intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng ĐỘNG VẬT HỌC HẠI NÔNG NGHIỆP

Chia sẻ: Mui Thi Kim Oanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

167
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương thức dinh dưỡng: Dị dưỡng Cấu trúc cơ thể: tế bào không có màng xenluloz và diệp lục (khác thực vật) Phương thức vận chuyển: Tích cực – có cơ quan chuyên hoá ( lưu ý giải thích ở các mức độ tổ chức ).Với sự sống trên hành tinh. Vị trí quan trọng trong Quần xã và Hệ sinh thái (giải thích luôn hai thuật ngữ). Vị trí đối với con người (lưu ý nhiều đến khía cạnh nông nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng ĐỘNG VẬT HỌC HẠI NÔNG NGHIỆP

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Bộ môn Sinh học Động vật. ` Lê Mạnh Dũng Bài giảng ĐỘNG VẬT HỌC HẠI NÔNG NGHIỆP =Hà Nội =
  2. Phần thứ nhất ĐỘNG VẬT HỌC ĐẠI CƯƠNG Khái quát chung 1. Đặc điểm cơ bản của động vật: Phương thức dinh dưỡng: Dị dưỡng Cấu trúc cơ thể: tế bào không có màng xenluloz và diệp lục (khác thực vật) Phương thức vận chuyển: Tích cực – có cơ quan chuyên hoá ( lưu ý giải thích ở các mức độ tổ chức ) 2. Vai trò của động vật : Với sự sống trên hành tinh Vị trí quan trọng trong Quần xã và Hệ sinh thái (giải thích luôn hai thuật ngữ) Vị trí đối với con người (lưu ý nhiều đến khía cạnh nông nghiệp ) 3. Hệ thống phân loại : Phân loại: nghiên cứu những dấu hiệu giữa các loài (giống và khác nhau) để xây dựng hệ thống các bậc phân loại và xác lập mối quan hệ giữa chúng với nhau. Phân biệt với định loại: Từ những mẫu vật + khoá định loại - xếp chúng vào các vị trí. Thứ hạng cơ bản: Loài (có nhiều định nghĩa khác nhau) là nhóm cá thể có những đặc điểm cấu trúc và chức năng giống nhau, có cùng tổ tiên; ở điều kiện tự nhiên chúng giao phối được với nhau và cho thế hệ con có khả năng sinh sản . Các thứ hạng: loài → chi → họ → bộ →lớp → nghành Danh pháp phân loại: 2 chữ bằng tiếng latinh Phân loại động vật: có nhiều cách phân chia khác nhau → số lượng ngành khác nhau . Các ngành chính : Ngành Động vật nguyên sinh (Protozoa) → Phân giới động vật đơn bào. Thân lỗ (Porifera) → Động vật trung gian Ruột khoang (Coelenterata), Sứa lược(Ctenophora) → động vật đa bào thấp Giun dẹp (Plathelminthes), Giun tròn (Nemathelminthes), Giun đốt (Annelida), Thân mềm (Mollusca), Chân khớp (Arthropoda), Da gai (Echinodermata), Nửa sống(Hemịchordata), Các ngành động vật dây sống(Chordata) → Phân giới động vật đa bào
  3. I. ĐỘNG VẬT ĐƠN BÀO (Protozoa) 1. Đặc điểm cấu tạo : Là ngành bao gồm những đại diện có mức độ tổ chức cơ thể ở bậc tế bào (đơn bào hoặc tập đoàn – giải thích) Dạng cấu tạo điển hình bao gồm : + Màng cơ thể (75A0) bao ngoài cơ thể + Tế bào chất: Ngoại chất: quánh, đồng nhất ( gel ) Nội chất: lỏng, dạng hạt (sol) Trong tế bào chất có chứa các cơ quan tử: Ti thể, thể Golghi, lưới nội chất, các không bào ... tham gia hoạt động sống. + Nhân: Cấu trúc và thành nhần cơ bản giống của tế bào động vật đa bào tuy nhiên đa dạng hơn , số lượng 1-2 tuỳ loài . II. Đặc điểm hoạt động sống : Hoạt động sinh lí của động vật nguyên sinh được thực hiện nhờ các cơ quan tử (về chức năng tương ứng với cơ quan của động vật đa bào ) 2.1. Hoạt động vận chuyển : Chân giả: ngoại chất dồn → dạng chân, không ổn định Tơ, roi: Phần lồi của tế bào chất, chuyên hoá để vận chuyển nhờ thể gốc hoặc thể nền (yếu tố thần kinh) 2.2 Hoạt động tiêu hoá : Hình thức tiêu hoá nội bào, được thực hiện nhờ các không bào tiêu hoá, nằm trong tế bào chất. Số lượng khác nhau tuỳ loài, vị trí hình thành có thể cố định (Trùng cỏ ) hoặc bất kỳ (Chân giả). Chất cặn bã sau quá trình tiêu hoá được thải ra ngoài bằng cách vỡ thành cơ thể ở vị trí nào đó. 2.3. Hoạt động hô hấp và bài tiết : Được thực hiện nhờ các không bào co bóp - có dạng túi có lượng nước khác nhau ở từng thời kỳ; khi đầy bị bóp lại và tống nước ra khỏi cơ thể. S ố l ượng không bào co bóp khác nhau ở từng loài. Ví dụ: ở Trùng cỏ có hai hệ thống, mỗi hệ thống gồm một không bào trung tâm và nhiều không bào ngoại vi (các rãnh). Chức năng chủ yếu: + điều hoà áp suất thẩm thấu của dịch tế bào → chỉ có ở động vật nguyên sinh sống tự do trong nước ngọt (giải thích) + Thải chất cặn bã ra ngoài (bài tiết)
  4. + Cung cấp O2 cho cơ thể (hô hấp) Quá trình điều hoà hoạt động được thực hiện chủ yếu nhờ tính hướng động (dương hoặc âm); có mặt các yếu tố thần kinh (các sợi tơ thần kinh liên kết thể nền ở trùng cỏ). Cơ quan tử cảm thụ ánh sáng chỉ có ở Trùng roi (điểm mắt) và được coi là cơ quan tử thị giác nguyên thuỷ nhất (gồm các hạt sắc tố đỏ) III. Đặc điểm sinh sản : Ở động vật nguyên sinh chưa có cấu trúc riêng thực hiện chức năng này. Có hai phương thức : a. Sinh sản vô tính : Là sự sinh sản không có sự hình thành sản phẩm sinh dục và do một cơ thể thực hiện. Có thể bằng nhiều cách : + Phân đôi: cơ thể tách đôi hình thành hai cá thể mới . Sự phân đôi theo chiều dọc ( trùng roi ) hoặc ngang ( trùng cỏ ) + Nảy chồi: từ cơ thể nảy chồi Tách → cá thể mơí Không tách → tập đoàn + Liệt sinh: cơ thể phân chia thành nhiều phần → nhiều cá thể mới b. Sinh sản hữu tính: Sự sinh sản có hình thành sản phẩm sinh dục (các giao tử). Có nhiều hình thức : + Đồng giao: hai giao tử giống nhau + Dị giao: hai giao tử khác nhau + Noãn giao: đặc trưng phân hoá hình thái → phân hoá giới tính. + Tiếp hợp: đặc trưng ở trùng cở, không có sự hình thành giao tử nhưng có sự kết hợp và xây dựng lại cơ cấu di truyền của nhân sau quá trình từ hai cá thể → 8 cá thể mới. Quá trình kết bào xác (sự nang hoá): sự thay đổi trạng thái của cơ thể (dịch tế bào bớt nước và hình thành vỏ cứng bao bọc ngoài) qua giai đoạn khó khăn của môi trường. PHÂN LOẠI. Gồm khoảng 25000 loài được với nhiều ngành, xếp vào 4 phân giới: 1. Phân giới có chân giả. Các ngành: Amoebozoa; Foraminifera; Radiozoa; Heliozoa Có cấu tạo đơn giản nhất, gồm khoảng 10000 loài hiện sống (80% ở biển ) . Đặc điểm: - Vận chuyển bằng chân giả - Cơ thể là khối tế bào chất có nội chất lỏng – dạng hạt và ngoại chất quánh trong suốt bao quanh. (Thể sol- Thể gel)
  5. - Dinh dưỡng: thực bào (thức ăn rắn) , ẩm bào (thức ăn lỏng) quá trình tiêu hoá nội bào . Vai trò: Kí sinh gây bệnh đường ruột (Bệnh lỵ: Entamoeba hystolitica) 2.. Động vật nguyên sinh có roi bơi.: Các ngành: Archaezoa; Euglenozoa; Dinozoa; Choanozoa - Khoảng 8000 loài sống trong nước và đất ẩm, kí sinh . Đặc điểm: -Cơ thể có hình dạng ổn định nhờ có màng phim (pellicula) - do ngoại chất đặc. Một số có lớp vỏ che ngoài hoặc lớp xenluloz như tế bào thực vật. - Vận chuyển bằng roi, do hoạt động xoáy → roi tập trung thức ăn đến gốc roi → không bào tiêu hoá hình thành - Dinh dưỡng hoại dưỡng và tự dưỡng. - Một số có khả năng sinh sản hữu tính. Nhiều đại diện sống tập đoàn. Vai trò : - Trùng roi thực vật → sinh vật sản xuất - Kí sinh gây bệnh cho người, động vật: Trypanosona, Lieskmania. - Cộng sinh ở ruột mối – tiêu hoá xenlluloz (bộ Hypermastgina) 3. Động vật nguyên sinh có bào tử. Các ngành: Sporozoa; Microsporozoa; Cnidosporozoa Đặc điểm: -Sporozoa -Bao gồm những đại điện sống kí sinh trong tế bào người và động vật -Đặc trưng: trong vòng đời có giai đoạn sinh bào tử, có xen kẽ thế hệ Microsporozoa -Nói chung ít di động – có thể bằng vi cơ hoặc tiết dòng dịch ra phía sau. -Vai trò: gây bệnh – Ví dụ: Eimera, Plasmodium Cnidosporozoa Đặc điểm: bào tử có cấu tạo riêng gồm nhiều tế bào có vỏ bao ngoài, có tế bào chính có thể phóng ra ngoài thành gai. Vai trò: Gây bệnh ở cá. Trước đây được coi là một nhóm của trùng bào tử gai. Nay tách riêng do đ ặc điểm bào tử chỉ là một tế bào, có cỡ bé thường 4-6µm Đa số ký sinh ở chân khớp: Nosema hombycis gây bệnh tằm gai; Nosema apis gây bệnh lị ở ong. Hiên nay tìm cách gây nhiễm trùng vi bào tử của côn trùng có hại đ ể diệt chúng. 4. Động vật nguyên sinh có tơ (lông) bơi. Ngành Ciliophora.
  6. Lớp gồm khoảng 6000 loài; sống tự do – một số ký sinh Cơ quan tử vận chuyển: tơ (tiêm mao) Có ít nhất là hai nhân: nhân lớn- dinh dưỡng, nhân bé- sinh sản Cấu trúc cơ thể phức tạp: Các cơ quan tử ; có yếu tố thân kinh ( thể nền ) Vai trò: Kí sinh gây bệnh ( chủ yếu ở cá ) CHỦNG LOẠI PHÁT SINH. Theo quan điểm của Oparin: Chất hữu cơ xuất hiện trước khi sinh vật xuất hiện vì vậy dinh dưỡng dị dưỡng phải có trước tự dưỡng . Có thể cho rằng: Trùng roi và Chân giả bắt nguồn từ một tổ tiên dị dưỡng và có cách di chuyển như trùng roi. Nhánh trùng chân giả có nhóm chuyển thành Trùng bào tử gai và Vi bào tử Nhánh trùng roi: Có nhóm kí sinh → Trùng bào tử, nhóm khác phức tạp hoá → Trùng cỏ và hướng thông qua tập đoàn → Động vật đa bào. Động vật đa bào Trùng cỏ Trùng chân giả Trùng roi Trùng bào tử Tập đoàn hoá Trùng bào tử gai Trùng Vi baò tử Tổ tiên Động vật (Dị dưỡng+V/C bằng roi) Sơ đồ cây phát sinh Động vật đơn bào.
  7. ĐỘNG VẬT ĐA BÀO Khái quát. Cơ thể cấu tạo bởi nhiều tế bào và các dạng phân hoá của tế bào. Các tế bào đã phân hoá cao, có cấu tạo và chức năng riêng biệt, không coa khả năng tồn tại độc lập. Trong chu trình sống có quá trình phát sinh cá thể ( trứng → phôi → cơ thể ) Nguồn gốc Từ Động vật đơn bào, theo con đường hình thành tập đoàn động vật đơn bào (như đã thấy ở trùng roi ). Quá trình hình thành động vật đa bào là quá trình toàn bộ hóa, thống nhất mối quan hệ giữa các tế bào trong tập đoàn với nhau để tạo một cá thể đa bào. Phân loại Được phân thành nhiều ngành ( có tác giả phân thành trên 20 ngành) Theo mức độ ổn định về vị trí và xu hướng phân hoá của các lá phôi chia hai nhóm: + Parazoa : Thân lỗ – vị trí và xu hướng phân hoá các lá phôi không ổn định. + Eumetazoa : các ngành còn lại Radiata Bilateria Cơ thẻ đối xứng toả tròn; Cơ thể đối xứng 2 bên. Quá Quá trình phát triển phôi qua trình phát triển phôi qua giai giai đoạn hai lá phôi. đoạn 3 lá phôi. Ngành Ruột túi và Sứa lược. Acoelomata Cơ thể không có hoặc chỉ có Ceolomata xoang nguyên sinh; cơ thể Có xoang cơ thể thứ sinh; cơ chưa phân đốt. thể phân đốt. Ngành Giun dẹp, Giun tròn và Giun vòi Prostomia Deuterostomia Các ngành: Giun đốt, Thân Các ngành: Da gai, Mang mềm, Chân khớp, Có móc. râu, Hàm tơ, Dây sống.
  8. ĐỘNG VẬT TRUNG GIAN Ngành Bọt bể ( Spongia ) = Thân lỗ ( Porifera ) Chưa có lỗ miệng , đối xứng cơ thể chưa rõ rệt , chưa có mô phân hoá, chưa có tế bào thần kinh và kiểu tổ chức cơ thể khác động vật khác → Được xếp vào nhóm riêng: Parazoa Đặc điểm cấu tạo : Vách cơ thể xốp, có xoang bên trong lát bằng tế bào cổ áo (Choanocyte) Phần lớn cơ thể được cấu tạo từ chất gian bào giống chất keo, trong có một khung xương bằng Protein Cơ thể dạng đơn giản nhất có hình cốc. Lỗ thoát nằm đối diện với đáy. Bên thành cơ thể có nhiều lỗ của các rãnh dẫn nước ( lỗ hút ) Đã có sự biệt hoá tế bào : có một số tế bào chuyên trách thực hiện những chức năng riêng biêt : dinh dưỡng, nâng đỡ, sinh sản Chưa có sự phối hợp để hình thành mô. Tổ chức của các tế bào rất lỏng lẻo và quan hệ giữa các tế bào rất dễ bị phá. Chủ yếu phân bố ở biển, ít có giá trị thực tiễn. ĐỘNG VẬT ĐA BÀO THẤP Ngành ruột túi (Coelenterata) và Sứa lược (Ctenophora) Đặc điểm. Là những sinh vật trôi nổi thụ động theo dòng nước; có thể bơi được nhưng không thể đi theo phương nằm ngang hoặc chống lại sức đẩy của dòng nước. Cơ thể có cấu tạo hai lớp tế bào : lớp ngoài bảo vệ; lớp trong: dinh dưỡng và sinh dục. Cấu trúc: ngoại bì bao phủ bên ngoài; nội bì lót dọc theo ruột; giữa là t ầng trung giao bằng chất keo tạo nên khối lượng chính của cơ thể. Ruột túi có nhiều xúc tu với các thích ti bào (dùng bắt mồi) Sứa lược có hai xúc tu và trên cơ thể có 8 tấm lược (với nhiều hàng tơ) – không có bao thích ti Cả hai ngành đều có năng lực tái sinh mạnh: từ một mảnh nhỏ của cơ thể (1/4) có thể phát triển thành con vật hoàn toàn. Mặt khác chúng có khả năng xắp xếp lại tổ chức cơ thể bị rối loạn trở lại trạng thái bình thường. Ruột khoang bao gồm 10.000 loài xếp trong 3 lớp: Thuỷ tức – sứa – san hô; sứa lược gồm khoảng 100 loài. Chủng loại phát sinh. Được coi là đã tiến hoá từ gốc chung với các động vật bậc cao do có ki ểu đối xứng cơ thể xác định; có sự phân hoá và ổn định của các lá phôi, tuy ở mức đ ộ thấp nhưng đã có những đặc điểm cơ bản của động vật đa bào hoàn thiện.
  9. ĐỘNG VẬT ĐA BÀO CHÍNH THỨC Ngành Giun dẹp ( Plathelminthes ) Đặc điểm : Là ngành động vật ở mức độ tổ chức thấp trong động vật có đối xứng hai bên, 3 lá phôi và chưa có thể xoang. Cơ thể đã có sự phân hoá và di chuy ển có đ ịnh hướng. Cơ thể có dạng hai túi lồng vào nhau, có chung 1 lỗ miệng . Tế bào cơ xếp thành bao kín gồm 3 lớp: vòng – dọc – xiên → kiểu bao cơ đặc trưng cho các ngành giun → cấu trúc thành cơ thể kiểu bao biểu mô cơ. Tế bào cơ trong lớp cơ vòng và dọc hoạt động đối nhau → làn sóng từ trước ra sau → cơ chế di chuyển uốn sóng của giun dẹp ( ở sán tơ sống tự do: có sự phối hợp với hoạt động của tơ - tuy chỉ là thứ yếu) Quá trình hô hấp thực hiện bằng khuếch tán, cơ quan tiêu hoá cũng chỉ mói ở dạng túi như của ruột khoang. Xuất hiện nhiều hệ cơ quan với mức độ tổ chức cao hơn: Hệ thần kinh tập trung thành não phía trước với nhiều đôi dây thân kinh chạy dọc; có thêm hệ bài tiết là nguyên đơn thận; hệ sinh dục với các tuyến phụ sinh dục, ống dẫn và ở một số có thêm cơ quan giao phối Phân loại: Chia 5 lớp: sán tơ, sán 1 vật chủ, sán 2 vật chủ, Cestodaria, sán dây. 1. Lớp sán tơ (Turbellaria): bao gồm những đại diện sống tự do trong nước, đất ẩm ( 1600 loài ) ; cỡ nhỏ hơn 10cm ; lỗ miệng thường ở giữa mặt bụng. Phần lớn là động vật ăn thịt, phần hầu có khả năng phóng ra ngoài bắt mồi rồi lại thu vào trong. Có khả năng nhịn đói lâu ngày → sử dụng các phần của cơ thể cho dị hoá ( trừ hệ thần kinh) → cơ thể nhỏ lại → sau phục hồi. 2. Lớp sán lá 2 vật chủ ( Digenea hoặc Trematoda ): Gồm khoảng 2000 loài kí sinh trong cơ thể động vật. Cơ thể có hình lá dẹt; cỡ nhỏ vài milimet ( F.hepatia có kích thước 5cm ). Có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng để bám vào vật chủ. Có một lớp vỏ ngoài dày (cuticun) thay cho biểu bì → chống tác dụng của dịch tiêu hoá . Cơ quan sinh sản phức tạp bao gồm tuyến sinh dục đực và cái với nhiều bộ phận; là động vật lưỡng tính nhưng thụ tinh chéo. Có vòng đời phức tạp, gồm một số dạng khác nhau. Xen kẽ các thế hệ vô tính và hữu tính- kí sinh trên một hay nhiều vật chủ trung gian.
  10. Ấu trùng tơ Dạng trưởng Trứng Miracidium thành Adolescercaria Ấu trùng nang TB mầm Ấu trùng đuôi Metacercaria Redi Noãn nang (Sporocyte) Cercaria Vật chủ trung gian 2 Vật chủ trung gian 1 Chu kỳ sinh trưởng, phát triển của Sán hai chủ 3. Lớp sán dây ( Cestoda) : có khoảng 3000 loài. Có hình dáng giống giải dài, dẹp phần đầu có nhiều giác bám và ở nhiều loài tận cùng có một vòng móc bám. Tiếp với đầu là cổ, là phần sinh trưởng – thường sinh ra các đoạn mới của cơ th ể. Phần còn lại là một loạt các đốt ( số lượng hàng nghìn ) Không có miệng và khộng co hệ tiêu hoá ( dinh dưỡng bằng hấp phụ chất dinh dưỡng của vật chủ ). Mỗi đốt là một cơ quan sinh dục hoàn chỉnh – lưỡng tính. Quá trình thụ tinh xảy ra giữa các đốt hoặc chính trong mỗi đốt. Giai đoạn ấu trùng thường sống trong cơ thể động vật không xương ở nước. Có sự thay đổi vật chủ. Chủng loại phát sinh Quan điểm phổ biến hiện nay cho Giun dẹp có nguồn gốc từ ruột túi cổ (giải thích quan điểm về nguồn gốc từ Sứa lược) Theo A. Lang: Giun dẹp có nguồn gốc từ Sứa lược do có sự tương đồng về ruột; sự tập trung của miệng và cơ quan đối miệng ở phía trước; tính đối xứng hai bên và mầm của lá phôi thứ 3. Theo L. Graff: Giun dẹp có nguốn gốc từ Ruột túi thấp, gần với tổ tiên dạng Planula và được gọi là Tổ tiên động vật 3 lá phôi. Do đặc điểm cấu trúc cơ thể đã giải thích được sự hình thành lỗ miệng ở phía sau của Sán tơ. Trong Giun dẹp: Sán tơ ruột thẳng với cấu trúc ruột đơn giản, một đôi nguyên đơn thận, tuyến sinh dục kép; 2-6 đôi dây thần kinh xuất phát từ não (cách xếp phóng xạ) là sơ đồ tổng quát của Giun dẹp.
  11. Có thể nghĩ rằng từ tổ tiên chung, Giun dẹp đã tiến hoá theo 3 hướng : 1. Cho ruột thẳng hiện sống 2. Từ kí sinh ngoài → kí sinh trong: Phát triển qua biến thái nhưng không có sự xen kẽ thế hệ ( sán đơn chủ – sán dây ) 3. Từ hội sinh trong xoang áo của ốc → kí sinh trong cơ thể rồi chuyển giai đoạn trưởng thành sinh sản hữu tính sống tự do sang kí sinh trong vật chủ mới. Cestoida Đ.V miệng thứ sinh Giun đốt Giun tròn Monogenea Digenea Turbellaria a Rhabdocoela Tổ tiên động vật 3 lá phôi. Ruột túi cao Ruột túi thấp Tổ tiên dạng AT Planula. Sơ đồ cây phát sinh ngành Giun dẹp.
  12. Nhóm ngành giun tròn – Nemathelminthes Nhóm nghành có số lượng loài khá lớn (8000 loài ) – sống trong nước, đất, kí sinh trong cơ thể thực vật và động vật. Đặc điểm. Cơ thể tròn, dài, hai đầu nhọn, thân bọc một lớp cuticun chắc ( bảo vệ ) Mức độ tổ chức: có xoang cơ thể nguyên sinh nằm giữa thành cơ thể và thành ruột. Chỉ có cơ dọc → chỉ có thể uốn cong người; vận chuyển kiểu cong- quẫy. Tuần hoàn và hô hấp mức độ như ở giun dẹp ( chưa có hệ thống riêng biệt ) Có hệ thống tiêu hoá dạng ống khá hoàn chỉnh tuy mới ở mức độ đơn giản. Ruột được phân thành: ruột trước, giữa và sau. Quá trình tiêu hoá ngoại bào. Hệ thần kinh vẫn ở mức tổ chức dạng Dây thần kinh ( tương đồng Giun dẹp ); gồm vòng thần kinh hầu và 6 đôi dây thần kinh dọc ( trong đó dây lớn nhất là lưng và bụng ) Phân loại. Ngành gồm cá ngành: giun tròn, giun tơ bụng, giun cước, trùng bánh xe, Pripulida và giun đầu gai. 1. Ngành giun tròn (Nematoda). Ngành có trên 5000 loài; sống ở đáy nước ngọt – mặn, trong đất ẩm ... Nhiều loài sống kí sinh ở động vật và thực vật. Lớp cuticun bao ngoài cơ thể giúp chúng có thể sống trong các môi trường khác nhau. Nhu cầu O2 không cao → chuyển sang sống kí sinh dễ dàng. Bọn sống tự do ít có ý nghĩa kinh tế – bọn sống kí sinh (Trên 3000 loài ) gây nhiều bệnh trầm trọng ở động vật và thực vật. Vòng đời của nhóm sống kí sinh có thể qua vật chủ trung gian hoặc không. Không có xen kẽ thế hệ và phát triển có biến thái. Căn cứ vào đặc điểm sinh học của quá trình phát triển, chúng được chia hai kiểu : Giun tròn có chu kỳ phát triển qua đất: giun đũa ; giun móc Giun tròn có chu kỳ phát triển qua sinh vật: giun xoắn ; giun dạ dày Có nhiều loại kí sinh gây hại thực vật: Aphelenchoides orizae hại lúa; Dytylenchus angustus ( chuối ); Meloidogyaue ( cây họ đậu, lạc, đay. . . ) Rotylenchus ( chuối ). 2. Giun cước (Gordiacea= Nematomorpha): khoảng hơn 200 loài ký sinh ở côn trùng. Cơ thể dài mảnh ( vài cm –1,5cm ) Trong cấu tạo : ruột trước tiêu giảm hoặc mất hẳn. Kí sinh trong thể xoang của côn trùng; lớn lên ra ngoài môi trường nước ( khi côn trùng gặp nước ) - đẻ trứng phát triển thành ấu trùng – ấu trùng chui vào kí sinh ở vật chủ trung gian ( thường là ấu trùng côn trùng → vật chủ chính )
  13. 3. Giun đầu gai ( Acanthocephala ): khoảng 500 loài Sống kí sinh trong ruột động vật có xương. Ấu trùng thường gặp trong thể xoang của các động vật chân khớp. Cơ thể có hình trụ, phân biệt rõ với phần vòi có móc là cơ quan bám; không có hệ tiêu hoá (bị tiêu giảm) Phát triển gián tiếp: vật chủ chính thức ở nước (cá , lưỡng thê) → vật chủ trung gian là giáp xác; còn với vật chủ chính ở cạn → v/c trung gian là sâu bọ. Nguồn gốc và tiến hoá. Với đặc điểm: có tơ ở mặt bụng (trùng bánh xe, giun tơ bụng); bài tiết bằng nguyên đơn thận. Vị trí của lỗ miệng ở phía trước cơ thể của giun tròn cũng đã gặp ở sán tơ ruột thẳng; cấu tạo của hệ sinh dục không có sai khác cơ bản → tổ tiên của giun tròn là một nhóm sán tơ ruột thẳng nào đấy. Tiến hoá cơ bản của Giun tròn so với Giun dẹp là có xoang cơ thể nguyên sinh (thực ra đã có mầm mống từ giun dẹp ) và có ruột sau. Các lớp trong ngành trên con đường phát triển đã phân hoá và hình thành những đặc điểm riêng khác biệt so với tổ tiên. Ngành Giun đốt – Annelida Ngành đánh dấu một bước phát triển mới của giới động vật về mặt tổ chức cấu tạo cơ thể ; sự xuất hiện thể xoang và hình thành đủ các hệ cơ quan. Đặc điểm Cơ thể phân đốt cả bên ngoài và bên trong → cơ thể như một dãy đốt; sự phân đốt từ đồng hình → dị hình ( Đây là đặc điểm tiến hoá vì như vậy mỗi đốt là một phần phụ của cơ thể có thể được chuyên môn hoá để thực hiện chức năng riêng biệt) Thành cơ thể có một lớp cơ vòng và một lớp cơ dọc → vận chuyển nhờ sự phối hợp giữa các cơ và sự bám của tơ vào đất → di chuyển kiểu sóng ; ở nhiều loài có cơ quan vận chuyển là các đôi chi bên. Xoang cơ thể là Thể xoang thực sự lớn và phát triển, chứa đầy dịch → nội quan nằm trong → là xoang sống; tham gia vào chức phận sống của cơ thể. Hệ tiêu hoá tiến bộ, được phân thành các phần: hầu cơ, thực quản, dạ dày, ruột. Tuần hoàn: Hoàn thiện (phức tạp và có hiệu lực) với hai mạch chính là mạch máu lưng (thu hồi) và mạch máu bụng (đưa đi); ở khu vực thực quản có 5 đôi ống tim Bài tiết: mỗi đốt có một đôi Hậu đơn thận. Đặc điểm đáng chú ý: Ở giai đoạn ấu trùng, thận hoạt động của nó vẫn chỉ là Nguyên đơn thận → nguồn gốc các động vật không xương cao từ những động vật không xương thấp.
  14. Hệ thần kinh tiến bộ hơn các động vật trước nhiều – là tập hợp 2 thuỳ tế bào thần kinh lớn nằm ngay bên trên hầu – 1 vòng thần kinh nối liền 2 hạch; từ hạch dưới có đôi dây thần kinh dính sát nhau chạy dọc cơ thể; ở mỗi đ ốt có chỗ phình tạo thành hạch đốt. Sinh sản: vô tính hoặc hữu tính. Đặc điểm thụ tinh trong, hình thành kén và trứng phát triển trong kén cũng được coi là một đặc điểm thích nghi với đ ời s ống trên cạn. Phân loại Ngành gồm khoảng 10.000 loài chia thành 2 phân ngành; với 4 lớp quan trọng: Giun nhiều tơ, Giun ít tơ, Giun đốt cổ xưa và Đỉa. 1.Lớp giun nhiều tơ (Polychaeta): Gồm các đại diện sống tự do ở biển, nước ngọt. Đặc điểm: Mỗi đốt có một đôi chi bên mang một chùm tơ; phần đầu cơ thể phân hoá rõ, hệ sinh dục phân tính – thụ tinh ngoài; hầu như tất cả các cá thể của một loài phóng thích giao tử cùng một lúc. Ví dụ: 99% cá thể của giun Palolo ( Sống ở phía Nam Thái bình dương ) đẻ trứng và tinh trùng trong hai giờ của một đêm mỗi năm (đêm hạ tuần tháng 11) ; hoặc Rươi Tylorlynchus heterochetus ( 20/9 và 5/10 âm lịch) . 2. Lớp giun ít tơ ( Oligochaeta): Gồm khoảng 2000 loài sống tự do trong nước ngọt hoặc đất ẩm. Đặc điểm: Chi trên tiêu giảm; tơ mọc thành vòng quanh các đốt. Là động vật lưỡng tính. Có vai trò lớn trong nông nghiệp vì làm thay đổi cấu tượng của đất – S.Dacuyn đã tính: Sau 10 năm lượng đất do giun xới lộn đủ trải một lớp dày 5cm trên toàn bộ bề mặt hành tinh. Thường gặp là các loài trong giống Pheritima. 3. Lớp đỉa (Hirudinea) : Là nhóm biến đổi thích ứng với đời sống nửa kí sinh. Phát triển giác hút có cơ khỏe ở cả hai đầu cơ thể. Tơ và phần phụ tiêu giảm hoàn toàn, có hàm sắc bằng Kitin và có tuyến chất chống đông máu. Thường gặp là: vắt Haemabip sp.; đỉa trâu Hirudinaria manillensis Chủng loại phát sinh : 1. Theo Hatschek : Giun đốt có nguồn gốc từ Giun tròn vì trong Trùng bánh xe có loài có khả năng sinh sản vô tính hình chuỗi → đốt 2. Theo Lang-Mayer : Giun đốt có nguồn gốc từ Sán tơ vì có sự tương đồng về hệ thần kinh, ấu trùng và tính chất phân đốt của cơ thể. 3. Theo Sedgwich : Giun đốt có nguồn gốc từ San hô không xương ( Hải quì ); phát triển theo quy luật đơn hoá cơ thể. Hiện nay : Giun đốt có nguồn gốc từ Ruột khoang trưởng thành rất thấp, có biến đổi đặc biệt hình thành tổ tiên động vật phân đốt, phát triển qua giai đoạn tổ tiên động vật 3 lá phôi.
  15. Trong ngành nhóm trung tâm là Giun đốt nhiều tơ từ đó phát triển hình thành Giun ít tơ và Đỉa. Sự phát triển tiến hoá theo 2 nhánh: Giun nhiều tơ và giun đ ốt c ổ xưa là một nhánh còn Giun ít tơ và đỉa là một nhánh khác của sự tiến hoá trong ngành. Ngành Chân khớp ( Arthropoda ) Ngành bao gồm những động vật thành công nhất về mặt sinh học trong tất cả các động vật, có khoảng trên 2 triệu loài – sống trong những môi trường đa dạng hơn các ngành khác. Đặc điểm. Cơ thể đối xứng hai bên, phân đốt dị hình: các đốt có cấu tạo không đ ồng nhất, phân hoá về hình thái và có xu hướng tạo thành các phần cơ thể khác nhau rõ rệt (đầu – ngực – bụng ) Tính chất phân đốt dị hình là đặc điểm tiến hoá tiến bộ nhất ở Chân khớp tạo nên kiểu cơ thể có tổ chức và cấu tạo ở mức độ cao hơn hẳn so với Giun đốt. Toàn cơ thể có một lớp cuticun bọc ngoài. Giữa các đốt lớp màng mỏng hơn tạo màng mềm → các đốt khớp động với nhau. Cuticun do tế bào biểu mô tiết ra cấu tạo bởi lipoid – protein và kitin (đôi khi thấm CaCO3, muối PO4) ; bề mặt thường có lớp sáp → không thấm nước. Vai trò bảo vệ cơ thể và là chỗ bám cho hệ cơ ( Giải thích: là bộ xương của cơ thể ) Do lớp vỏ cứng → trong quá trình sinh trưởng có sự lột xác: con vật lớn lên về kích thước trong giai đoạn vỏ còn mềm. Đặc điểm quan trọng: Phần phụ có cấu tạo phân đốt, phân hoá đa dạng và giữ các chức năng khác nhau trong hoạt động sống (chân bò, bơi, hàm ...) - có nguồn gốc từ chi bên của Giun đốt. Trong quá trình tiến hoá, phần phụ có thể tiêu biến ở một số đốt hoặc một số vùng cơ thể. Riêng ở Côn trùng: hình thành cánh → di chuyển được trên không. Đã hình thành các bó cơ riêng biệt điều khiển hoạt động của các phần cơ thể → tăng cường khả năng vận động. ( Cơ là cơ vân – giải thích!) Hệ thần kinh ở bọn nguyên thuỷ giống Giun đốt; ở bọn cao: các hạch gần nhau thường nhập lại – ở Côn trùng hình thành não bộ phức tạp. Xoang cơ thể lớn không phải là thể xoang thực sự (Thể xoang chỉ còn là xoang sinh dục ) mà là xoang máu- bộ phận của hệ tuần hoàn → hệ tuần hoàn hở với tim nằm ở mặt lưng. Cơ quan hô hấp đa dạng: bọn ở nước là mang; ở cạn là phổi sách hoặc ống khí. Phân loại.
  16. Chia 4 phân ngành: Trilobitomorpha, Chelicerata, Branchiata, Tracheata 1. Phân ngành Trùng ba thuỳ (Trilobitomorpha). Gồm những Chân khớp nguyên thuỷ sống ở nước – có râu trước miệng và phần phụ hai nhánh. Đã bị diệt chủng từ đại Cổ sinh – chỉ còn ở dạng hoá thạch. Có một lớp: Trùng ba thuỳ Trilobita. Đặc điểm: Phân đốt đồng hình. Cơ thể chia hai phần: đầu (5 đốt) và thân; ở mặt trên phần đầu liền tạo Tấm đầu. Phần đầu: 1 đôi râu và 4 đôi phần phụ chưa phân hoá. Phát triển qua nhiều giai đoạn biến thái Có giá trị chỉ thị địa tầng. 2. Phân ngành có kìm (Chelicerata). Gồm những đại diện có quan hệ chặt với Trùng ba thuỳ ; phát triển mạnh vào đầu đại Cổ sinh – có 1 nhóm sống ở nước (lớp Giáp cổ) còn 1 nhóm s ống trên cạn (Hình nhện) – tuy nhiên còn giữ nhiều liên hệ với môi trường nước (sống chỗ ẩm hoặc sinh hoạt đêm) Đặc trưng: Phần đầu ngực có 7 đốt với 6 đôi phần phụ (kìm, chân xúc giác và 4 đôi chân bò); phần bụng chia thành bụng trước (6 đốt) có dạng bi ến đ ổi c ủa phần phụ và bụng sau (mất phần phụ – 6 đốt); cuối cùng là đốt cuối. Có 3 lớp : + Lớp Giáp cổ ( Flaeostraca= Merostomata ): sống ở biển, thở bằng mang. Cơ thể gồm hai phần: phần trước mang 6 đôi phần phụ hình trụ, phần sau có nhiều phần phụ hình tấm và có gai đuôi ở tận cùng. Đa số đã bị tiêu diệt từ kỷ Pecmơ. Hiện chỉ còn 5 loài sống, ở biến nước ta gặp con sam ( Carcinoscorpius rotundicanda, Tachypleus tridentatus ) – làm thức ăn; phân hoá. + Lớp Hình nhện (Arachnida): Hiện đã biết gần 40.000 loài; sống ở cạn, có một số loài ở nước thứ sinh. Đặc điểm: không có râu, phần đàu ngực 7 đốt có 6 đôi phần phụ (4 đôi chân bò) – thường đôt 7 không phát triển hoặc biến thành eo nối với phần bụng. Ở nhiều nhóm có sự tập trung đốt. Có những đặc điểm thích ứng với đời sống ở cạn (Phổi, ống khí, Malpighi, thụ tinh bằng bao tinh) và những đặc điểm thể hiện quan hệ với đời sống ở nước (sống nơi ẩm, hoạt động đêm ) Phần lớn ăn thịt, một số hút máu – dịch cơ thể động, thực vật hay ăn chất hữu cơ. Thường gặp: nhện, ve, bét, bò cạp. Ví dụ: Tetramychoidae hút dịch hại cây, Tetrapodili: gây nốt sần. + Lớp Nhện biển (Pantopoda): Gồm khoảng500 loài sống ở biển; có thân nhỏ, chân dài; thường sống ở vùng dưới triều hoặc trên đáy sâu 2000m 3. Phân ngành có mang (Branchiata). Gồm những đại diện sống chủ yếu ở nước; có cơ quan hô hấp là mang, 2 đôi râu, có hàm và mắt kép.
  17. Cơ thể có sự phân hoá rõ 3 phần: đầu – ngực – bụng. Hai phần Đầu và Ngực có xu hướng kết hợp lại và được bọc trong mảnh giáp chung. Ở các nhóm khác nhau cấu tạo các phần có thay đổi . Ở tôm: Phần Đầu Ngực gồm 6 đốt đầu và 8 đốt ngực (Phần phụ gồm có: 2 đôi râu, 3 đôi hàm, 3 đôi chân hàm bằng phần phụ 3 đốt ngực đầu, 1 đôi chân kìm, 4 đôi chân bò) phần bụng 7 đốt (1 đôi phần phụ sinh dục, 4 đôi chân bơi – 2 đốt cuối bụng mang chân đuôi) + đốt cuối → đuôi hình dẻ quạt (bơi dật lùi) Có khoảng 20.000 loài ; là những loài có giá trị kinh tế và có vai trò là nguồn thức ăn trong các thủy vực. 4. Phân ngành Có khí quản (Tracheata). Bao gồm những đại diện thích ứng với đời sống trên cạn, hô hấp bằng khí quản. Tổ chức và cấu tạo cơ thể đạt mức đ ộ tiến hoá cao. Cơ thể có sự phân hoá rõ rệt thành 3 phần : đầu – ngực – bụng. Phần đầu ổn định và phân biệt rõ với phần ngực, chỉ còn 1 đôi râu (anten I) và các đôi hàm, chân 1 nhánh. Có 2 lớp: Nhiều chân và Côn trùng. + Lớp nhiều chân (Myriopoda): Cơ thể kéo dài, nhiều đốt (181 đốt), các đốt thân có cấu tạo gần giống nhau – bắt đầu có tính chất phân đốt dị hình. Các phần phụ phân đốt và có khớp với nhau do vậy chúng khá linh hoạt; thường có móng đ ộc ở ngay sau đầu trên đốt thân I (Do đốt chân biến đổi thành) → giết mồi (ăn động vật, cả rắn- chuột). Đại diện điển hình thuộc phân lớp Chân môi Chilopoda (Rết Pachimerium fercugineum ). Các đại diện của phân lớp Chân đôi ( Diplopoda) ăn thực vật - đốt thân kép (do 2 đốt dinh lại) → mỗi đôi 2 đôi chân; ví dụ: Cuốn chiếu Schizophillum rabulosum, sâu núi Glomeris. + Lớp Côn trùng (Insecta): Lớp có số loài đông và phát triển da dạng; chủ yếu sống trên cạn. Đầu 6 đốt gắn làm 1 phân biệt rõ với ngực và bụng. Ở đ ầu: Phần ph ụ là Anten và các phần phụ miệng. Ngực có 3 đốt với 3 đôi chân; điển hình thường có 2 đôi cánh trên 2 đốt ngực sau. Bụng gồm 11 đốt không có phần phụ. Lớp gồm 20-25 bộ thường thích nghi với mỗi ổ sinh thái hoặc môi trường nhất định. Chủng loại phát sinh. Nguồn gốc Chân khớp khá rõ: Xuất phát từ nhóm nhiều đốt của lớp Giun nhiều tơ nguyên thuỷ. Quá trình tiến hoá từ Giun nhiều tơ thành Chân khớp là quá trình phức tạp hoá cấu tạo (biến tầng cuticun → bộ xương ngoài; bao biểu mô cơ → bó cơ chân bên → phần phụ phân đốt; mạch máu lưng → tim... ), xuất hiện thể xoang hỗn hợp và quá trình đầu hoá. Chân khớp đã sớm phân hoá theo các hướng khác nhau (ở mức độ đầu hoá, sự phân chia các phần cơ thể):
  18. Nhánh 1: Trùng ba thuỳ với 1 đôi râu, phần phụ phân hoá chưa rõ; chỉ tồn tại ở Cổ sinh. Từ đại diện của chúng sau biến đổi hình thành Có kìm; xu hướng tiến hoá của chúng theo hướng tiêu giảm số đốt, ít có sự phân hoá các phần cơ thể cũng như các phần phụ, sự tiêu giảm phần thân phía sau cơ thể cùng với phần ph ụ đ ể thích ứng với đời sống ở cạn. Sự phát triển tiến hoá từ Có kìm ở nước cổ (Sam) tới Có kìm ở cạn (Nhện). Nhánh 2: Có mang với đặc điểm 4 đốt thân phía trước mang 4 đôi phần phụ phân hoá thành đầu (râu và 3 dôi hàm). Hiện tượng đầu hoá cao hơn so với nhánh trên; cùng với nó là sự phân hoá phần phụ. Thích ứng với đời sống ở nước. Nhánh 3: Có ống khí. Trong quá trình từ nước lên cạn đã mất đi một sô đ ặc điểm của Giun nhiều tơ và có thêm một số đặc điểm ở cạn. Xu thế tiến hoá th ể hiện ở sự phân hoá cao các phần cơ thể và phần phụ (Phần phụ Đầu và Ngực phân hoá, phần phụ bụng tiêu giảm); hình thành những cơ quan đáp ứng với hoạt động sống ở cạn (bài tiết bằng ống Malpighi; 4 đốt phần đầu tập trung thành khối, phần phụ của 3 đốt cuối phần đầu biến thành cơ quan miệng). Ở Có ống khí, cấu tạo đơn giản của cơ quan tiêu hoá là đặc điểm tiếp nối tổ tiên và cũng là đặc điểm phân biệt với các nhóm khác trong ngành. Thân mềm Côn trùng Nhện Giáp xác Nhiều chân Giáp cổ Nhện biển Trùng ba thuỳ III II I Tổ tiên Chân khớp Giun đốt Tổ tiên Giun đốt
  19. Sơ đồ cây tiến hoá ngành Chân khớp. Ngành thân mềm (Molusca) Ngành bao gồm khoảng 130.000 loài (1/3 là các loài hoá thạch). Phân bố rộng trong cả môi trường cạn và nước Sơ đồ cấu tạo cơ thể trưởng thành rất đa dạng – không đồng nhất trong toàn ngành và cũng khác hẳn các nhóm động vật khác. Tuy nhiên do đặc điểm những Thân mềm nguyên thuỷ có ấu trùng bánh xe (Trochophora) điển hình giống ấu trùng Giun đốt ở biển chứng tỏ chúng có chung tổ tiên; phát triển theo sơ đồ thân thống nhất không có sự phân đốt. Trong toàn ngành có những đặc điểm thường gặp: + Cơ thể đối xứng hai bên – riêng ở nhóm ốc hiện tượng mất đối xứng phát triển → kiểu đối xứng hai bên ban đầu hầu như bị mất. + Cơ thể không có hiện tượng phân đốt rõ ràng – chỉ một s ố nhóm có một s ố c ơ quan sắp xếp kiểu phân đốt. + Xoang cơ thể thứ sinh không phát triển (còn xoang bao tim và xoang sinh dục) . Giữa các cơ quan là mô liên kết. + Nhìn chung cơ thể thường chia 3 phần: đầu – thân – chân Chân là tấm cơ phẳng – rộng →chân bò Thân gồm khối nội tạng nằm bên trên chân, chứa phần lớn các cơ quan của cơ thể . Phủ ngoài thân là lớp áo (có thể là nếp mô bọc khối thân và giăng ngang so với mép chân). Bên ngoài là lớp vỏ đá vôi (do áo tiết ra) có chức năng bảo vệ cơ thể. + Hệ tuần hoàn khá phát triển: tim, hệ mạch phân nhánh và các khoảng trống chứa nội quan. Tim được chia: tâm thất và tâm nhĩ (1 hoặc 2) – Riêng ở Mực: vòng tuần hoàn kín. + Thần kinh: dạng hạch không phân đốt. Các hạch đầu nối với nhau bằng vòng mô thần kinh quanh hầu → não. Thường có 4 khối: não - áo – thân – phủ tạng (từng đôi và có các cầu nối) + Đơn – lưỡng tính: phát triển qua giai đoạn ấu trùng. Ở lớp Chân bụng trong quá trình phát triển có hiện tượng thân vặn xoắn đột ngột → hậu môn lộn ngược lại và nằm ở phía trên đầu → sự sinh trưởng ở phía lưng và theo hình xoắn ốc. Do xoắn ốc → hạn chế khoảng không gian trong cơ thể → mang, thận và tuyến sinh dục thiếu hẳn ở một bên .
  20. Căn cứ vào sự sai khác thể hiện các hướng pháp triển khác nhau, phân chia ngành Thân mềm thành 2 phân ngành: Amphineura và Conchifera 1.Phân ngành song kinh (Amphineura): Cơ thể chưa có vỏ liền, phần thân không tạo thành bao nội tạng, thần kinh dạng 2 dôi dây dọc, cơ quan cảm giác kém phát triển. Gồm hai lớp: Song kinh có vỏ (Loricata) và Song kinh không vỏ (Aphacophora hay Solenogastres). Gồm những đại diện sống ở biển – thường gặp ở vùng triều và dưới triều; ăn thực vật bám ở đá. 2. Phân ngành vỏ liền (Conchifora): Cơ thể được bọc trong vỏ liền hoặc chia hai mảnh. Bao nội tạng phát triển nhô về phía lưng. Hệ thần kinh dạng chùm hạch rải rác, cơ quan cảm giác phát triển. Gồm 5 lớp: Vỏ 1 tấm (Monoplasophora), Chân bụng (Gastropoda) Chân thuỳ (Scaphopoda), Vỏ hai mảnh (Bivalvia) và Chân đầu (Cephalopoda) Các lớp Vỏ một tấm, Chân thuỳ, Vỏ hai mảnh và CHÂN ĐẦU bao gồm những loài chỉ sống ở nước (biển hoặc nước ngọt). Trừ Chân đầu là những loài hoạt động (vận động kiểu phản lực – có thể đạt 55km/h), các lớp khác gồm những loài sống bám hoặc sống vùi. Lớp Chân bụng khoảng 90.000 loài phân bố rộng: Số loài sống ở nước biển và nước lợ nhiều hơn hẳn so với ở nước ngọt. Các loài ốc có phổi (Stylomastophora) và một số loài ốc mang trước (Cyclophoridae) sống ở cạn - ưa sống ở nơi ẩm, nhiều thực vật và đất có nhiều mùn bã hữu cơ (là thức ăn c ủa chúng). Ốc phổi không có nắp miệng → mùa lạnh hoặc khô chúng có thời kỳ nghỉ hoạt động, tạo màng chất nhày thấm đá vôi bịt kín nắp miệng; một số loài ở giai đoạn trưởng thành vỏ tiêu giảm (họ Arionidae). Việt nam phổ biến gặp Achatina, Camaena phá hoại cây cối (Helix) Phát sinh chủng loại.: Căn cứ vào đặc điểm phát triển phôi thai của Thân mềm giống như đã thấy ở Giun đốt; cơ quan ở dạng trưởng thành cũng có cấu tạo tương đồng: thể xoang, ống dẫn thể xoang, cơ quan sinh dục . . . nhiều tác giả cho Thân mềm có nguồn gốc từ bọn Giun ít đốt rất nguyên thuỷ. Từ dạng tổ tiên này Thân mềm phát triển theo hai nhánh phân li từ rất sớm: Nhánh 1 Phát triển hình thành Song kinh: Bọn Loricata còn giữ nhiều hiện tượng phân đốt được coi là nguyên thuỷ hơn. Bọn Solenogastes xuất hiện sau với những biến đổi thứ sinh theo hướng tiêu giảm một số cơ quan: chân, áo, vỏ. . . Nhánh 2- Có vỏ: Bọn Monoplacophora với hiện tượng phân đốt cơ thể, còn thể hiện ở nhiều cơ quan được coi là nguyên thuỷ hơn. Từ dạng nguyên thuỷ đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2