intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Điều hòa thân nhiệt (53tr)

Chia sẻ: Nguyên Phương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

106
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Điều hòa thân nhiệt" giới thiệu tới người đọc các nội dung: Hằng nhiệt và biến nhiệt, nhiệt độ ngoại vi, nhiệt độ trung tâm, dao động bình thường của phân nhiệt, quá trình sinh nhiệt,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Điều hòa thân nhiệt (53tr)

  1. ĐIỀU HOÀ THÂN NHIỆT -ĐHTN ( ĐN ) là chức năng giữ cho nhiệt độ cơ thể "hằng định” trong điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi. - Nhiệt độ cơ thể (TN) thay đổi hoạt động của các cơ quan bị thay đổi. Khi bị bệnh (nhất là nhiễm khuẩn)TN thay đổi. Theo dõi TNchẩn đoán, theo dõi, tiên lượng điều trị bệnh. - Nước ta có khí hậu nóng ẩm (hè), khô lạnh (đông)cần phải có biện pháp chống nóng và chống lạnh có hiệu quả (đặc biệt đối với bộ đội).
  2. 1. Hằng nhiệt và biến nhiệt • ĐV bậc thấp chưa có cơ quan ĐNTN biến đổi theo nhiệt độ môi trường (ĐV biến nhiệt, ĐV máu lạnh). Người và ĐV bậc cao có TN tương đối hằng định mặc dù nhiệt độ môi trường biến đổi (ĐV hằng nhiệt, ĐV máu nóng). • Hằng nhiệt ở ĐV máu nóng là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động của các enzymPƯ hoá sinh ổn định.
  3. 2. Thân nhiệt TN là do quá chuyển hoá vật chất tạo ra. Người ta chia TN ra làm 2 loại: nhiệt độ ngoại vi và nhiệt độ trung tâm. TN là chỉ nhiệt độ trung tâm của cơ thể.
  4. 2.1. Nhiệt độ trung tâm. - NĐTTâm, gọi là NĐ "lõi”, là NĐ của các cơ quan nội tạng: tim ,phổi, gan, thận, dạ dày, ruột... ở sâu bên trong cơ thể ít mất nhiệt. Vì vậy NĐTTâm luôn cao , ổn định và cũng ít chịu ảnh hưởng của NĐ môi trường. NĐTTâm ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống enzym và các PƯ hoá sinh. - Thường đo NĐTTâm ở: trực tràng (3605-3705), dưới lưỡi (thấp hơn trực tràng 005), hố nách (thấp hơn trực tràng 006-10C) thường được dùng nhất. Thông thường NĐ hố nách bằng 3602-3609 (cho tiện người ta hay lấy trung bình là 370C).
  5. 2.2. Nhiệt độ ngoại vi - Là NĐ ở phần da cơ thể, hay NĐ "vỏ", thấp hơn NĐTT, ít ảnh hưởng tới chuyển hoá vật chất, dao động theo NĐ môi trường. - NĐ ở các vùng da là khác nhau: cao ở thân mìnhđầu; thấp ở chiđầu chi. Mùa đông, NĐ da đầu ngón chân có thể bằng NĐ môi trường. - NĐ da thường được dùng để nghiên cứu trong y học lao động. Burton đã đưa ra khái niệm NĐ da trung bình (T0dtb): T0dtb = (T0 da ngực x 0,5) + (T0 da cẳng chân x 0,36) + (T0 da cẳng tay x 0,14). Trong đó: 0,5; 0,36; 0,14 là hệ số chỉ phần diện tích da: thân, chi dưới, chi trên so với toàn cơ thể.
  6. 2.3. Dao động bình thường của thân nhiệt - Dao động trong ngày: 0,5 - 0,70C (thấp: 2-4 giờ sáng, cao :13-15 giờ chiều). - Ngủ thấp hơn thức. - Khi nóng, sau ăn, sau lao động: tăng 1-20C. - ở phụ nữ, 1/2 sau CKKN nhiệt độ tăng 0,3- 0,50C. - Giới hạn nhiệt độ thân thể : 250-420C. 420C: chết. - Sự ổn định thân nhiệt nhờ 2 quá trình : SN và TN.
  7. 3. Quá trình sinh nhiệt 3.1. Chuyển hoá vật chất - Oxhvc trong cơ thể là nguồn SN cơ bản: gan, thân, ống tiêu hoá sinh nhiệt nhiều nhất. Chvc ở gan chiếm 20-30%, co nhiệt độ cao nhất: 37,80- 380C. - Hệ giao cảm, T3, T4, glucocorticoid, progesteron, catecholamin: làm tăng ch tăng SN - SN là thường xuyên, nhưng tăng ở môi trường lạnh và giảm ở môi trường nóng.
  8. 3.2. Co cơ - Co cơ, hoá năngcơ năng và nhiệt năng, (75% năng lượng sinh ra dưới dạng nhiệt). Khi co cơ, chvc cũng tăngcàng tăng SN. - Cơ thể bất động nhưng căng cơ thì SN tăng 10% so với khi cơ ở trạng thái giãn. Khi lao động nặng, tiêu hao năng lượng 400-500% so với lúc nghỉ nên tăng SN rất mạnh. - Run cơ do lạnh, SN tăng tới 20% so với lúc yên nghỉ. Đây là PX tăng SN để chống lạnh rất hiệu quả.
  9. 4. Quá trình thải nhiệt Để giữ cho TN không bị thay đổi, về nguyên tắc nhiệt sinh ra bao nhiêu phải được thải ra khỏi cơ thể bấy nhiêu. Sự toả nhiệt phụ thuộc nhiều vào 2 yếu tố: lớp cách nhiệt và hệ toả nhiệt của da.
  10. 4.1. Lớp cách nhiệt và hệ toả nhiệt của da. - Lớp cách nhiệt bao gồm da và các mô dd (mô mỡ). Mô mỡ dd dẫn nhiệt thấp nên cách nhiệt tốt. Phụ nữ có lớp mỡ dd dày hơncách nhiệt tốt hơn nam . - Hệ toả nhiệt của da tự điều chỉnh linh hoạt sự truyền nhiệt từ "vùng lõi" và "vùng vỏ “ cơ thể. Đây là qtr ĐH dòng máu qua hệ mạch dd: tăng hay giảm theo nhu cầu thải hay giữ nhiệt cho cơ thể.
  11. Dd có các búi tĩnh mạch nông, sâu ở chân bì nông, sâu (quanh nang lông, tuyến mồ hôi, tuyến bã). Giữa hệ mạch nông-sâu có các nhánh nối động - tĩnh mạch . Khi nhánh nối mở, máu không qua búi tĩnh mạch nông mà dồn về búi tĩnh mạch sâubề dày lớp da cách nhiệt tăngnhiệt truyền từ "lõi" ra "vỏ" giảmhạn chế thải nhiệt. Khi nhánh nối đóng (co)máu qua búi tĩnh mạch nông tăng, nhiệt truyền từ "lõi" ra "vỏ" tăngtăng thải nhiệt. Điều hoà lượng máu qua da nhờ hệ thần kinh giao cảm.
  12. 4.2. Thải nhiệt bằng truyền nhiệt - Truyền nhiệt bức xạ: nhiệt từ vật có nhiệt độ cao sang vật nhiệt độ thấp mà không tiếp xúc trực tiếp. Màu trắng phản chiếu tia bức xạ, màu đen hấp thụ 100% tia bức xạ nhiệt của mặt trời. - Dẫn truyền nhiệt: là truyền nhiệt trực tiếp khi tiếp xúc trực tiếp với vật đó. Không khí, vải dẫn nhiệt kémtạo lớp ngăn cách sự toả nhiệt cơ thể. - Truyền nhiệt đối lưu: khi cơ thể tiếp xúc với không khí hoặc nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da và luôn chuyển động tạo nên dòng đối lưu.
  13. Truyền nhiệt đối lưu phụ thuộc vào diện tích da và tốc độ lưu chuyển (gió)có tác dụng thải nhiệt đối lưu mạnh. Cơ thể ngâm mình trong nước truyền nhiệt đối lưu nhanh hơn nhiều so với không khídễ cảm lạnh. *Ba hình thức thải nhiệt nêu trên chỉ thực hiện được khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trường. Nếu nhiệt độ môi trường >340C thì cơ thể rất có thể lại nhận nhiệt từ môi trường.
  14. 4.3. Thải nhiệt bằng đường bốc hơi nước - Bốc hơi nước là đường thải nhiệt hiệu quả nhất, đặc biệt có ý nghĩa khi nhiệt độ môi trường nóng. - 1 gam H2O từ lỏng thành hơi: lấy đi 0,58 KCal. (cơ thể thải 400-500KCal/24h), tương đương với thải 700-900ml H2O, (300-350ml qua đường hô hấp; 400- 600ml qua da). + Bốc hơi nước qua đường hô hấp: thông khí phổi tăngbốc hơi nước tăng. Con đường này ít có ý nghĩa chống nóng đối với người.
  15. + Bốc hơi nước qua da: là hơi nước qua kẽ các tế bào qua bài tiết mồ hôi. Khoảng 2 triệu tuyến mồ hôi ở bề mặt da (trừ môi, sinh dục). Tuyến có 2 phần: phần búi ở chân bì: bài tiết; phần ống không bài tiết, xuyên qua chân bì, biểu bì rồi mở ra ở bề mặt da . Phần búi bài tiết dịch đầu, giống nước tiểu đầu. Khi dịch đầu qua ống dẫn, phần lớn Na+, Cl- được tái hấp thu. Hoạt động của tuyến được hệ thần kinh giao cảm và các yếu tố thể dịch điều hoà. Sợi giao cảm chi phối mồ hôi tiết Acetylcholin, catecholamin cũng kích thích bài tiết mồ hôi. Các hormon: minerocorticoid làm tăng tái hấp thu Na+, Cl-, tăng đào thải K+. Một số chất: pilocarpin, cholin, eserin, prostigmin làm tăng bài tiết mồ hôi. atropin làm ức chế bài tiết mồ hôi.
  16. - Sự bài tiết mồ hôiliên quan tới cơ chế thích nghi. Người xứ nóng mất ít mồ hôi, và mồ hôi có hàm lượng Na+ thấp hơn người xứ lạnh. Người đã được rèn luyện thích nghi nóng thì bài tiết mồ hôi ít và hàm lượng Na+ thấp hơn người chưa rèn luyện. Theo Dubois Reymond : khi nhiệt độ không khí 200C, lúc nghỉ cơ thể thải 100KCal/h (bức xạ 66%; bốc hơi 19%, dẫn truyền và đối lưu 15%), ở điều kiện này sau khi thi đấu TTtổng nhiệt thải 600 KCal/h (bốc hơi nước 75%, bức xạ 12%, đối lưu và dẫn truyền 13%).
  17. - Khi nhiệt độ không khí >350C: thải nhiệt chỉ còn con đường bốc hơi nước. Nếu cơ thể sản xuất 2400-2800KCal/24h để duy trì nhiệt độ cơ thể thì phải bốc hơi 4,5 lít nước qua da. Khi lao động trong môi trường nóng, lao động nặng nhọc, có thể bài tiết 3,4 l mồ hôi/1h. - Sự bốc hơi phụ thuộc quan trọng nhất vào độ ẩm không khí. Độ ẩm không khí cao mồ hôi khó bốc hơithành giọt trên da và rơi đi (không kịp bốc hơi) cơ thể rất khó chịu lao động nhanh mệt. Quần áo da, nilon, cao su, vải dày, xốp cản trở bốc hơi nước do không khí giữa da và quần áo bão hoà hơi nước. Gió làm cho bốc hơi nước tăng.
  18. 5. Điều hoà thân nhiệt Cơ thể duy trì ổn nhiệt 370C khi nhiệt độ môi trường dao động -500C  +500C là nhờ cơ chế điều hoà nhiệt. 5.1. Thụ cảm thể nhiệt - TCT ngoại vi ở da và các mô sâu: Ruffini (nóng), Krauss (lạnh). TCT lạnh nhiều hơn nóng: 10 lần nhận kích thích NĐ không khí. - TCT thành mạch và TKTW (TS, RF thân não, hypothalamus), nhận cảm sự thay đổi NĐ dòng máu. TCT vùng dưới đồi còn được gọi là cơ quan phát hiện nhiệt (detector).
  19. 5.2. Đường dẫn truyền cảm giác nhiệt - Xung động theo sợi cảm giác rễ sau TS bắt chéo cột sống sang bên đối diện bó cung thalamusVNão. Trên đường đi cho nhánh vào TKhu ĐN ở hypothalamus và RF. - Xung động từ TKTW trực tiếp tới TKhu ĐN.
  20. 5.3. Trung khu điều nhiệt TKĐN vùng d/đ tiếp nhận, phân tíchđh` SN, TN. - Phần trước vùng d/đ đh` qtr` TN (chống nóng): gây giãn mạch, ra mồ hôi. - Phần sau vùng d/đ:đh` qtr` SN (chống lạnh): co mạch, tăng chuyển hoá, tăng glucose máu, run... Người ta cho rằng phần sau vùng dđ là nơi tích hợp (integration) các tín hiệu từ ngoại vi và từ phần trước vùng dđ tới. Đa số VK, VR tác động và TKĐNsốt. Nhiều thuốc điều trị sốt cũng tác dụng vào TKĐN. VNão: cảm nhận được nóng, lạnhđh`bằng HĐộng có ý yhứcăn, mặc, ở, đi lạichống nóng và chống lạnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2