YOMEDIA
Bài giảng Đánh giá trong giáo dục: Các phương pháp kiểm tra dùng trong đánh giá – Trần Văn Hùng
Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:28
168
lượt xem
30
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của bài giảng này nhằm giúp người học biết được các phương pháp kiểm tra, phân biệt được các phương pháp kiểm tra khác nhau (ưu, nhược điểm, trường hợp sử dụng của mỗi loại), hiểu và vận dụng được các yêu cầu và kỹ thuật soạn câu hỏi vào thực tiễn giảng dạy. Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Đánh giá trong giáo dục: Các phương pháp kiểm tra dùng trong đánh giá – Trần Văn Hùng
- ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC
(Educational Evaluation)
Các phương pháp kiểm tra
dùng trong đánh giá
Tràn Văn Hùng
- Câu hỏi mà thầy giáo ra cho trẻ em – đó là tế bào,
không phải chỉ của phương pháp mà còn của toàn
bộ khoa học sư phạm. Nếu xem xét nó dưới kính
hiển vi, có thể biết được trong đó toàn bộ khuynh
hướng của quá trình dạy học, đặc điểm mối quan
hệ của giáo viên và học sinh, có thể nhận biết bản
thân thầy giáo, vì câu hỏi là phong cách nghệ thuật
sư phạm của người giáo viên.
(S. A. Amonasvili)
- Mục tiêu học tập
1. Biết các PPKT
2. Phân biệt được các PPKT khác nhau (ưu, nhược
điểm, trường hợp sử dụng của mỗi loại)
3. Hiểu và vận dụng được các yêu cầu và kỹ thuật
soạn câu hỏi vào thực tiễn giảng dạy
- Các phương pháp kiểm tra
Vấn đáp Viết Thực hành
Trắc nghiệm khách quan Tự luận
Câu hỏi Lắp Điền Đúng Tiểu Trả Lý
khuyết lời giải
nhiều sai luận
ghép câu vấn
lựa chọn hỏi đề
4
- I. KiỂM TRA VẤN ĐÁP
1. CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG KT VẤN ĐÁP
• Kiểm tra vần đáp được sử dụng bất cứ lúc nào
trong dạy học.
• Đầu buổi học: ôn lại bài cũ hay để mở đầu bài
mới.
• Đang lúc giảng bài: đặt câu hỏi liên quan đến kiến
thức cũ hay để phát hiện tình hình kiến thức của
học sinh.
• Cuối bài học: cũng cố bài học hay trước khi thực
hành thí nghiệm.
• Kiểm tra định kỳ hay cuối học kỳ.
- 2. PHÂN LOẠI KIỂM TRA VẤN ĐÁP
• Kiểm tra cá nhân: là hình thức kiểm tra mà
từng học sinh có nội dung riêng.
• Kiểm tra đồng loạt: là hình thức đặt câu hỏi
chung và tất cả học sinh đều có thể tham gia
trả lời được.
• Kiểm tra phối hợp: là hình thức tiến hành kiểm
tra cá nhân và kiểm tra đồng loạt.
- 3. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA KT VẤN ĐÁP
a. Ưu điểm
• Kiểm tra vấn đáp giúp cho GV dễ dàng
nắm được tư tưởng và cách suy luận của
HS để kịp thời uốn nắn những sai sót
trong lời nói đồng thời giúp HS sử dụng
đúng những thuật ngữ và diễn đạt ý một
cách logíc.
• HS hiểu rõ và nhớ lâu bài học hơn nhờ
trình bày qua ngôn ngữ của chính mình.
- • Giúp GV có thể nhận định được ngay và xác
định đúng trình độ của HS nhờ hỏi thêm
những câu phụ và các chi tiết hỏi bổ sung.
• Kiểm tra vấn đáp là phương tiện giúp cho HS
mạnh dạn phát biểu ý kiến, luyện tập khả
năng đối đáp, diễn đạt ý tưởng được chính
xác và tập cho HS quan sát, suy nghĩ phán
đoán được nhanh chóng.
- b. Nhược điểm
• Kết quả trả lời của một số HS không thể
xem là đại diện cho cả lớp. Điểm số của
vài HS không giúp cho giáo viên đánh giá
đúng mức trình độ chung cho cả lớp.
• Áp dụng kiểm tra vấn đáp cho cả lớp mất
nhiều thời gian.
• Cáùc câu hỏi phân phối cho các HS có độ
khó không đồng đều nhau.
• Do những yếu tố ngoại lai có thể dẫn đến
sự chủ quan của GV.
- 4. VẬN DỤNG KIỂM TRA VẤN ĐÁP
a. Kiểm tra vấn đáp phải lôi cuốn được sự chú ý của
cả lớp
• Đặt câu hỏi cho cả lớp, giành thời gian cho học
sinh suy nghĩ.
• Gọi học sinh trả lời.
• Gọi học sinh bổ sung hoặc có ý kiến khác.
• Giáo viên bổ sung và nhận xét câu trả lời.
- b. Tính chất câu hỏi
• Câu hỏi phải rõ ràng, cụ thể chặt chẽ
giúp cho HS hiểu chính xác câu hỏi.
• Câu hỏi phải đảm bảo tính liên tục và hệ
thống.
• Trình tự câu hỏi phải logíc, các câu hỏi
phải liên hệ với nhau theo một thứ tự
nhất định.
• Lưu ý đến câu hỏi cần tư duy phê phán
hay tư duy liên hệ. Nên tránh những câu
hỏi chỉ đòi hỏi trí nhớ.
- c. Tính chất của câu trả lời
• Câu trả lời phải làm sáng tỏ trình độ lý giải,
hiểu và nắm vững tài liệu của học sinh.
• Mọi câu hỏi đặt ra phải được trả lời đầy đủ,
giáo viên phải bổ sung và cần phải đánh giá.
- d. Thái độ của giáo viên
• Khi kiểm tra miệng, giáo viên cần phải
khuyến khích học sinh bình tĩnh nhất là kỳ
thi cuối học kỳ hay cuối năm bằng bằng thái
độ hay câu hỏi phụ.
• Không cắt ngang câu trả lời của học sinh trừ
trường hợp học sinh lạc đề hay sai lầm
nghiêm trọng.
• Giáo viên phải theo dõi học sinh trả lời nhất
là giảng dạy trên lớp.
- • Các câu hỏi phải được chuẩn bị trước câu
trả lời và có kế hoạch phân phối câu trả lời
cho học sinh.
• Giáo viên có thể chuẩn bị đồ dùng dạy học
cần thiết để học sinh sử dụng khi trả lời câu
hỏi.
- II. KIỂM TRA VIẾT
1. CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG
• Thường hạn chế sử dụng vì đòi hỏi phải có
thời gian.
• Có thể sử dụng ngay trong lúc giảng nhưng
trong thời gian ngắn, vì vậy có ý nghĩa khảo
sát tính chuyên cần của học sinh.
• Kiểm tra định kỳ sau khi học xong một
chương trình hay một phần, thời gian kiểm tra
là một tiết hay hơn.
• Kiểm tra cuối học kỳ, thời gian 23 tiết.
- 2. PHÂN LOẠI
Kiểm tra viết thường có 2 loại: loại luận đề và loại
các câu hỏi.
a. Loại luận đề
• Thời gian kiểm tra dài.
• Đầu đề là câu hỏi về một vấn đề lớn.
• Học sinh trình bày phải có nhập vấn đề, kết luận và cấu
trúc.
b. Loại câu hỏi ngắn
• Mỗi câu trả lời khoảng 20 15 phút.
• Chỉ yêu cầu học sinh trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm
không cần viết dài dòng nhập đề, kết luận.
• Để rõ ràng, các ý chính được gạch đầu dòng.
- 3. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
a. Ưu điểm
• Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra toàn thể
học sinh trong lớp về một số nội dung nhất định.
• Học sinh có đủ thời gian suy nghĩ, vận dụng kiến
thức và trình bàøy đầy đủ hiểu biết của mình, đồng
thời phát huy được năng lực sáng tạo.
• Qua bài kiểm tra viết giáo viên nắm được tình hình
trình độ chung của cả lớp và của từng học sinh,
giúp giáo viên hoàn thiện nội dung bài giảng,
phương pháp dạy học để từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng học sinh khá và phụ đạo học sinh yếu kém.
- b. Nhược điểm
• Nội dung kiểm tra dù rộng nhưng cũng không
bao trùm hết toàn chương trình ấn định mà
thường tập trung vào một số nội dung nhất
định. Chính vì vậy học sinh dễ học tủ.
• Nếu một đề tài quá rộng đòi hỏi thang điểm
phức tạp thì việc đánh giá sẽ khó khăn.
• Kết quả bài kiểm tra thường chịu ảnh hưởng
qua cách trình bày, chữ viết và cách hành văn
của học sinh.
- 4. VAÄN DUÏNG
• Kieåm tra vieát ñònh kyø phaûi ñöôïc
thoâng baùo tröôùc ngaøy giôø vaø
noäi dung kieåm tra.
• Baøi kieåm tra phaûi vöøa söùc vôùi
hoïc sinh vaø noäi dung kieåm tra
phaûi phuø hôïp vôùi thôøi gian laøm
baøi.
• Caâu hoûi kieåm tra phaûi löu yù
ñeán ñoä khoù vaø ñoä phöùc taïp.
Ñoä khoù gaén lieàn vôùi trình ñoä
cuûa hoïc sinh. Ñoä phöùc taïp tuøy
- • Để học sinh hoàn toàn tự lực khi làm bài, nên có
nhiều phương án khi tổ chức kiểm tra. Lúc đó
cần xác định độ khó và độ phức tạp đồng đều
nhau giữa các phương án.
• Chấm bài kiểm tra phải kèm theo lời phê bình,
giải thích những sai lầm điển hình và giải đáp
các thắc mắc.
• Nên trả bài cho học sinh càng sớm càng tốt, sau
1 2 tuần.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...