intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Cung và cầu tiền tệ – ThS. Nguyễn Anh Tuấn

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

95
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

  Bài giảng "Chương 5: Cung và cầu tiền tệ" do ThS. Nguyễn Anh Tuấn biên soạn cung cấp cho người học các kiến thức: Các lý thuyết về cầu tiền tệ, các khối tiền trong lưu thông, các chủ thể cung ứng tiền. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Cung và cầu tiền tệ – ThS. Nguyễn Anh Tuấn

  1. CUNG & CẦU TIỀN TỆ
  2. 1 Các lý thuyết về cầu tiền tệ • 1.1. Lý thuyết định lượng tiền tệ • 1.2. Lý thuyết ưu thích thanh khoản của Keynes • 1.3. Lý thuyết của Friedman • 2. Các khối tiền trong lưu thông 2.1 Các loại tiền trong nền kinh tế hiện đại • 2.2 Phép đo tổng lượng tiền • 3 Các chủ thể cung ứng tiền • 3.1. Ngân hàng trung ương • 3.2 Ngân hàng thương mại • 3.3 Các chủ thể khác
  3. I. LÝ THUYẾT VỀ CẦU TIỀN TỆ Nếu xét một cách tổng quát trong nền kinh tế tiền tệ có hai nhu cầu lớn chi phối đời sống xã hội đó là nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng. - Ai đầu tư ? Đó là các doanh nghiệp muốn mở rộng qui mô sản xuất, muốn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi. Đó là các cá nhân muốn kiếm lợi nhuận từ đồng tiền tiết kiệm của mình Nhu cầu về tiền tệ để phục vụ cho đầu tư sẽ phụ thuộc vào hai nhân tố quan trọng đó là lãi suất tín dụng của ngân hàng và mức lợi nhuận:
  4. Lãi suất tín dụng ngân hàng là mức thu nhập mang tính bình quân của các phương án đầu tư trong nền kinh tế, là cột mốc để so sánh với các mức tỷ suất lợi nhuận của các ngành khác và nó cũng là nhân tố kích thích những nguồn tiết kiệm trong dân cư đi tìm những hoạt động đầu tư như sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoặc những hoạt động đầu tư tài chính như kinh doanh địa ốc, kinh doanh chứng khoán
  5. Mức lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư như sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoặc những hoạt động đầu tư tài chính như kinh doanh địa ốc, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối… cũng là nhân tố tác động đến nhu cầu đầu tư. - Nhu cầu về tiền giành cho tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào Nhân tố đầu tiên là mức thu nhập vì nếu kinh tế có tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng lên để từ đó tác động đến thu nhập của từng thành viên trong xã hội theo chiều hướng thu nhập bình quân đầu người tăng thì mức cầu về tiêu dùng mới có cơ sở nâng cao.
  6. Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng đó là giá trị của những hoạt động giao dịch. Ở đây, nếu chúng ta giả sử các nhân tố khác như số lần và số lượng giao dịch trong một thời gian nhất định không đổi thì sự biến động của hệ thống giá cả hàng hóa, dịch vụ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến mức cầu tiêu dùng. Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng là lãi suất. Trong điều kiện những tác động khác của đời sống kinh tế là không đổi thì lãi suất tăng sẽ làm giảm mức cầu tiền tệ trong quỹ các doanh nghiệp hoặc trong tay các tầng lớp dân cư, người ta sẽ kiềm chế bớt nhu cầu tiêu dùng, mua sắm để tăng nguồn tích lũy nhằm sinh lời cho đồng tiền.
  7. 1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx Trên quan điểm lưu thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ. Mác cho rằng số lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhiều hay ít, là do số lượng hàng hóa đang lưu thông nhiều hay ít, mức giá cả hàng hóa cao hay thấp và tốc độ lưu thông tiền tệ nhanh hay chậm. Hai nhân tố số lượng hàng hóa và mức giá cả gộp lại thành khái niệm tổng giá cả hàng hóa, nhân tố này có quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng tiền cần thiết
  8. Từ phân tích trên, một qui luật về lượng tiền cần thiết cho lưu thông được Marx đưa ra là: H V= Kc – Trong đó: • Kc là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. • H là tổng giá cả hàng hóa. • V là tốc độ lưu thông tiền tệ.
  9. • Nếu gọi KT là lượng tiền thực có trong lưu thông là lượng tiền mà ta chủ động cung ứng vào lưu thông thì yêu cầu của qui luật là phải đảm bảo quan hệ cân đối giữa KT và KC những trường hợp vi phạm yêu cầu của qui luật như: • KT > Kc dẫn tới thừa tiền • KT < KC dẫn tới thiếu tiền, đều có những ảnh hưởng không tốt đối với đời sống kinh tế – xã hội. để đảm bảo tôn trọng qui luật lưu thông tiền tệ theo quan điểm của Marx đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt nhu cầu về tiền trong lưu thông, qua đó, đưa tiền vào lưu thông cho phù hợp
  10. 2. Thuyết số lượng tiền tệ M.V = P.Q • Trong đó: • M: Tổng khối lượng tiền lưu hành bao gồm tiền mặt và kể cả các phương tiện thanh toán trên các tài khoản séc. • V: Tốc độ lưu hành của lượng tiền trong lưu thông. • P: Mức giá trung bình. • Q: Tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi. • Với phương trình trên, đầu tiên I Fisher nêu lên lý thuyết “sức mua tiền tệ” và cho rằng: Sức mua của tiền tệ được đo bằng P, nếu P tăng nghĩa là sức mua của đồng tiền giảm, tiền mất giá, P giảm nghĩa là sức mua của đồng tiền được nâng cao. Mặt khác Fisher cho rằng V là nhân tố gần như bất biến trong một thời gian ngắn ví nó phụ thuộc vào thói quen của cá nhân trong giao dịch và sau đó Fisher nêu lên học thuyết về số lượng tiền tệ.
  11. 3. Thuyết ưa thích thanh khoản của J.M.Keynes (1884 – 1946) Keynes coi của cải dưới dạng tiền tệ là linh hoạt nhất, việc chuyển tiền thành tư bản cho vay được Keynes gọi là “sở thích chi tiêu”, và khi cho vay, người cho vay đã chấp nhận mạo hiểm nên lãi suất được gọi là phần thưởng giành cho họ. . Lãi suất lại chịu ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với lượng tiền đưa vào lưu thông nên theo ông muốn giảm lãi suất để kích thích đầu tư thì nhà nước nên in thêm tiền đưa vào lưu thông.
  12. . Lãi xuất cũng chịu ảnh hưởng từ sự ưa thích tiền mặt, sự ưa thích tiền mặt được phát sinh từ 3 động thái sau: • Động thái giao dịch • Động cơ dự phòng • Động cơ đầu cơ • Trong ba động cơ trên, thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng mạnh đến động cơ đầu cơ. Nếu gọi r là lãi suất, M là khối lượng tiền tệ và L là hàm số ưa chuộng tiền mặt thì: M = L (r) • Từ đó, Keynes đưa ra phương trình: • M = M1 + M2 = L1(R) + L2 (r)
  13. Trong đó: • M: là sự ưa thích tiền mặt • M1: là số tiền mặt dùng cho động cơ giai dịch và động cơ dự phòng • M2: là số tiền mặt dùng cho động cơ đầu cơ • L1 (R): là hàm số tiền mặt xác định M1 tương ứng với lãi xuất R • L2 (r)là hàm số tiền mặt xác định M2 tương ứng với lãi xuất r. 4. Thuyết số lượng tiền tệ của Milton_Friedman
  14. • Theo M.Friedman số cung tiền tệ hoặc được xác định bằng số lượng tiền kim loại đưa vào lưu thông hoặc bởi số tiền do nhà nước hoặc hệ thống ngân hàng tạo ra. Nhu vầu về tiền là hàm số với nhiều biến số trong dó có thu nhập, giá cả, lãi suất cơ cấu tài sản và sự ưa thích cá nhân …. • Luận điểm của M.Friedman được diễn tả bằng công thức sau: • Md = f (yn, i) • Trong đó: yn : là thu nhập danh nghĩa • i : là lãi suất danh nghĩa
  15. M.Friedman cũng cho rằng mức cung tiền phụ thuộc nhiều vào quyết định chủ quan của các cơ quan quản lý vĩ mô nên mang tính không ổn định. Theo ông, việc tăng cung tiền một cách ổ định (3 - 4 % / năm) sẽ làm cho GNP tăng lên ổn định. Điều này cho phép hạn chế những biến động giá cả và đạt được tốc độ tăng trưởng.
  16. II. CÁC KHỐI TIỀN TRONG LƯU THÔNG • 1. Các loại tiền tệ trong nền kinh tế hiện đại • 1.1. Tiền có tính lỏng cao • - Tiền pháp định • Bao gồm các loại tiền giấy, tiền kim khí do nhà nước phát hành với tên gọi tiền pháp định đã cho thấy các loại tiền này được nhà nước thống nhất phát hành và cho phép lưu thông với mệnh giá được in trên đồng tiền theo luật định • - Tiền gởi không kỳ hạn hay các khoản tiền gởi trên các tài khoản thanh toán tại các ngân hàng
  17. Là một loại tiền có quyền lực cao nhưng tính lỏng thấp hơn so với tiền pháp định vì phải thông qua một số thủ tục thanh toán theo quy định khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trong điều kiện những dịch vụ thanh toán qua ngân hàng trở nên tiện ích thì vấn đề thanh toán từ tiền gởi không kỳ hạn hay các tài khoản thanh toán có thể phát hành séc … Sẽ góp phần giảm đáng kể những chi phí không cần thiết trong thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại còn thực hiện trả lãi cho các khoản tiền gởi thanh toán nên so với tiền mặt nó còn đáp ứng phần nào mục tiêu sinh lời cho người sở hữu tiền tệ.
  18. 1.2. Các loại tiền tài sản tiền tài sản không phải là tiền giao dịch vì người ta không thể sử dụng nó như một phương tiện trao đổi không hạn chế về thời gian như tiền mặt cũng như không thể đáp ứng nhu cầu giao dịch, ngay lập tức như các loại tiền có quyền lực cao. Tiền tài sản cho thấy đây là loại tài sản được người sở hữu nắm giữ như một hình thức đầu tư sinh lợi song chúng lại có khả năng hoán chuyển linh hoạt sang tiền mặt trong một thời gian ngắn
  19. • Các loại tiền tài sản bao gồm: • - Các loại tiền gởi có kỳ hạn, đem lại mức sinh lợi khá ổn định cho người sở hữu và được thực hiện với nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao, bao gồm: • Tiền gởi tiết kiệm của công chúng tại các quỹ tiết kiệm, các ngân hàng. • Tiền gởi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng
  20. - Tài khoản tiền gửi ở thị trường tiền tệ. • - Các chứng từ nợ ngắn hạn, trung hạn được mua bán trên thị trường tiền tệ. • Tín phiếu kho bạc, trái phiếu tiết kiệm do các ngân hàng, các cấp chính quyền địa phương, Công ty tài chính… huy động, các hợp đồng mua lại qua đêm, tiền gởi Euro Dollar qua đêm, tiền gởi Euro Dollar có kỳ hạn… • - Các loại tiền tài sản khác 2. Phép đo tổng lượng tiền trong nền kinh tế hiện đại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2