YOMEDIA
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị đột quỵ - ĐH Y dược TPHCM
Chia sẻ: Bui Ngoc Ngu
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:60
397
lượt xem
60
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị đột quỵ giúp các bạn sinh viên Y khoa nắm bắt được các kiến thức cơ bản về Chẩn đoán và điều trị đột quỵ. Bài giảng nêu định nghĩa, dịch tễ học, chẩn đoán đột quỵ và cơn thoáng thiếu máu não, xác định loại đột quỵ và vị trí tai biến, phân loại đột quỵ. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết của bài giảng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Chẩn đoán và điều trị đột quỵ - ĐH Y dược TPHCM
- CHẨN ĐOÁN &
ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ
Lê Minh,
Bộ Môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược Tp HCM;
Phân Khoa Thần Kinh, Bệnh Viện Đại Học Y
Dược Tp HCM.
- ĐỊNH NGHĨA ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO
Đột quỵ (Stroke) là sự xuất hiện đột ngột
của các thiếu sót thần kinh cục bộ vốn kéo
dài hơn 24 giờ, và với nguyên nhân khác
không do mạch máu đã được loại trừ(đn
WHO)
Cơn thoáng thiếu máu não (transient
ischemic attack, TIA) có định nghĩa tương tự
nhưng với thời gian kéo dài của triệu chứng
thiếu sót ngắn hơn 24 giờ, thường là chỉ vài
phút.
- ĐỊNH NGHĨA ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO
Xuất huyết dưới nhện (Subarachnoid
haemorrhage, SAH) thường không có dấu
thần kinh định vị, do đó là một ngoại lệ so với
định nghĩa đã nêu của WHO về đột quỵ
Một số định nghĩa về đột quỵ và TIA có chứa
thêm yếu tố hình ảnh học não bộ (dựa trên
các đặc điểm CT và MRI của nhồi máu não
và xuất huyết não)
- DỊCH TỄ HỌC CỦA ĐỘT QUỴ
Đột quỵ là nguyên nhân tử vong hay gặp
đứng hàng thứ ba (sau bệnh mạch vành và
ung thư) và là nguyên nhân chính của phế tật
Đột quỵ là nhóm bệnh đa dạng với nhiều
nguyên nhân khác nhau: 85% là thiếu máu
não, 10% là xuất huyết não, 5% là xuất
huyết dưới nhện (số liệu các nước phương
tây; Nhật và Trung Quốc có tỷ lệ XHN cao
hơn)
- DỊCH TỄ HỌC CỦA ĐỘT QUỴ
Tỷ lệ mắc bệnh mới (incidence) thay đổi theo
tứng vùng:
- 4,2 đến 6,5/1000 dân/mỗi năm (số liệu của
phương tây)
20% bn đột quỵ chết trong vòng 1 tháng và
30% chết trong vòng một năm đầu tiên
1/3 bn đột quỵ bị phế tật, 1/3 bn phục hồi
hoàn toàn hoặc có trở lại khả năng sinh hoạt
độc lập
- DỊCH TỄ HỌC CỦA ĐỘT QUỴ
Xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện có
mức độ tử vong cao trong 30 ngày đầu
(khoảng 50%) và gây nhiều phế tật ở bn
sống sót
- CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO (TIA)
Chẩn đoán đột quỵ/TIA đuợc dựa chủ yếu
trên bệnh sử và thăm khám thần kinh đặc
thù phối hợp với sự hỗ trợ của khảo sát
hình ảnh não bộ để loại trừ các bệnh gây
chẩn đoán nhầm khác
MRI diffusion weighted imaging (DWI) có
thể phát hiện phần lớn các đột quỵ thiếu máu
trong vòng vài giờ đầu của đột quỵ
- CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO (TIA)
Chẩn đoán đột qụy cần được khẩn
trương thực hiện vì cần thiết cho cho sự
quyết định sớm và đúng phương thức điều trị
đột quỵ
Chẩn đoán TIA cần được thực hiện khẩn
trương nhằm xác định cơ chế bệnh sinh của
TIA và có tác động ngăn chặn kịp thời (phòng
ngừa diễn tiến thành đột quỵ)
- CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO (TIA)
Bệnh sử
Sự xuất hiện, khởi phát đột ngột (abrupt
onset) của thiếu sót thần kinh cục bộ (focal
neurological deficit) là đặc điểm then chốt
của đột quỵ. Sự xác định thời điểm khởi phát
của đột quỵ/TIA là hết sức quyết định đối với
sự chọn lựa cách điều trị phù hợp đối với đột
quỵ cấp.
Trong xuất huyết dưới nhện không có dấu
thần kinh cục bộ. Đặc điểm chính là đau đầu
dữ dội và đột ngột, và thường có sợ ánh
sáng, buồn nôn và cứng gáy đi kèm.
- CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO (TIA)
Dấu thần kinh thực thể
Dấu thần kinh cục bộ tương ứng với một
vùng tưới máu của một động mạch cụ thể
Những triệu chứng gợi ý các bệnh gây chẩn
đoán nhầm là đột quỵ
- lú lẫn
- nói ngượng nghịu
- chóng mặt đơn độc
- CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO (TIA)
Dấu thần kinh thực thể
Đột quỵ cũ đã có từ trước, rối loạn nhận thức
có sẵn từ trước khiến chẩn đoán khó hơn
Đột quỵ cũ có bệnh cảnh trở nặng do một
bệnh toàn thân mới xảy ra (nhiễm trùng,
động kinh)
- CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỴ & CƠN
THOÁNG THIẾU MÁU NÃO (TIA)
Thăm dò cận lâm sàng để:
Chẩn đoán phân biệt đột quỵ với các bệnh
khác
Chẩn đoán xác định nguyên nhân của đột
quỵ
- Bảng 1: Các câu hỏi đặt ra trước
một đột quỵ cấp
1. Nguyên nhân của hội chứng não cục bộ và cấp tính?
(mạch máu, viêm nhiễm, u, v.v…)
2. Nếu là đột quỵ: thiếu máu cục bộ hay chảy máu?
3. Nếu là đột quỵ nhồi máu thì là bệnh của tim, động
mạch, tĩnh mạch, máu?
4. Là huyết khối, thuyên tắc, phình tách hay viêm động
mạch?
5. Bệnh gây ra hội chứng đột quỵ có thể còn tiếp tục là
nguy hiểm hơn nữa cho chức năng não bộ hay không?
6. Phần nào của não bộ đã bị tổn thương?
7. Thể tích não bị tổn thương?
8. Bao nhiêu mô não đã bị hoại tử?
9. Cơ chế nào hiện nay đang tiếp tục gây nguy hiểm cho
cấu trúc và chức năng não
- Bảng 2: Bệnh khác có thể làm chẩn
đoán nhầm là đột quỵ
Động kinh cục bộ
Viêm não màng não
Hạ đường huyết, tăng đường huyết, hạ natri
huyết
Khối choán chỗ nội sọ (apxe, u não)
Ngất
Bệnh tiền đình ngoại biên
Migraine
Máu tự dưới màng cứng
Xơ cứng rải rác
Liệt thần kinh ngoại biên
- XÁC ĐỊNH LOẠI ĐỘT QUỴ VÀ
VỊ TRÍ TAI BIẾN
Không có đặc điểm lâm sàng nào đủ tin cậy
để phân biệt được chắc chắn nhồi máu não
với xuất huyết não do đó bắt buộc phải có
khảo sát hình ảnh não bộ trợ giúp.
Cũng có thể có nhầm lần trong chẩn đoán giữa
cơn thoáng thiếu máu não với một xuất huyết
não nhỏ hay một bệnh khác vốn có bệnh cảnh
giống như TIA do đó khảo sát hình ảnh luôn
là cần thiết trong cơn thoáng thiếu máu
não.
- XÁC ĐỊNH LOẠI ĐỘT QUỴ VÀ
VỊ TRÍ TAI BIẾN
Chẩn đoán xác định nhồi máu não
MRI là khảo sát hình ảnh não bộ tốt nhất cho đột quỵ nhồi máu
não cấp:
- hình DWI cho thấy ngay tổn thuơng thiếu máu trong vài giờ đầu tiên
(tăng tín hiệu)
- hình ảnh MRA cho biết tình trạng của các mạch máu nội sọ và mạch
máu vùng cổ
- nhược điểm: thực hiện lâu, khó áp dụng cho bn không hợp tác hoặc
bn có tình trạng lâm sàng jhông ổn định
CT scans thường là bình thường trong những giờ đầu tiên của
nhồi máu não cấp:
- giúp loại trừ xuất huyết não
- bất thường hình ảnh CT xuất hiện rõ khi thời gian trôi qua/khi thể tích
nhồi máu lớn
- XÁC ĐỊNH LOẠI ĐỘT QUỴ VÀ
VỊ TRÍ TAI BIẾN
Chẩn đoán xác định nhồi máu não
Nếu hình ảnh CT não bình thường lúc đầu thì:
- chụp MRI
- chụp lại CT sau 3-7 ngày
Phân loại lâm sàng nhồi máu não:
- phân loại của Oxfordshire Community Stroke Project (TACI, PACI,
LACI, POCI)
Chẩn đoán vị trí nhồi máu não dựa trên hình ảnh học:
- nhồi máu trong vùng tưới máu của các nhánh động mạch lớn (thuyên
tắc)
- nhồi máu lỗ khuyết (huyết khối của động mạch xuyên thấu)
- Bảng 3. Phân loại đột quỵ do thiếu tưới
máu (Oxfordshire Community Stroke
Project )
Loại Đặc điểm lâm sàng Nguyên nhân & tiên
lượng
TACI (total anterior Liệt nửa người Nhồi máu não rộng
circulation infarct) và/hoặc mất cảm giác trong vùng tưới máu
nửa người và rối loạn của ĐMNG do thuyên
chức năng thần kinh tắc; sống lệ thuộc, dễ
cao cấp (mất ngôn tử vong
ngữ, bán manh đồng
danh, bỏ sót nửa
không gian)
- Bảng 3. Phân loại đột quỵ do thiếu tưới
máu (Oxfordshire Community Stroke
Project )
Loại Đặc điểm lâm sàng Nguyên nhân & tiên
lượng
PACI (partial anterior Có hai trong ba thiếu Nhồi máu nhỏ nhưng
circulation infarct) sót của TACI hay có nguyên nhân giống
thiếu sót chức năng như của TACI, phục
thần kinh cao cấp đơn hồi tốt hơn nhưng
độc hay thiếu sót vận nguy cơ tái phát cao
động/cảm giác khu trú
(ở một chi hay ở mặt
và bàn tay)
- Bảng 3. Phân loại đột quỵ do thiếu tưới
máu (Oxfordshire Community Stroke
Project )
Loại Đặc điểm lâm sàng Nguyên nhân & tiên
lượng
LACI (lacunar infarct) Yếu liệt nửa người Nhồi máu nhỏ và ở
đơn độc sâu do tắc động mạch
Mất cảm giác nửa nhỏ, tiên lượng tương
người đơn độc đối tốt
Yếu liệt và mất cảm
giác nửa người
Yếu và thất điều nửa
người
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...