intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Công nghệ chế tạo máy: Chương 8.9 - TS. Nguyễn Văn Tình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Công nghệ chế tạo máy: Chương 8.9 cung cấp cho người học những kiến thức như mài siêu tinh xác; đánh bóng; cạo có các ưu điểm sau. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Công nghệ chế tạo máy: Chương 8.9 - TS. Nguyễn Văn Tình

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY-VIỆN CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY TS. Nguyễn Văn Tình 1
  2. Chương 8: ĐẶC TRƯNG CÔNG NGHỆ CÁC PP GIA CÔNG 2
  3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG BẰNG DỤNG CỤ CÓ LƯỠI CẮT KHÔNG XÁC ĐỊNH 3
  4. MÀI SIÊU TINH XÁC 4
  5. 1. MÀI SIÊU TINH XÁC Phương pháp gia công tinh có thể đạt độ chính xác và độ nhẵn bề mặt cao. 5
  6. Mài siêu tinh cũng có dụng cụ mang các thanh đá gần giống như khôn nhưng khác khôn ở chỗ :  Mài siêu tinh có thêm chuyển động lắc ngắn (điều hoà) dọc trục S1  Dao động dọc trục 500 1200 hành trình kép trong 1 phút  chiều dài hành trình ngắn 1,55 mm do vật gia công thực hiện  ngoài ra còn có các chuyển động khác như chi tiết quay tròn Vc và đầu mang dụng cụ di động dọc S để ăn hết chiều dài của vật . 6
  7.  Áp lực của đá mài lên vật gia công rất nhỏ từ F = 0.052.5 Kg/cm2  Vận tốc vòng vc =15 m/p, lượng tiến dọc của dụng cụ S ≤ 0.1mm/vòng  Phương pháp mài siêu tinh tạo nên độ nhẵn bóng bề mặt Ra ≤ 0,08 m (11)  áp lực của thanh đá mài lên trục gia công rất nhỏ nên bằng phương pháp này mài siêu tinh không sửa được sai lệch về hình dáng hình học do nguyên công trước để lại như độ méo độ ô van …  lượng dư của mài siêu tinh từ 57 m 7
  8. Trong quá trình mài siêu tinh phải tưới dung dịch làm sạch, dầu nhờn bao gồm 10 phần dầu hoả 1 phần dầu máy bay và dầu thực vật . Trước khi mài siêu tinh đã phải đạt kích thước đến giới hạn biên của nó theo bản vẽ. 8
  9. ĐÁNH BÓNG 9
  10. Polishing 10
  11. 2. Đánh Bóng Phương pháp gia công tinh nhằm nâng cao độ nhẵn bóng bề mặt bằng cách dùng bánh đánh bóng kết hợp với bột mài chà xát lên bề mặt gia công với tốc độ cao. Đánh bóng gồm 2 quá trình:  Cắt gọt tế vi bằng hạt mài tự do nhờ tốc độ lớn  Hiện tượng lăn ép trượt dẻo Bánh đánh bóng gồm các loại sau:  Bánh đánh bóng bằng gỗ có độ bền nhỏ dễ bị cong vênh thường dùng đánh bóng sơ bộ.  Bánh đánh bóng bằng vải thô dùng hạt mài có kích thước lớn để gia công thô các chi tiết lớn. 11
  12.  Bánh đánh bóng bằng vải mềm dùng hạt mài có kích thước nhỏ dùng để đánh bóng tinh.  Bánh đánh bóng bằng vải ép dùng đánh bóng rất tinh. Tốc độ đánh bóng khoảng 20  40 m/s, trên mặt bánh có bôi bột đánh bóng bằng các hạt mài rất mịn, đôi khi cho thêm bột grafit để đạt Ra  0,02 m. Có thể đánh bóng 2 hoặc 3 lần bằng các bột có kích thước nhỏ dần. Đánh bóng không sửa chữa được sai lệch về hình dạng, sai lệch về vị trí tương quan và khuyết tật trên bề mặt gia công. Vì vậy trước khi đánh bóng chi tiết phải được gia công tinh và chỉ để lại lượng dư khoảng 5m. 12
  13. CẠO 13
  14. CẠO Cạo là phương pháp gia công tinh thực hiện bằng tay với các dụng cụ đơn giản được chế tạo từ thép dụng cụ hoặc thép gió. Chất lượng cạo chủ yếu phụ thuộc vào trình độ tay nghề của công nhân Trước khi cạo cần kiểm tra độ phẳng của mặt gia công bằng cách dùng bản mẫu bôi một lớp bột mầu rất mỏng rồi áp và xoa đều lên bề mặt chi tiết, sau đó cạo những điểm cao ( những điểm có dính bột màu). 14
  15. Sau khi cạo xong cần kiểm tra độ phẳng theo tiêu chuẩn sau:  Trên tiết diện 25,4  25,4 mm2 có 12  18 điểm đối với cạo thô và 20  25 điểm đối với cạo tinh. Khi cạo cần lưu ý:  Phải gá đặt chi tiết ổn định.  Bản mẫu phải có độ chính xác và độ cứng vững cao.  Bề mặt trước khi cạo phải được gia công tinh bằng dao phay, bào, doa…và để lại lượng dư vừa phải . 15
  16. Cạo có các ưu điểm sau Cạo có thể đạt được độ chính xác về kích thước, độ nhẵn bề mặt, độ chính xác về vị trí tương quan cao bằng các dụng cụ đơn giản ( ví dụ, cạo có thể đạt được độ phẳng 0,01/1000mm), do đó cạo rất phù hợp với dạng sản xuất đơn chiếc. Có thể gia công tinh các mặt phẳng có kết cấu và hình dạng phức tạp (rãnh mang cá, mặt lỗ của bạc…) mà các phương pháp khác không thể gia công được. Có thể dùng cạo để gia công tinh lần cuối các mặt phẳng có kích thước lớn 16
  17. Bề mặt sau khi cạo có khả năng giữ dầu bôi trơn tốt trong quá trình làm việc. Tuy vậy cạo cũng có những nhược điểm như: Năng suất thấp, thực hiện bằng tay nên chất lượng gia công phụ thuộc vào tay nghề của công nhân, cường độ lao động nặng nhọc. Không cạo được vật liệu quá cứng. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2