Việt Nam hoặc của nư ớc ngo ài trên lãnh thổ phía Nam nước ta đ ã góp phần rất lớn trong việc cung cấ p nhiề u giống tốt cho ngành tr ồng rau nư ớc ta. Đáng kể có công ty giống Cây trồng miền Nam, Công ty Đông Tây (ha i mũi tên đỏ), công ty Known You, Công ty Xanh (Tropical) 4.2. Những tồn tại, yế u ké m của ng ành s ản xuất rau - Nền sản xuất nhỏ, manh mún, diện tích nhỏ khó đầu tư và áp dụng những tiến bộ mới. Sản xuất rau từ xưa đến nay mang tính tự cung tự cấp cho thị trư ờng nội địa, năng suất và đặc biệt chất lư ợng rau chưa cao. Vì vậy có rau mà không xuất khẩu đư ợc. Sản xuất rau hiện na y ho àn toàn tự do, trôi nổ i theo thị trường, thiếu hẳn va i tr ò tổ chức và quản lý nhà nư ớc. V ì thế thư ờng có tình tr ạng sản xuất dư thừa, thị trư ờng tiêu thụ k hông hết, nông dân phải bán rẻ, thậm chí có ngư ời bỏ mặc tr ên nuộng không muốn thu ho ạch. - Năng suất rau c òn thấp, c hỉ bằng 87% so với trung b ình toàn thế giới, tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch khá cao (20 - 30%). Sản lư ợng rau phân bố không đều. Nhiều khu vực c òn thiếu về lư ợng, đơn điệu về chủng loại như các tỉnh miền núi, duyê n hải Trung bộ và đồng bằng s ông C ửu Long. Mứ c đ ộ an toàn rau s ản xuất ven thành phố và khu công nghiệp có chiề u hư ớng suy giả m. - Tỷ trọng giống nư ớc ngo ài s ử dụng trong sản xuất rất cao (trên 50%). Công tác nghiên c ứu chọn tạo giống rau trong nước chưa đáp ứng yêu c ầu của sản xuất. - Chưa phát huy đư ợc tiềm năng, lợi thế so sánh về khí hậu và lao động để sản xuất rau c ho xuất khẩu tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và tại Lâ m Đồng. - Hệ thống c ơ sở vật chất cho sản xuất, chế biến và b ảo quản rau c òn lạc hậu, thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao. - Sự phát triển nghề trồng rau chủ yếu tập trung vào các thành phố và khu công nghiệp, nên có sự chênh lệch về tr ình đ ộ sản xuất, tiêu thụ giữa các vùng trong nư ớc. - Rau không an toàn: Mặc d ù tình hình ngộ độc do rau không c òn nghiêm trọng như 3- 4 năm trư ớc đây nhưng mối đe doạ sức khoẻ cộng đồng vẫn còn nặng nề. Việc sử dụng nhiề u hoá chất độc hại, không có thời gian cách ly an to àn. Thậm chí nhiề u nơi đã d ùng cả dầu nhớt thải (chứa chì và các chất độc hại khác) để trừ sâu cho rau muống. Việc trồng rau trên vùng đ ất, nư ớc nhiễ m bẩn, nhất là rau muố ng tr ên kênh r ạch bẩn còn khá phổ biến. 14
  16. - Việc chuyể n giao công nghệ trong sản xuất rau chưa được chú trọng và hiệu quả c òn thấp. Các tiến bộ kỹ thuật thích hợp chậ m đư ợc đánh giá, kết luận và nhân rộng. Công nghệ sau thu hoạch chưa đư ợc phát triển mạnh. Sản xuất, chế biến, tiêu th ụ rau vẫn c hưa đư ợc chú ý đúng mứ c, nhất là việc tìm kiếm các thị trường xuất khẩu, công tác tiếp thị, thị trư ờng c òn hạn chế. - Xây dựng các vùng rau xuất khẩu là cả một chiế n lư ợc cho ngành tr ồng rau đầy tiềm năng của Việt Nam, nhưng vệc phát triển các giố ng có ư u thế lai trong sản xuất c òn hạn chế, do vậ y giá thành sản phẩm cao, từ đó kéo theo sự hạn chế trong sản xuất rau xuất khẩu. - Chưa chú tr ọng công tác quản lý nghề trồng rau và chất lư ợng sản phẩ m, chưa c ạnh tranh đư ợc tr ên th ị trư ờng trong khu vực và thế giới. - Công tác nghiên cứu về rau chưa đư ợc chú ý đầu tư đ úng mức, có chiến lược, nhất là việc sản xuất rau hàng hoá xuất khẩu. 4.3. Một số trở ngại lớn trong việc phát triể n rau có tính đặc thù ở miề n Trung - Thời tiết khí hậu : N ền nhiệt biến động lớn và lư ợng mưa lớn, phân bố không đều, thường xảy ra nhiề u thiên tai, bão lụt, gây nhiều rũi ro cho sản xuất rau. Ví dụ Thừa Thiê n Huế là Tỉnh có tổng nhiệt độ năm đạt từ 8.500 - 90000 C. Lượng mưa trung b ình năm đạt k ho ảng 2.800mm. Nhiệt độ và lư ợng mưa phân b ố không đều trong năm. Mùa khô (vụ Hè - Thu) nhiệt độ trung b ình tháng kho ảng 25o C, có tháng nhiệt độ lên đến 28- 29o C với thời gian kéo dài và đây cũng là những tháng ít mưa nhất trong nă m nên đ ã gây ra tình tr ạng hạn hán kéo d ài là m ả nh hư ởng đến sản xuất rau xanh. Mùa mưa (v ụ Đông - Xuâ n) có lượng mưa lớn (chiếm khoảng 66 - 75% lư ợng mưa/nă m) k ết hợp với nhiệt độ và s ố giờ nắng thấp, gây ra tình tr ạng ngập úng, là m ả nh hưởng đến mùa vụ và sinh trưởng của các loại rau. Do đó trong sản xuất cần có biện pháp chống hạn, chống nóng c ho rau trong mùa khô và chống úng, chống mưa to trong mùa mưa. - Đất đai: Đất đai phong phú về chủng loại có thể phát triể n các loại rau xanh, nhưng nhìn chung các lo ại đất có độ phì thấp, nghèo dinh dư ỡng, diện tích đất chua phèn, ngập mặ n lớn, độ dốc lớn nên khả năng rửa trôi trong mùa mưa cao. Đặc điể m đất đai và đ ịa h ình cho thấy tuy diện tíc h đất nông nghiệp của các tỉnh lớn nhưng trong đó d iện tích có thể phát triển cây rau chiế m tỉ trọng nhỏ , ngoà i ra do địa h ình d ốc nên mùa mưa dễ bị rử a trôi ngập úng, mùa khô khả năng giữ nư ớc kém, hạn hán nên tr ồng rau p hải đầu tư cao dẫn đến lãi thấp. - Ch ủng loại: Các lo ại rau trồng chưa đa dạng, chủ yếu nhóm rau ăn lá, những loại r au cao c ấp có giá tr ị kinh tế cao còn hạn chế như: cà chua, ngô rau, dưa chuột, cải bắp, su hào các lo ại rau gia vị. Chưa có những giống rau thích ứng cho mỗi v ùng, mỗ i vụ cụ thể. 15
  17. - Sản xuất rau vùng ngoại ô : Dù có diện tíc h lớn hơn thành phố, tuy nhiên vùng này gặp một số khăn như sản xuất tự cung tự cấp, diện tích nhỏ, ma nh mún nên khó áp d ụng các tiến bộ kỹ thuật c ũng như khó hình thành vùng sản xuất tập trung, sản xuất hàng hoá. Thiếu kỹ thuật thâm canh c ũng như công nghệ chế biến bảo quản một số loại rau cao cấp. C ơ s ở vật c hất đang còn nghèo nàn lạc hậu chưa tương xứng với tiềm năng của từng địa phương. Thiếu vốn đầu tư s ản xuất. Đây là vấn đề cần có sự quan tâm đầu tư c ủa các cấp chính q uyền giúp ngư ời sản xuất mở rộng diện tích cũng như quy mô s ản xuất. - Tiê u th ụ rau : Thị tr ư ờng tiêu thụ rau nhỏ lẻ, hạn chế đối với một số loại rau như rau cải, xà lách, đ ậu cô ve, bí xanh do đó đ òi hỏi người sản xuất phải vận chuyển đi xa, làm ả nh hưởng đến tỉ lệ hao hụt cũng như về mặt thẩ m mỹ của sản phẩ m. Ngo ài ra chất lượng và giá c ả các loại rau vẫn chưa cao nên c ũng ảnh hưởng đến sức mua và quy mô sản xuất. - Tập quán trồng : Người dân Miề n Trung có tập quán trồng lúa lâu đời, do đó khi thay đ ổi c ơ c ấu chủng loại cây trồng ít có k inh nghiệ m trong sản xuất, để giố ng, bảo q uản giố ng. Quy mô sản xuất rau nhỏ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Điều này đòi hỏi cần có những mô h ình sản xuất đe m lạ i hiệ u quả thiết thực, từ đó có sự chuyển giao k hoa học kĩ thuật cũng như quy tr ình s ản xuất đ ến tận người dân. - Giống rau: có thể nói một trong những nguyên nhân lớn khiến năng suất suất rau c ủa chúng ta chưa cao là do giống. Tỷ trọng giống tốt (gồm cả giống lai và giống thuầ n) chưa nhiều, có một số vấn đề khác như nhà nước không quản lý đ ư ợc v iệc đánh giá, công nhậ n và phổ biến giống. Việc giới thiệu, phổ biến giống tốt gần như tuỳ thuộc vào các công ty s ở hữu giống. Nông dân có nơi b ị nhiễu, có nơi b ị thiếu thông tin, k hông biết giống nào tốt và thích hợp với v ùng mình. - Biệ n pháp canh tác: Sử dụng giống mới tr ên nền kỹ thuật cũ hay nói cách khác là sự không đồng bộ c ũng là một nguyên nhân là m năng suất rau không cao. Ví dụ, các giống lai, bản thân c húng có tiềm năng 30 - 4 0 tấn/ha nhưng b ị đặt trong một điều kiện giống địa phương, gieo ươm c ây con không cẩn thận, cây giống xấu, cỏ dại nhiề u, không quản lý được sâu bệnh, bón phân không cân đối, hợp lý, mật độ k hông hợp lý, d àn leo hay choái c ắm k hông chắc chắn v.v.. thì nă ng suất không thể cao đư ợc. Trong biệ n pháp canh tác có vấn đề về sử d ụng phân bón. Nói chung việc sử dụng phân bón hiện nay dựa vào kinh nghiệ m là chính với xu hướng coi trọng phân hoá học và lạ m dụng phân đạ m, phân kali ít đư ợc chú ý. - Sâu bệ nh và vấn đề rau không an toàn: Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rau bị nhiều sâu b ệnh k hông những về số lư ợng mà còn nhiề u về chủng loại. V iệc sử dụng thuốc trừ sâu bừa b ãi gây hiện tư ợng quen thuốc do đó sâu bệnh phát triển ngày càng mạnh hơn. Đây là 1 trong những vấn đề lớn của sản xuất rau Việt Nam. Do ở vào vùng nhiệt đới 16
  18. nóng ẩ m, thíc h hợp cho sâu bệnh phát triển quanh năm nên trong sản xuất rau chúng ta gặp tất cả những loại sâu bệnh nguy hiểm đặc trưng của các vùng nhiệt đới. Đối mặt với sự tấn công của sâu bệnh, nông dân đã phải sự d ụng nhiề u loại thuốc hoá học, hoá chất ngà y càng tăng và không ít trư ờng hợp đã s ử dụng thuốc cấm ( như Methylparathion Metha midophos). Cùng với việc sử dụng thuốc có độ độc cao, liều lượng cao, nông dân còn sử dụng nhiề u lần trong một vụ (trung b ình từ 11- 15 lần/vụ rau, không theo đúng quy tr ình hư ớng dẫn đ ến sâu bệnh “quen thuốc”. Tình trạng tr ên đã dẫn đến hậu quả là rau không an toàn. Trư ớc hết với ngư ời tiêu dùng trong nư ớc, hậu quả trư ớc mắt và lâu dài là r ất lớn. Sau nữa, rau như vậy không bao giờ xuất khẩu được. - Vấn đề sản xuất rau trái vụ: Tr ồng rau ở các tỉnh miền Trung chịu ảnh hư ởng của hai mùa khí hậu: mùa mưa và mùa khô. Ví d ụ ở miền Trung trong mùa khô, nhất là những tháng trong vụ Hè Thu ( tháng 5- 8) thời tiết nắng nóng, hạn hán. Ngược lại mùa mưa, nhất là những tháng trong vụ Đông Xuân (tháng 10 - 12) thời tiết không thuậ n lợi, khó trồng. Đây là vụ trái (không thuận lợi) nên c ần đ ư ợc đầu tư cao hơn chính v ụ, áp dụng một số biệ n pháp kỹ thuật tiên tiến để giúp cây rau sinh tr ưởng, phát triể n tốt, đả m bảo nă ng suất cao, chất lượng khá, cun g c ấp rau quanh năm cho thị trường (biện pháp chọn giố ng chịu nóng, c hịu mưa, ch ịu sâu bệnh, là m má i che, nhà lư ới, che lư ới, phủ luống nilon 2 màu, kết hợp đồng bộ giữa tư ới nước, bón phân và phòng trừ sâu bệnh) - Đặc điể m mùa v ụ v à s ản lượng rau cung cấp cho thị trư ờng: M ùa mưa : Nhiệt độ thấp hơn, có thể nói hầ u hết các loại rau ôn đới và một số ít các lo ại rau nhiệt đới có thể trồng tốt, cho năng suất cao trong vụ Đông Xuân. Một số lo ại rau khác có thể trồng đ ược nhưng cần phải có giống thích hợp như cà chua, cải xanh, hành, ngò. Đa số từng đư ợc trồng với giố ng địa phương, năng suất không cao. M ùa khô: Gần như không tr ồng đ ược hoặc có trồng đư ợc th ì năng suất thấp, c hất lượng kém đối với rau ôn đới, hầu hết trồng rau nhiệt đới như mư ớp đắng, dưa leo, ớt, dưa, bầu bí. Một số loại rau ôn đới trồng đư ợc nhưng giá thành cao. Vì vậy, thư ờng có hiện tư ợng mùa mưa rau dồi dào, mùa khô thì rau thiếu cả về số lư ợng lẫn chủng lo ại. 5. PHƯƠNG HƯ ỚNG PHÁT TRI ỂN RAU 5. 1. Công tác giống - C họn lọc và c ải thiện nâ ng cao đ ộ thuần của giống địa phương. - C họn lọc và lai tạo giố ng rau có chất lư ợng cao, chống chịu khô hạn, chịu nóng, có thể trồng đ ược ở các loại đất thấp trũng và đất cao v ùng đồi. - N hập nội những hạt giố ng ở Miề n Trung không sản xuất đ ược do điều kiện thời tiết không ph ù hợp (bắp cải, su hào, cà r ốt) và các giống lai F1 như dưa chuột, d ưa hấu. 17
  19. - Từng bư ớc tiến hành nghiên cứu, xây dựng các xí nghiệp chuyên s ản xuất c ung cấp giống, cây con sạch bệnh cho dân. 5. 2. Tập trung sản xuất rau an toàn. Tổng kết c ông tác nghiên cứu phát triển rau an to àn, rau sạch vừa qua. Mở rộng mô hình đ ã có kết quả, đa dạng các hình thức sản xuất rau an to àn, rau s ạch từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ đơn giản đến hiệ n đại (kể cả nhà lưới, thuỷ canh...) 5. 3. Tăng cư ờng sản xuất rau trái v ụ: Rau mùa mưa, mùa khô những tháng khó khăn do thời tiết gây ra, cần đ ược chú ý và phát triể n để đảm bảo rau xanh ổn định cho thị tr ư ờng. 5. 4. Nâng cao chất lư ợng kỹ thuật của các biệ n pháp canh tác - N ghiên cứu ứng dụng rộng r ãi ph ủ nilon, r au có thiết bị che chắn, già n che và các biện pháp tưới tiêu hiện đại. - N ghiê n c ứu bón phân cân đối, hợp lý, có hiệu quả cho các loại đất chính trồng rau ở các vùng: Đất cát ven biển miền Trung, đất xám Củ Chi, đất đỏ miền Đông Nam Bộ, đất đen đồng bằng sông Cửu Long. 5. 5. Nghiê n cứu các biện phá p kỹ thuật, xây dựng v à phát triển mô hình sau thu Để giảm tổn thất, tăng chất lượng rau tươi, đa d ạng hoá các sản phẩ m rau hoạch: c hế biến. 5. 6. Xây dựng dây chuyền sản xuất - c hế biế n - t iêu thụ Cần có sự phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng những mô h ình s ản xuất, c hế biến và tiêu th ụ hợp thành mạng lưới sản xuất rau trong cả nước. (Ví dụ: gần đây công ty c ủa Nhật đ ã thu mua và sơ chế để bán cho các siêu th ị tại TP Hồ Chí Minh hoặc hiện nay sản xuất bắp rau c ung c ấp cho nhà máy chế biến xuất khẩu ở An Giang). 5. 7. Đ ẩy mạnh sản xuất rau xuất khẩu Thời gian gầ n đây từ phía Nhà nư ớc đ ã có những chuyển biến trong việc xác đ ịnh rau là mặt hàng xuất khẩu quan trọng phải từng bư ớc được đầu tư. Ví d ụ mới có nhà máy c hế biến cà chua xuất khẩu ở Hải phòng, dưa leo xuất khẩu Hả i Dương, chế b iến bắp và các lo ại rau khác ở An Gia ng và s ắp tới là nhà máy chế biến c à chua ở Lâm Đồng. Công tác nghiên cứu khoa học về rau cũng được chú ý hơn. Đã có Viện Nghiên cứu Rau Quả ở Hà Nội, viện KHKTNN miền Nam, các trư ờng đại học Nông Nghiệp. Miề n Trung cũng rất cần một Viện nghiê n cứu rau mới đáp ứng đư ợc đ òi hỏi và tiề m năng mang sắc thái riê ng c ủa vùng. Câu hỏi bài 1: 1. Vai trò và giá tr ị của cây rau trong cuộ c s ống? 2. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Na m như thế nào? 3. Những đặc điểm chính của nghề trồng rau, những thuận lợi, khó k hăn và giải pháp nhằ m phát triển rau ở Việt Nam? 18
  20. B ài 2 PHÂN LOẠI RAU P hân lo ại rau thành hệ thống nhằ m tạo điều kiện tốt cho công tác giả ng dạy, nghiên cứu khoa học, chọn giống, nhập nộ i giống và sử dụng giống trong sản xuất được thuận lợi. Có nhiều phương pháp phân lo ại, nhưng sau đây là 3 phương pháp c hính của P. Mudappa và ctv 1996 và trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á ( AVRDC) 1. D ỰA VÀO PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI THỰ C VẬT HỌC P hương pháp này dựa vào các đặc điể m thực vật học của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt và quan hệ họ hàng giữa chúng mà phân lo ại thành bộ, họ, chi, lo ài, giống vv... có tên gọi thống nhất bằng tiếng Latin. Đây là phương pháp phân lo ại đ ược sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tiêu chuẩn chính để xác định mố i quan hệ trong phân loại thực vật là dựa vào mối quan hệ giống nhau và khác nha u về cấu trúc hoa. Bộ Nông nghiệp Mỹ ( Terrell et al. 1986) đã phân lo ại thực vật theo họ, chi và loài và tuân theo các quy luật q uốc tế về thuật ngữ khoa học. Sự kết hợp của các chi hoặc lo ài lập thành danh sách tên khoa học của các loại rau đư ợc chấp nhậ n trên thế giới. Ưu điểm của phương pháp p hân loại này là có thể tìm hiểu quan hệ về h ình thái, họ hàng và có tên gọi thống nhất bằng tiếng Latin. Sự hiểu biết mố i quan hệ này là cơ s ở khoa học cho công tác chọn tạo và nhập nội giống. Bảng 6: Danh sách một s ố loại rau có mặt t rong đời sống và t rên thị trường Việ t Nam Tên Việ t Nam Tê n khoa học 1. Thực vật bậc thấp (thực vật hạ đẳng) 1- Họ nấ m tán Agricaceae Nấm r ơm Volvaria volvacea F r. ( V. e sculenta ) Nấm mỡ Psalliota bisporus (P. campestri F r.) Nấm hương Coritellus shiitake P. Hen 2 - Họ mộc nhĩ Auriculoria Nấm mộc nhĩ (nấ m mèo) A. judae S hroter ( A.fidae S hroter) Nấm sò Pleurotus sajor - c aju Thực vật bậc cao (thực vật thượng đẳng) Nhóm cây một lá mầm (đơn tử diệp) 1- Họ hòa thảo Poaceae /Gra mine ae N gô rau (ngô bao tử) Z ea mays L. var. saccharata Koern N gô đường Zea mays L. subsp. mays 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2