YOMEDIA
Bài giảng Hệ điều hành: Chương 6 - Nguyễn Phan Trung
Chia sẻ: Lavie Lavie
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:54
162
lượt xem
21
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Hệ điều hành: Chương 6 của Nguyễn Phan Trung sau đây sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về các khái niệm cơ sở về quản lý bộ nhớ, các kiểu địa chỉ nhớ và cách chuyển đổi; cơ chế Overlay và Swapping cũng như mô hình quản lý bộ nhớ thực.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Hệ điều hành: Chương 6 - Nguyễn Phan Trung
- Chương 6
Memory management
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Mục đích và yêu cầu
Mục đích:
• Nắm được các khái niệm cơ sở về quản lý
bộ nhớ, các kiểu địa chỉ nhớ và cách
chuyển đổi.
Yêu cầu:
• Hiểu được cơ chế Overlay và Swapping
cũng như mô hình quản lý bộ nhớ thực
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Nội dung
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Khái niệm cơ sở
• chúng ta thấy rằng CPU có thể được dùng
chung bởi nhiều process. Do kết quả định thời
CPU, chúng ta có thể cải tiến hiệu suất của CPU
lẫn tốc độ đáp ứng của user. Để thực hiện việc
làm tăng hiệu quả này chúng ta phải lưu giữ vài
quá trình trong bộ nhớ; tức là chúng ta phải
dùng bộ nhớ dùng chung.
• bộ nhớ là trung tâm họat động của hệ thống máy
tính hiện đại. Bộ nhớ gồm một dãy lớn của các
words hoặc các byte, mỗi cái đó đều có địa chỉ
của riêng chúng.
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Khái niệm cơ sở
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Khái niệm cơ sở
• Thông thường, một chương trình cư trú trên đĩa như một
file thực thi nhị phân, Chương trình phải được mang vào
trong bộ nhớ và được đặt bên trong một quá trình để
cho nó thực thi.Tùy thuộc vào sự quản lý bộ nhớ đang
dùng. Quá trình có thể được duy trì giữa đĩa và bộ nhớ
trong khi thực thi. Một nhóm quá trình trên đĩa đang chờ
để được mang vào trong bộ nhớ hình thành hàng
đợi(input queue).
• Thủ tục bình thường là chọn một quá trình trong hàng
đợi và nạp quá trình đó vào trong bộ nhớ. Khi quá trình
thực thi nó truy xuất lệnh và dữ liệu từ bộ nhớ. Cuối
cùng là quá trình kết thúc và không gian bộ nhớ của nó
được khai bào trả lại hệ thống.
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Các kiểu địa chỉ nhớ
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Nạp chương trình vào bộ nhớ (t.t)
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Cơ chế thực hiện Linking
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Logical vs. Physical Address Space
• Tập hợp tất cả các địa chỉ luận lý (địa chỉ ảo vitual
address) tạo nên ko gian địa chỉ luận lý
• Tập hợp tất cả các địa chỉ vật lý (địa chỉ thực) tạo nên ko
gian địa chỉ vật lý
• Các địa chỉ logic (ảo) và vật lý là như nhau trong các giai
đoạn liên kết địa chỉ compiler time và load time; chúng
khác nhau trong execcution time.
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Chuyển đổi địa chỉ nhớ
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Chuyển đổi địa chỉ nhớ (t.t)
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Chuyển đổi vào thời điểm dịch
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Chuyển đổi vào thời điểm nạp
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Chuyển đổi địa chỉ (t.t)
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Memory-Management Unit (MMU)
• Là thiết bị phần cứng địa chỉ ảo tới địa chỉ
vật lý.
• Trong lược đồ MMU, giá trị trong thanh ghi
định vị (relocation register) được cộng với
tất cả địa chỉ được sinh ra bởi process của
user tại thời điểm nó được gửi tới bộ nhớ.
• Chương trình của user làm việc với các
địa chỉ luân lý nó ko bao giờ nhận ra các
địa chỉ vật lý thực
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Định vị động sử dụng thanh ghi định vi
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Dynamic Loading
Process chỉ được nạp vào bộ nhớ khi nó được gọi=> tăng độ hiệu
dụng cua hệ thống (memory utilization) bởi vì các process ít sử
dụng sẽ ko bao giờ chíếm chỗ trong hệ thống.
Sử dụng ko gian bộ nhớ tốt hơn, process ko dùng đến thì ko bao
giờ được nạp
Hữu ích trong trường hợp số lượng lớn mã cần xử lý nhưng hiếm
khi xuất hiện (ví dụ các thủ tục xử lý lô các thủ tục xử lý lỗi),
Ko yêu cầu sự hỗ trợ đặc biệt từ Os. (Được thực hiện thông qua
thiết kế chương trình của user, Os chủ yếu cung cấp 1 số thủ tục hỗ
trợ tạo điều kiện dễ dàng cho user)
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Dynamic Linking
• Việc liên kết hõan lại đến execution time
• Đọan mã nhỏ, stub được sử dụng để định vị thường
trình thư viện cư trú trong bộ nhớ (memory-resident
library routime) thích hợp.
• Khi được thực hiện, stub kiểm tra thường trình cần đến
có trong bộ nhớ. Của process chưa, nếu chưa thì
chương trình nạp thường trình vào bộ nhớ. Nếu rồi,
stub tự thay thế chính nó bởi địa chỉ của thường trình rồi
thực hiện thường trình đó.
• Liên kết động đặc biệt hữu dụng đối với các thư viện
chương trình, nhất là trong việc cập nhật thư viện (vd
sửa lỗi).
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
- Cơ chế Overlays
• Cho phép một quá trình có kích thước lớn
hơn bộ nhớ cấp cho nó được thực hiện.
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...