intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kịch bản truyền thông: Phần 1 - ThS. Đỗ Thị Phượng, Tạ Thị Thảo

Chia sẻ: Kiếp Này Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

307
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Kịch bản truyền thông gồm có 4 chương và được chia thành 2 phần, phần 1 sau đây sẽ trình bày những kiến thức tổng quan về kịch bản và kịch bản truyền thông, đồng thời giúp người học hiểu rõ thế nào là kịch bản phim điện ảnh, kịch bản truyền hình,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kịch bản truyền thông: Phần 1 - ThS. Đỗ Thị Phượng, Tạ Thị Thảo

  1. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BỘ MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN BÀI GIẢNG MÔN KỊCH BẢN TRUYỀN THÔNG (Dùng cho sinh viên ngành Truyền thông Đa phương tiện) Lƣu hành nội bộ Tập thể biên soạn: 1. ThS: Đỗ Thị Phƣợng 2. GV: Tạ Thị Thảo Thái Nguyên 2014 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại1 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  2. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện MỤC LỤC Chương 1: Tổng quan về kịch bản và kịch bản truyền thông ............................................. 5 1.1. Kịch bản................................................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm kịch bản ......................................................................................... 5 1.1.2. Chức năng của kịch bản .................................................................................. 5 1.2. Truyền thông ......................................................................................................... 5 1.2.1. Khái niệm truyền thông .................................................................................. 5 1.2.2. Mô hình truyền thông ........................................................................................ 5 1.2.3. Phân loại truyền thông: ................................................................................... 7 1.2.4. Vai trò của truyền thông ................................................................................. 7 1.3. Các thuyết tiếp cận công chúng ............................................................................. 7 1.3.1. Lối tiếp cận “ sử dụng và hài lòng .................................................................. 8 1.3.2. Lối tiếp cận cấu trúc ....................................................................................... 8 1.3.3. Lối tiếp cận văn hóa........................................................................................... 9 1.4. Tâm lý công chúng truyền thông.............................................................................. 9 1.4.1. Công chúng truyền thông .................................................................................. 9 Chương II: Kịch bản phim điện ảnh, truyền hình ............................................................. 12 2.1. Những vấn đề chung về điện ảnh và truyền hình ................................................... 12 2.1.1. Khái niệm: ....................................................................................................... 12 2.1.2. Ưu điểm và nhược điểm .................................................................................. 13 2.2. Lịch sử ra đời và phát triển của diện ảnh và truyền hình ....................................... 15 2.2.1. Điện ảnh thế giới ............................................................................................. 15 2.2.2. Điện ảnh Việt Nam .......................................................................................... 24 2.3. Kịch bản điện ảnh nguyên gốc và chuyển thể ........................................................ 39 2.4. Bố cục kịch bản ngôn ngữ hình ảnh ....................................................................... 40 2.4.1 Cách viết trang .................................................................................................. 40 2.4.2. Tiêu đề cảnh (scene headings) ......................................................................... 41 2.4.3. Chỉ đẫn cảnh (Scene directiom)....................................................................... 41 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại2 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  3. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện 2.4.4. Góc máy ........................................................................................................... 42 2.4.5. Sắp xếp các hình ảnh (Montages) .................................................................... 43 2.4.6. Chia đoạn (Paragraphing) ................................................................................ 43 2.4.7. Vào cảnh (enterchan) và ra cảnh (exit) ............................................................ 43 2.4.8. Tên nhân vật (Character cues) ......................................................................... 44 2.4.9. Chỉ dẫn diễn viên ............................................................................................. 44 2.4.10. Thoại .............................................................................................................. 45 2.4.11. Âm thanh ....................................................................................................... 46 2.5. Các mô hình kịch bản kinh điển ............................................................................. 47 2.6.Cấu trúc ................................................................................................................... 47 2.6.1. Cấu trúc tuyến tính 3 hồi ................................................................................. 47 2.6.2. Những biến thể của cấu trúc ............................................................................ 48 2.7. Phim chuyển thể, phim ngắn, soap, TV series, sitcom và cộng tác ....................... 51 2.7.1. Thể loại chuyển thể thành phim ...................................................................... 51 2.7.2. Thể loại phim ngắn .......................................................................................... 51 2.7.3. Thể loại Soap, series và sitcom ....................................................................... 52 2.8. Phát triển chuyện phim ........................................................................................... 53 2.8.1. Chuyển thể thành phim: ................................................................................... 53 2.8.2. Các yếu tố xây dựng chuyện phim .................................................................. 53 2.8.3. Tuyến chính, tuyến phụ ................................................................................... 58 2.9. Xây dựng nhân vật: ................................................................................................ 59 2.9.1. Vai trò của nhân vật ......................................................................................... 59 2.9.2. Cấu trúc nhân vật ............................................................................................. 60 2.9.3. Xây dựng tính cách đa chiều ........................................................................... 62 2.10. Tạo cảnh ............................................................................................................... 63 2.10.1. Khái niệm ...................................................................................................... 63 2.10.2. Đặc điểm tạo cảnh ......................................................................................... 64 2.10.3. Nguyên tắc tạo cảnh ...................................................................................... 64 Chương 3: Kịch bản phim hoạt hình ................................................................................. 71 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại3 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  4. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện 3.1. Tổng quan về phim hoạt hình ................................................................................. 71 3.1.1. Khái niệm phim hoạt hình: .............................................................................. 71 3.3.2. Quá trình phát triển của phim hoạt hình ....................................................... 71 3.2. Xây dựng kịch bản phim hoạt hình ........................................................................ 75 3.2.1. Xây dựng ý tưởng ......................................................................................... 78 3.2.2. Story Boarting ............................................................................................... 78 3.2.3. Layouts ......................................................................................................... 78 3.2.4. Model Sheets ................................................................................................ 79 3.2.5 Animatics ...................................................................................................... 79 4.1. Các thể loại game thường gặp ................................................................................ 79 4.2. Xây dựng kịch bản game ........................................................................................ 81 4.2.1. Phát triển Ý tưởng và cố định thời gian môi trường........................................ 81 4.2.2. Phát triển các loại phiêu lưu ......................................................................... 81 4.2.3. Phát triển Các loại Gặp Gỡ .............................................................................. 82 4.3.4. Phát triển thời gian ....................................................................................... 84 4.3.5. Phát triển các vấn đề: không mong muốn Hoạt động Người Chơi .............. 84 4.3.6. Phác thảo Ý kiến của bạn.............................................................................. 85 4.3.7. Bổ xung và phác thảo ................................................................................... 85 4.3.8. Bản đồ và Phụ lục ......................................................................................... 86 4.3.9. Cung cấp Nhân Vật ....................................................................................... 86 4.3.10. Biên tập và hiệu đính ................................................................................. 87 4.3.11. Chơi thử ..................................................................................................... 88 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại4 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  5. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Chƣơng 1: Tổng quan về kịch bản và kịch bản truyền thông 1.1. Kịch bản 1.1.1. Khái niệm kịch bản Kịch bản là một vở kịch, một bộ phim, một chương trình được phác thảo, mô hình hoá, trên văn bản với tư cách là một đề cương, hay chi tiết đến từng chi tiết nhỏ (tuỳ theo yêu cầu của mỗi loại hình), là cơ sở chính cho “tập thể tác giả” làm nên, hoàn thiện tác phẩm của mình. 1.1.2. Chức năng của kịch bản - Kịch bản trước hết vạch ra “đề cương” tác phẩm, - Kịch bản đóng vai trò như một yếu tố liên hệ giữa những cá nhân có liên quan đến công việc, liên hệ giữa yếu tố kỹ- nghệ thuật, thống nhất nhất hành động, các phương tiện biểu hiện ăn khớp bổ trợ cho nhau tạo nên một chỉnh thể, một tác phẩm hoàn hảo. 1.2. Truyền thông 1.2.1. Khái niệm truyền thông Lịch sử loài người cho thấy, con người có thể sống được với nhau, giao tiếp và tương tác lẫn nhau trước hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua ngôn ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi… để chuyển tải những thông điệp, biểu lộ thái độ cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con người sẽ có sự gắn kết với nhau, đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính vì vậy, truyền thông được xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người, là nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách khác, truyền thông là 1 trong những hoạt động căn bản của bất cứ 1 tổ chức xã hội nào. Khái niệm: Truyền thông là một quá trình truyền đạt, tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm thiế lập các mối liên hệ giữa con người với con người hay nói cách khác Truyền thông (communication) là quá trình truyền đạt, chia sẽ thông tin; là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất 02 tác nhân. 1.2.2. Mô hình truyền thông Khi đề cập đến truyền thông liên cá nhân ( interpersonal communication) thì người ta thường nhắc tới công thức nổi tiếng của Lasswell: “ Ai nói?nói cái gì?cho ai?bằng kênh nào? Và hiệu quả như thế nào?” (“Who says what in which channel to whom with what effect?” Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại5 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  6. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Mô hình truyền thông theo Lasswell như một công thức rút gọn, nhưng vẫn liệt kê được những lĩnh vực cần nghiên cứu của truyền thông như : nghiên cứu về nguồn tin hay người phát tin (“ai nói”); phân tích về nội dung thông tin (“nói cái gì”); nghiên cứu các phương tiện thông tin (“nói qua kênh nào”); nghiên cứu công chúng độc giả hay khán giả (“nói cho ai”); và khảo sát các tác động truyền thông nơi công chúng (“có hiệu quả gì”). Nhưng sau này thì người ta nhận ra mô hình này chỉ mang tính một chiều ( người phát tin – transmitter và người nhận tin – receiver) Giới hạn của công thức này là tính chất tuyến tính một chiều từ người phát tin đến người nhận tin trong đó người nhận tin dễ được cảm nhận như là một đối tác thụ động. Chính vì thế mà về sau này, các nhà nghiên cứu thường quan niệm quá trình truyền thông liên cá nhân với một quy trình khép kín trong đó bao gồm bốn giai đoạn chính. Quan niệm này được nhà ngôn ngữ học Roman Jakobson phác thảo một cách khá hoàn chỉnh và mô hình này được Michel de Coster phác họa thành sơ đồ với trình tự bốn giai đoạn chính như sau: phát tin, truyền tin, nhận tin và phản hồi. Mô hình này cho rằng: một thông điệp, sau khi được phát ra, luôn gây ra một phản ứng nào đó về phía người nhận, và người nhận tin sẽ cho một thông điệp phản hồi gởi về lại cho người phát tin , lúc đó người nhận tin cũng trở lại thành một người phát tin. Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại6 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  7. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện 1.2.3. Phân loại truyền thông: Thông thường người ta thường chia truyền thông thành 3 loại: - Truyền thông liên cá nhân (giữa người này với người khác); - Truyền thông tập thể (truyền thông trong nội bộ 1 tổ chức); - Truyền thông đại chúng: là quá trình truyền đạt thông tin 1 cách rộng rãi đến mọi nguời trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng Hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng như báo in, phát thanh, truyền hình, internet quảng cáo, các loại băng, đĩa âm thanh, hình ảnh… đã trở thành nhu cầu “không thể thiếu” trong đời sống của đại đa số người dân trên toàn cầu. Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội Xuất bản – Báo chí thế giới (WAN-IFRA), hơn 3 tỷ người, hoặc 72% số người lớn biết chữ trên toàn thế giới đọc, theo dõi thường xuyên các phương tiện thông tin đại chúng. 1.2.4. Vai trò của truyền thông Là một loại hình có tầm ảnh hưởng lớn nhất từ khi loài người xuất hiện ( Thomas L. Friedman, tác giả quyển sách “Thế Giới Phẳng” (2006) đã nhấn mạnh đặc biệt vai trò của các phương tiện truyền thông như một trong những yếu tố căn bản nhất góp phần làm cho thế giới trở nên “phẳng” thông qua các loại tín hiệu kỹ thuật số, các chương trình Internet, điện thoại di động với nhiều chức năng mới, và nhiều hình thức lưu trữ, chuyển tải thông tin khác) Thu hẹp khoảng cách giữa con người với con người 1.3. Các thuyết tiếp cận công chúng Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại7 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  8. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện 1.3.1. Lối tiếp cận “ sử dụng và hài lòng Thái độ Chấp nhận: máy truyền hình được xem là công cụ tiêu khiển và phương tiện để hội nhập vào xã hội ( người già, người độc thân, lao động chân tay, trẻ me dưới 12 tuổi,…) + Thái độ Chống đối:có thái độ lo lắng về hậu quả của truyền hình mang lại ( giới trung lưu, và các bậc phụ huynh). + Thái độ Thích ứng hay Dung hòa: không xem nhiều mà cũng không xem không ít, truyền hình có thể đáp ứng nhiều mục địch khác nhau, từ thông tin đến giải trí, tuy nhiên cần phải có sự chọn lọc nhất định ( lao động tau nghề, tiểu thương, kinh doanh nhỏ,..) Một công trình khác cũng được công bố năm 1972 bởi J. Sousselier ( Pháp) về phân loại công chúng đối với truyền hình: + Những người xa lánh (8%): chỉ coi ít chương trình (người dân Paris, thanh niên 15 – 24 tuổi,sinh viên,…) + Những người thụ động ( 29%): thích những chương trình “ bình dân” và không thích coi những chương trình mang tính “ trí tuệ” (những người có học vấn tiểu học, công nhân và nông dân) + Những người chọn lọc ( 30%): quan tâm đến những chương trình mang tính chất trí thức ( học vấn trung học và đại học, cán bộ,..) + Những người hài lòng ( 33%): thích xem hầu như tất cả các chương trình, nhưng vẫn thích những chương trình bình dân nhiều hơn là những chương trình trí tuệ ( cư dân các thành phố nhỏ hoặc thị trấn ở nông thôn, nhân viên, người về hưu,…). 1.3.2. Lối tiếp cận cấu trúc “Công chúng’ của các phương tiện truyền thông hoàn toàn không phải là một khối người đồng nhất và giống nhau, trái lại họ bao gồm nhiều tần lớp xã hội, có những quyền lợi, những suy nghĩ, những điều kiện và vị trí kinh tế – xã hội khác nhau. Do đó, chúng ta không thể lý giải được ứng xử của người dân đối với truyền thông đại chúng nếu không đặt ứng xử này trong bối cảnh môi trường các mối quan hệ xã hội, trong đó họ đang sống và làm việc, và nói một cách tổng quát, trong bối cảnh của cơ cấu xã hội. Những đặc điểm về nhân khẩu và dân cư như giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, địa bàn cư trú ( nông thôn/đô thị) sẽ được chú ý phân tích khi khảo sát về các phương thức tiếp cận và tiếp nhận các phương tiện truyền thông đại chúng. Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại8 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  9. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện 1.3.3. Lối tiếp cận văn hóa Việc nghiên cứu về ứng xử và thái độ với truyền thông đại chúng sẽ gián tiếp bộc lộ quan niệm của các tầng lớp dân cư về mối qan hệ cá nhân – xã hội, vốn nằm trong mô hình văn hóa của họ. Những người theo dõi thường suyên thời sự chính trị – xã hội có nhiều khả năng là những người có ý thức chính trị – công dân cao hơn những người không theo dõi, những người chịu khó đọc báo hoặc xem truyền hình để học hỏi và mở mang thêm kiến thức thì có nhiều khả năng là những người cầu tiến hơn những người chỉ đọc báo hay coi tivi để giải trí mà thôi. 1.4. Tâm lý công chúng truyền thông 1.4.1. Công chúng truyền thông Công chúng : Công chúng là một tập hợp xã hội rộng lớn, được cấu thành bởi nhiều giới, nhiều tầng lớp xã hội khác nhau và đang sống trong những mối quan hệ xã hội nhất định. Khi nghiên cứu công chúng của một phương tiện truyền thông nào đó thì phải tìm hiểu họ gắn liền với bối cảnh điều kiện sống và các mối quan hệ xã hội của họ. Những đặc điểm của công chúng: Công chúng bao gồm những người thuộc mọi thành phần xã hội, bất kể địa vị, nghề nghiệp, trình độ học vấn hay tầng lớp xã hội nào Là những cá nhân nặc danh Các thành viên của công chúng thường cô lập nhau xét về mặt không gian, không ai biết ai, mà cũng không có những sự tương tác hay những mối quan hệ gì gắn bó với nhau Hầu như không có hình thức tổ chức gì, hoặc nếu có thì cũng rất lỏng lẻo, và do đó nó khó mà có thể tiến hành một hoạt động xã hội chung nào được Công chúng của các phương tiện truyền thông đại chúng không bao giờ là một khối người thuần nhất, đồng dạng với nhau. Đây là một thực thể rất phức tạp, bao gồm nhiều nhóm, nhiều giới, nhiều tầng lớp và giai cấp xã hội khác nhau, với những đặc trưng đa dạng và những quyền lợi dị biệt và nhiều khi mâu thuẫn nhau. Ứng xử truyền thông của công chúng: Thể hiện cách thức và tập quán sử dụng phương tiện truyền thông đại chúng trong người dân, cũng như thái độ đối với truyền thông đại chúng. Người dân thông thường có rất nhiều cách thức khác nhau trong việc tiếp xúc và sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng. Từ việc mua báo ở đâu và như thế nào, đọc báo nào, đọc mục gì, đọc Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại9 học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  10. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện như thế nào, để làm gì…cho đến việc có mở tivi hay radio hay không, thường mở vào lúc nào, trong bao lâu, coi hay nghe cùng với ai, thường coi gì hay nghe gì, để làm gì.… Chúng ta nghiên cứ tâm lý của công chúng truyền thông thông qua sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng. Francis Balle đã nhận diện ra ba giai đoạn chính nơi tập chung tập quán và thái độ của công chúng mỗi khi có một phương tiện truyền thông mới ra đời: + Giai đoạn mê mẩn: khi phương tiện truyền thông vừa chào đời, công chúng thường tỏ ra rất hào hứng, phấn khích. + Giai đoạn bão hòa: công chúng bắt đầu chán vì đã theo dõi quá nhiều + Giai đoạn trưởng thành: việc theo dõi phương tiện truyền thông này đã đi vào tập quán trong nếp sống hàng ngày cảu họ. Lúc này họ bình tĩnh trở lại và sử dụng phương tiện này một cách hợp lý hơn, công chúng biết phê bình nội dung chương trình này hay đề mục khác, biết chọn lọc nhửng cái cần xem, và khôi phục lại những tập quán cũ đã có từ trược trong việc sử dụng ngân sách thời gian. Bên cạnh đó, một cuộc điều tra khác về lối ứng xử của cá nhân đối với truyền thông đại chúng tại Mỹ cho thấy có 4 loại ứng xử chính: + Những người tiêu thụ bất kể thứ phương tiện truyền thông đại chúng nào, xem “ hổ lốn” đủ mọi thứ nội dung chương trình mà không hề chọn lựa. + những người “ chọn lọc nguồn”: số này chỉ chọng theo dõi một loại phương tiện truyền thông mà thôi. + Những người “ chọn lọc đề tài”: số này chọn đề tài mà mình muốn xem và tìm trên các phương tiện truyền thông khác nhau. + Những người tránh né mọi phương tiện truyền thông đại chúng ( số loại này rất ít) Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 10học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  11. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Maslow cho rằng những nhu cầu bậc cao hơn sẽ không xuất hiện nếu những nhu cầu bậc thấp chưa được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ hối thúc con người hành động khi chúng chưa được thỏa mãn. Và điều nhân bản của học thuyết nhu cầu của Maslow là cho rằng những nhu cầu trong thang bậc trên hoàn toàn tự nhiên và bất cứ ai cũng vậy. 1.4.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự tiếp nhận truyền thông đại chúng Mức sống Việc gia tăng thu nhập đồng nghĩa với việc điều kiện tiếp cận với các phương tiện truyền thông đại chúng ngày càng dễ dàng hơn. Theo một cuộc điều toàn cảnh Internet Việt Nam năm 2010 vừa được Yahoo và công ty khảo sát thông tin Kantar Media công bố vào ngày 20/05/2010 thì đọc tin tức thời sự qua mạng đang là hoạt động phổ biến nhất tại Việt Nam, có 97% người lựa chọn khi online. Cũng theo đó, số liệu do Bộ Thông tin và truyền thông công bố hồi cuối năm ngoái thì Việt Nam hiện có 23,2 triệu người sử dụng Internet và là nước có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất khu vực Cũng về Internet thì người Việt truy cập Internet tại nhà nhiều hơn: theo Yahoo!Việt Nam & Kantar Media thì 66% ( 2008) →71%(2009) truy cập Internet tại nhà với 1.500 nam, nữ từ 15 tuổi trở lên có sử dụng Internet tại 4 thành phố lớn ( Hà Nội – Tp.Hcm – Đà Nẵng – Cần Thơ) vào tháng 12/2009. Ngược lại, tỉ lệ truy cập Internet tại quán café đã giảm từ 53% ( 2008) →42% (2009). Điều này cho thấy việc sử dụng Internet tại café đã chuyển dần về nhà, phổ biến Internet mạnh mẽ đến các hộ gia đình Việt Nam. Giới tính Giới tính cũng ảnh hưởng đến sự tiếp nhân truyền thông đại chúng, theo cuộc điều tra tháng 9/1997 tại Tp.Hcm thì phụ nữ có tập quán mua báo tương đối ít hơn so với nam giới, so sánh với địa bàn cư trú thì phụ nữ nội thành có tỷ lệ đọc báo hàng ngày nhiều hơn so với phụ nữ ngoại thành ( 32% so với 12%) Đối với truyền hình thì phụ nữ ngoại thành xem hàng ngày với tỷ lệ có ít hơn phụ nữ nội thành một chút ( 62% so với 71%), nhưng đối với đài phát thanh thì phụ nữ ngoại thành lại nghe nhiều hơn so với nội thành ( 23% so với 8%) Tuổi tác Nhìn chung tuổi tác không có tác động nào lớn, tuy nhiên theo kết quả điều tra tháng 9/1997 lại cho thấy độ tuổi càng cao có tỷ lệ đọc báo hàng ngày nhiều hơn ( 39% ở 31-60 tuổi và 28% ở 16 – 30 tuổi) Trình độ học vấn Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 11học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  12. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Càng có trình độ học vấn càng cao thì càng có nhu cầu theo dõi nhiều tin tức, thời sự, và có học vấn càng thấp thì càng có khả năng nằm trong những nhóm thiên về giải trí nhiều hơn. Về nội dung thường được theo dõi ( báo in, tivi, radio), những người có học vấn cấp 3 và đại học – cao đẳng có xu hướng theo dõi tin tức và thời sự nhiều hơn số cấp 1-2. Nơi các nhóm cấp 3 và Đai học cao đẳng thì tỷ lệ coi tin quốc tế ở truyền hình cao hơn tỷ lệ coi tin trong nước Địa bàn cƣ trú Dân cư nông thôn sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để giải trí là chính, sau đó mới là để theo dõi thời sự, và họ không quan tâm bao nhiêu tới chức năng mở mang kiến thức nơi các phương tiện này giống như nơi dân cư đô thị Chƣơng II: Kịch bản phim điện ảnh, truyền hình 2.1. Những vấn đề chung về điện ảnh và truyền hình 2.1.1. Khái niệm: Phim truyền hình là một thể loại phim được sản xuất và dùng để phát sóng trên hệ thống Truyền hình. Phim truyền hình được sản xuất với chuẩn phim riêng và nó phụ thuộc vào hệ thống truyền hình của từng quốc gia mà có những định dạng khung hình khác nhau. Thông thường các bộ phim truyền hình được sản xuất dưới 2 định dạng là NTSC và DV PAL và những năm gần đây hệ thống truyền hình bắt đầu triển khai những hệ thống phát hình với chuẩn hình ảnh có độ phân giải cao mà chúng ta quen gọi là HD (High – Definition). Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 12học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  13. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Phim điện ảnh là những bộ phim khi được sản xuất ra sẽ được chiếu tại rạp trước tiên, trên những màn ảnh khổng lồ. Đôi khi cũng có những bộ phim điện ảnh được phát hành dưới dạng DVD mà không chiếu rạp. Các phim điện ảnh cũng có thể là một phần hoặc nhiều phần (các phần có thể liên quan với nhau hoặc không).VD: "Áo Lụa Hà Đông" là phim điện ảnh 1 phần, "007" là phim điện ảnh nhiều phần không liên quan đến nhau, còn "Chúa Tể Những Chiếc Nhẩn" là phim điện ảnh nhiều phần có liên quan đến nhau. Các phim điện ảnh cũng được phát hành dưới dạng DVD. Ở Việt Nam khi ra rạp chúng ta chỉ có thể xem những bộ phim điện ảnh, còn khi bật TV lên chúng ta lại có thể xem được cả phim điện ảnh lẫn phim truyền hình. Nhưng những bộ phim điện ảnh khi được chiếu trên truyền hình thì sẽ bị thay đổi 1 chút để cho giống phim truyền hình. Đó là khung hình trên và dưới sẽ được kéo giãn ra tối đa thể phủ lấp những khoảng đen của phim điện ảnh (người ta thường gọi là màn ảnh rộng và màn ảnh nhỏ, cũng có thể phân biệt qua cách quay phim. Phim truyền hình có những góc quay riêng của nó, nhưng đa số là lập lại giống nhau, còn phim điện ảnh đôi khi có những góc quay đặc biệt, sáng tạo. 2.1.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm Ƣu điểm: Quy trình tổ chức sản xuất Phim truyền hình và Phim Điện ảnh không có nhiều khác biệt về mặt tiền kỳ, nó cũng bao gồm các nhân sự cơ bản cần có của một đoàn làm phim. Nhưng ở khía cạnh hậu kỳ thì phim truyền hình có quy trình nhanh gọn và chi phí thấp hơn rất nhiều so với hậu kỳ phim điện ảnh. Chính vì có chi phí thấp, nên hàng năm Phim truyền hình được sản xuất rất nhiều, ngoài việc đáp ứng nhu cầu của khán giả, phim truyền hình còn là mục tiêu chính để các nhà sản xuất thu hồi vốn đầu tư một cách nhanh chóng và an toàn hơn so với Phim điện ảnh. Do vai trò ảnh hưởng của truyền hình trong đời sống của chúng ta ngày nay là rất lớn, khán giả không bị hạn chế bởi không gian và thời gian, nên nghiễm nhiên Phim truyền hình khi được phát sóng đã được đón nhận một cách rộng rãi. Nhƣợc điểm: Điểm hạn chế đầu tiên của phim truyền hình là khung hình hẹp, độ nét, chiều sâu cũng như hiệu quả của âm thanh, hình ảnh phụ thuộc vào thiết bị thu phát, chính vì thế phim truyền hình bị hạn chế rất nhiều về tính nghệ thuật và thẩm mỹ so với phim Điện ảnh. Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 13học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  14. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Điểm hạn chế thứ 2 là phim truyền hình được sản xuất đại trà giá thành rẻ, nên rất ít khi được đầu tư về mặt kịch bản, diễn viên nên nó rất dễ gây cho khán giả sự nhàm chán, bởi những nội dung câu chuyện không có tính đột biến. Phim truyền hình dựa vào nguồn thu nào để tồn tại. Khác với phim điện ảnh với ngồn thu khổng lồ từ phòng vé, Phim truyền hình tồn tại nhờ vào nguồn thu chính là từ quảng cáo của các doanh nghiệp và một phần từ kế hoạch đầu tư từ các Đài Truyền hình. Các đoạn quảng cáo này được chen vào trước, giữa và sau mỗi tập phim. Nguồn thu cao hay thấp dựa vào chỉ số Rating (một đơn vị tính dựa trên sự theo dõi của khán giả), cũng như thời điểm phát sóng của bộ phim, mà có các giá thành khác nhau cho môt đơn vị quảng cáo. Thoạt đầu mới nghe qua, chúng ta sẽ liên tưởng đến viễn cảnh tốt đẹp và an toàn khi đầu tư vào sản xuất Phim truyền hình, nhưng không phải lúc nào mùa xuân ấy cũng đầy hoa hồng, cũng có những bộ phim truyền hình thất bại thê thảm về mặt doanh thu. Nguyên nhân thì rất nhiều, nhưng đa phần là những bộ phim này thiếu gắn kết, kịch bản hời hợt hoặc Cover lại một sản phẩm đã thành danh trong quá khứ. Phim truyền hình ngay nay được sản xuất theo phương thức nào? Thông thường những bộ phim trước đây mỗi đài truyền hình lớn đều có một xưởng phim, họ sản xuất khép kín. Nhưng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của xã hội, truyền hình đã phủ sóng với tần xuất 24/365, nên khả năng tự cung tự cấp không còn Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 14học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  15. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện thích hợp nữa. Chính vì thế các doanh nghiệp phim tư nhân bên ngoài đã có cơ hội tiếp cận và sản xuất theo đơn đặt hàng của các Nhà Đài. Doanh nghiệp bỏ vốn sản xuất và bán lại cho các Đài truyền hình và tùy theo tỉ lệ ăn chia. 2.2. Lịch sử ra đời và phát triển của diện ảnh và truyền hình Lịch sử điện ảnh là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn 100 năm hình thành và phát triển nhanh chóng, điện ảnh đã chuyển từ một loại hình giải trí mới lạ đơn thuần trở thành một nghệ thuật và công cụ truyền thông đại chúng, giải trí quan trọng bậc nhất của xã hội hiện đại. 2.2.1. Điện ảnh thế giới Sự ra đời của điện ảnh Theo sách Kỷ lục Guinness thì cuốn phim ghi lại hình ảnh chuyển động đầu tiên còn được biết tới ngày nay là đoạn phim Roundhay Garden Scene được quay với tốc độ 12 khung hình trên giây tại Leeds, Anh năm 1888. Đây là thử nghiệm của nhà phát minh người Pháp Louis Le Prince. Sau đó 5 năm, năm 1893, tại Hội chợ thế giới tổ chức tại Chicago, Hoa Kỳ, Thomas Edison đã giới thiệu với công chúng hai phát minh mang tính đột phá là Kinetograph, một dạng máy ghi lại hình chuyển động, và Kinetoscope, một thiết bị bao gồm các cuộn phim celluloid (phát minh của William Kennedy Laurie Dickson, kỹ sư trưởng trong phòng thí nghiệm của Edison) được quay bằng một động cơ, người xem khi ghé mắt vào một kính lúp sẽ nhìn thấy các hình ảnh chuyển động nhờ sự chiếu sáng của một ngọn đèn phía sau các cuộn phim. Tuy vậy Edison có lẽ chỉ coi phát minh quan trọng này là một thiết bị giải trí đơn giản, ông không tiếp tục phát triển nó và bỏ lỡ cơ hội lịch sử trở thành cha đẻ của ngành điện ảnh. Năm 1895 tại Lyon, Pháp, anh em Auguste và Louis Lumière đã phát minh ra cinématographe (máy chiếu phim), một thiết bị ba trong một bao gồm máy quay, bộ phận in tráng và máy phóng hình. Ngày 22 tháng 3 năm 1895, tại Salon Indien (Phòng khách Ấn Độ) nằm dưới tầng hầm của quán cà phê Grand Café ở Paris, hai người đã tổ chức buổi trình chiếu có bán vé đầu tiên[1]. Khán giả tham dự buổi chiếu được xem một chuỗi chừng 10 đoạn phim ngắn quay cảnh sinh hoạt thường ngày. Trong số này có bộ phim mà về sau trở nên nổi tiếng La Sortie de l'usine Lumière à Lyon (Buổi tan ca của nhà máy Lumière ở Lyon), được quay vào mùa hè năm 1895, ghi lại cảnh các công nhân rời khỏi nhà máy của nhà Lumière ở Lyon. Buổi chiếu này được coi là ngày khai sinh của điện ảnh cả với tư cách một môn nghệ thuật - nghệ thuật thứ bảy, cả với tư cách một Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 15học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  16. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện ngành công nghiệp - công nghiệp điện ảnh. Một thời gian ngắn sau đó, các phương tiện chiếu hình chuyển động khác cũng liên tục được phát minh. Ở Mỹ, Edison cho ra đời loại máy có tên Vitascope, còn ở Berlin, Đức, anh em Max và Emil Skladanowsky giới thiệu loại máy Bioscop.Điện ảnh nhanh chóng trở thành một thứ giải trí mới lạ và quầy chiếu phim trở thành một gian hàng không thể thiếu tại các hội chợ lớn. Tại đó người ta thường trình chiếu các đoạn phim ngắn dưới một phút, mô tả những cảnh sinh hoạt thường nhật hoặc các hoạt động thể thao. Mặc dù các bộ phim chưa hề được biên tập, chú ý tới các góc quay hay đơn giản là chưa hề có đạo diễn, những bộ phim này vẫn được ưa chuộng và tạo điều kiện để điện ảnh phát triển mạnh mẽ trong thế kỉ sau đó. Kỷ nguyên phim câm Những tiến bộ về kỹ thuật và thương mại: Ngay từ thời kì đầu, các nhà phát minh và các nhà điện ảnh đã cố gắng đồng bộ hóa hình ảnh và âm thanh nhưng cho đến cuối thập niên 1920, không giải pháp kỹ thuật nào thực sự có hiệu quả trong việc thu để sau đó phát đồng thời cả hình ảnh và âm thanh. Vì vậy trong suốt 30 năm, các bộ phim ra đời không hề có tiếng động và chúng thường được gọi là phim câm. Để minh họa cho các bộ phim này, người ta phải sử dụng các dàn nhạc hoặc các nghệ sĩ tạo tiếng động trực tiếp tại nơi chiếu. Một cách khác là sử dụng các intertitle (bảng dẫn chuyện hoặc ghi thoại) chèn vào giữa các cảnh phim. Năm 1902, nhà điện ảnh người Pháp Georges Méliès cho ra mắt bộ phim Le Voyage dans la Lune (Cuộc du hành lên Mặt Trăng), bộ phim giả tưởng mang tính cách mạng trong việc sử dụng các kỹ xảo điện ảnh và việc xây dựng kịch bản gồm nhiều cảnh phim khác nhau. Méliès đã mở ra một hướng đi mới của điện ảnh, đó là sử dụng kỹ thuật quay và in tráng để biến đổi các hình ảnh quay được theo trí tưởng tượng chứ không còn chỉ thuần túy là quay lại những cảnh tượng có thật ngoài đời. Năm 1903, Edwin S. Porter, một đạo diễn làm việc cho Edison đã thực hiện bộ phim miền Tây đầu tiên, The Great Train Robbery. Porter cũng là người đề ra cấu trúc cơ bản của một bộ phim phải là các cảnh quay (shot) chứ không phải là các cảnh tĩnh (scene) như trong sân khấu. Góp phần vào sự phát triển của điện ảnh thời kì này phải nói tới sự ra đời của hàng loạt các rạp chiếu phim. Sau thời kì phải sử dụng các rạp hát để trình chiếu các bộ phim, những rạp chuyên dụng để chiếu phim đầu tiên, những nickelodeon (được đặt tên dựa theo tiền vé thông thường của các rạp này là 1 nickel tương đương 5 xu) ra đời. Cho đến năm 1908, đã có tới 10.000 nickelodeon tại Mỹ. Tại Pháp, một loạt công ty điện ảnh lớn như Pathé Frères hay Gaumont được thành lập và nhanh chóng đưa điện ảnh trở Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 16học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  17. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện thành một lĩnh vực kinh doanh thực sự mang lại lợi nhuận lớn. Trong lĩnh vực kỹ thuật, Thomas Edison đã cho thành lập công ty Motion Picture Patents Company, cơ sở nắm giữ hầu hết các bằng sáng chế quan trọng về phim ảnh và thiết bị quay, qua đó đã gần như độc quyền lĩnh vực này không chỉ ở Mỹ mà còn trên thế giới trong một thời gian khá dài. Sự phát triển của nghệ thuật điện ảnh Thay cho các bộ phim quay cảnh sinh hoạt thông thường mang tính phim tư liệu hoặc phim thời sự, các nhà điện ảnh những năm đầu thế kỉ 20 đã bắt đầu thực hiện các bộ phim điện ảnh với độ dài và kịch bản, quá trình sản xuất hoàn chỉnh. Bộ phim Úc The Story of the Kelly Gang phát hành năm 1906 với độ dài tới 80 phút được coi là một trong những bộ phim điện ảnh thực sự đầu tiên. Là trung tâm văn hóa của thế giới giai đoạn này, châu Âu cũng nhanh chóng cho ra đời các bộ phim điện ảnh ăn khách như La Reine Elizabeth (Pháp, 1912), Quo Vadis? (Ý, 1913) hay Cabiria (Ý, 1914). Tuy nhiên Thế chiến thứ nhất đã làm vị trí thống trị của nền điện ảnh châu Âu suy yếu khi các hầu hết các nước lớn ở lục địa già bị cuốn vào cuộc chiến. Thay thế vào đó, nền điện ảnh Hoa Kỳ bắt đầu nổi lên với sự vượt trội cả về chất lượng nghệ thuật và thương mại. Năm 1915, đạo diễn D.W. Griffith cho ra đời bộ phim điện ảnh nổi tiếng The Birth of a Nation, tác phẩm đưa ra những quy tắc cho quá trình làm phim và cũng là bộ phim có nội dung gây tranh cãi đầu tiên về vấn đề phân biệt chủng tộc. Cho đến thập niên 1920, mỗi năm các hãng phim Mỹ (phần lớn tập trung ở Hollywood, tiểu bang California) đã cho ra đời chừng 800 bộ phim điện ảnh mỗi năm, chiếm 82% sản lượng phim toàn cầu[2]. Những ngôi sao điện ảnh lớn của Mỹ như Charlie Chaplin hay Buster Keaton không chỉ nổi danh ở trong phạm vi nước Mỹ mà còn được hâm mộ trên khắp các châu lục. Ở châu Âu, sau chiến tranh các nền điện ảnh cũng từng bước khôi phục vị trí của mình. Tại Pháp, một lớp các nhà điện ảnh trẻ đã đưa ra những thử nghiệm mới về hiệu ứng ánh sáng, hình ảnh và thay đổi nhịp điệu phim bằng việc biên tập. Trào lưu này thường được biết tới như là trào lưu điện ảnh ấn tượng Pháp. Điện ảnh Đức cũng nổi lên như một đối thủ cạnh tranh của Mỹ với Chủ nghĩa biểu hiện Đức trong các bộ phim kinh dị và những đạo diễn nổi tiếng như Fritz Lang hay F. W. Murnau. Còn phải kể tới một nền điện ảnh mới ra đời, đó là nền điện ảnh Xô viết của Liên Xô với những bước tiến lớn về biên tập, truyện phim mà tiêu biểu là bộ phim Chiến hạm Potyomkin (Броненосец «Потёмкин», 1925) của đạo diễn Sergei Eisenstein. Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 17học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  18. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Bên cạnh những nền điện ảnh lớn, ở châu Á, Dadasaheb Phalke, cha đẻ của nền điện ảnh Ấn Độ đã thực hiện bộ phim đầu tiên Raja Harishchandra vào năm 1913. Tại Nhật Bản thì ngay từ những năm 1910, Onoe Matsunosuke đã trở thành ngôi sao điện ảnh đầu tiên với những bộ phim Jidaigeki, một phim cổ trang của Nhật. Ở Việt Nam, năm 1924 cũng xuất hiện bộ phim truyện đầu tiên Kim Vân Kiều do người Pháp và người Việt cùng thực hiện. Phim có tiếng ra đời Năm 1926, hãng phim Warner Bros. của Mỹ giới thiệu hệ thống Vitaphone cho phép gắn kèm âm thanh vào một số đoạn phim ngắn[3]. Cuối năm 1927, hãng này cho ra đời bộ phim The Jazz Singer (Ca sĩ nhạc Jazz), bộ phim điện ảnh đầu tiên có những đoạn thoại (gồm cả hát) được đồng bộ hóa với hình ảnh. Đây được coi là bộ phim "có tiếng" đầu tiên của lịch sử điện ảnh. Thành công của The Jazz Singer được tiếp nối bằng một bộ phim khác của Warner Bros., The Lights of New York (1928), bộ phim đầu tiên hình toàn bộ phần hình ảnh và âm thành được đồng bộ hóa. Hệ thống Vitaphone (dùng âm thanh ghi trên các đĩa tiếng riêng) cũng nhanh chóng bị thay thế bằng các hệ thống ghi âm thanh trực tiếp trên phim như Movietone của hãng Fox Pictures, Phonofilm của DeForest hay RCA Photophone. Cho đến cuối thập niên 1920, hầu như tất cả các bộ phim của Hollywood đều đã có tiếng. Âm thanh nhanh chóng giúp các bộ phim trở nên hấp dẫn và lôi cuốn khán giả hơn, đồng thời cũng đưa các hãng phim nhỏ tới chỗ phải đóng cửa vì không đủ vốn chi phí cho hệ thống thu âm cho các bộ phim. Âm thanh cũng là một trong các lý do giúp điện ảnh Mỹ vượt qua cuộc Đại suy thoái và bước vào thời kỳ hoàng kim (The Golden Age of Hollywood) với hàng loạt bộ phim lớn ra đời, đi kèm với nó là hàng loạt siêu sao như Greta Garbo, Clark Gable, Katharine Hepburn hay Humphrey Bogart. Âm thanh đã khiến quá trình sản xuất phim phải thay đổi về cơ bản, phần thoại trong các kịch bản phim được trau chuốt hơn, các diễn viên cũng phải làm quen với việc vừa diễn xuất hình thể vừa đọc thoại, dẫn đến nhiều ngôi sao của thời kì phim câm phải chấm dứt sự nghiệp vì không thể thay đổi kịp với xu thế này. Sự ra đời của nhạc và tiếng động cũng dẫn đến việc hình thành các thể loại phim mới, tiêu biểu là phim ca nhạc với các bộ phim The Broadway Melody (1929) của điện ảnh Mỹ hay Le Million (1931) của đạo diễn Pháp thuộc trường phái siêu thực René Clair. Với sự phổ biến ngày càng rộng rãi của điện ảnh trong thập niên 1930, một thể loại phim mới, phim tuyên truyền, ra đời với mục đích kêu gọi sự ủng hộ của công chúng Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 18học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  19. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện đối với các chế độ cực quyền, đặc biệt là chế độ Phát xít ở Đức, Ý và Nhật. Tiêu biểu cho dòng phim này là bộ phim Triumph des Willens (1934, Đức) của Leni Riefenstahl. Thập niên 1930 cũng đánh dấu sự ra đời của một loạt các bộ phim kinh điển bậc nhất của Hollywood như It Happened One Night (1934, đoạt cả 5 Giải Oscar chính), The Wizard of Oz (1939) hay Cuốn theo chiều gió (Gone with The Wind, 1939). Phim hoạt hình cũng đánh dấu sự phát triển với các bộ phim của đạo diễn Walt Disney như Nàng Bạch Tuyết và 7 chú lùn (Snow White and the Seven Dwarfs, 1937) hay Pinocchio (1940). Thập niên 1940: Điện ảnh và chiến tranh Thế chiến thứ hai bùng nổ đã ảnh hưởng sâu sắc tới xu hướng phát triển của điện ảnh. Các bộ phim tuyên truyền được chú trọng hơn bao giờ hết và chính những bộ phim dạng này đã lại giúp nền điện ảnh Anh khởi sắc với các tác phẩm về chiến tranh như Forty-Ninth Parallel (1941), Went the Day Well? (1942), The Way Ahead (1944) và In Which We Serve (1942). Ở Mỹ, các bộ phim đề cao lòng yêu nước và khuyến khích thanh niên nhập ngũ cũng được sản xuất với số lượng lớn, tiêu biểu trong số này là Desperate Journey, Mrs. Miniver, Watch on the Rhine và đặc biệt là Casablanca, một trong những bộ phim được yêu thích nhất mọi thời đại của Hollywood. Trước khi Casablanca ra đời một năm, đạo diễn Orson Welles đã cho ra mắt bộ phim Công dân Kane (Citizen Kane, 1941), bộ phim thường được coi là xuất sắc nhất trong lịch sử Hollywood. Sau khi chiến tranh kết thúc, điện ảnh quay trở lại với dòng phim tình cảm và hài hước để góp phần củng cố tinh thần cho những binh lính trở về. Năm 1946, điện ảnh Mỹ cho ra đời hai bộ phim xuất sắc với tinh thần này là It's a Wonderful Life của đạo diễn Frank Capra và The Best Years of Our Lives của William Wyler. Ở Anh, các bộ phim chuyển thể từ tác phẩm văn học trở thành thịnh hành như Henry V (1944), chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Shakespeare, Great Expectations (1946) và Oliver Twist (1948), chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Charles Dickens. Các bộ phim này đều gắn với hai tên tuổi lớn của điện ảnh Anh là đạo diễn David Lean và diễn viên huyền thoại Laurence Olivier. Tại Ý, từ giữa thập niên 1940 một trào lưu điện ảnh mới ra đời, đó là trào lưu Hiện thực mới Ý (Italian neorealism). Trào lưu này đã cho ra đời các bộ phim nổi tiếng như Kẻ cắp xe đạp (Ladri di biciclette), Roma, città aperta hay Umberto D với các đạo diễn tên tuổi như Roberto Rossellini và Vittorio De Sica. Thập niên 1950 và 1960: Đa dạng hóa về thể loại Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 19học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  20. Bài giảng môn Kịch bản truyền thông – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Thập niên 1950 chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của truyền hình. Màn ảnh nhỏ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với điện ảnh trong lĩnh vực giải trí, kết quả là số rạp phim bị đóng cửa ngày một tăng. Để đối phó với tình hình này, các hãng phim Hollywood đã liên tục đưa thêm các đề tài mới lạ vào các bộ phim. Từ những bộ phim gợi liên tưởng đến cuộc Chiến tranh lạnh như The War of the Worlds (1953), The Manchurian Candidate (1962) đến các bộ phim lịch sử được xây dựng hoành tráng như The Ten Commandments (1956), Ben-Hur (1959), Spartacus (1960) hay El Cid (1961). Hãng Walt Disney Pictures cũng cho ra đời các bộ phim hoạt hình ăn khách như Công chúa ngủ trong rừng (Sleeping Beauty, 1959) hay 101 chú chó đốm (One Hundred and One Dalmatians, 1961). Một hướng đi khác của Hollywood giai đoạn này là các bộ phim ca nhạc dựa trên các vở kịch của Sân khấu Broadway như My Fair Lady (1964, có sự tham gia của ngôi sao Audrey Hepburn) hay Giai điệu hạnh phúc (The Sound of Music, 1965, một trong những phim ăn khách nhất thập niên 1960). Thể loại phim kinh dị của điện ảnh Mỹ cũng được đánh dấu bằng hai bộ phim kinh điển của Alfred Hitchcock, Psycho (1960) và The Birds (1963). Tại châu Âu, thập niên 1950 và 1960 chứng kiến sự ra đời và phát triển của trào lưu Làn sóng mới (Nouvelle Vague) trong điện ảnh Pháp với các đạo diễn nổi tiếng như François Truffaut hay Jean-Luc Godard, những người đã đưa ra cách dàn dựng cốt truyện mới lạ khác hẳn với các bộ phim Hollywood phổ biến thời đó. Tiêu biểu cho xu hướng này là các bộ phim Les quatre cents coups (1959) hay Jules et Jim (1962). Điện ảnh Ý thời kì này nổi bật với các bộ phim của Federico Fellini, đặc biệt là La dolce vita (1960). Ở Thụy Điển, Ingmar Bergman cũng bắt đầu giới thiệu ra thế giới nhiều bộ phim được đánh giá cao. Thập niên 1960 cũng đánh dấu sự ra đời của James Bond, nhân vật ăn khách bậc nhất trong lịch sử điện ảnh Anh, với bộ phim Dr. No (1962) trong đó vai điệp viên 007 do Sean Connery thủ vai. Nền điện ảnh Xô viết sau thời gian phục hồi những hậu quả của chiến tranh cũng bắt đầu cho ra đời nhiều tác phẩm đáng chú ý. Sở trường của các đạo diễn Liên Xô là các bộ phim chiến tranh, tiêu biểu là Khi đàn sếu bay qua (Летят ур ли, 1957) đoạt Giải thưởng lớn tại Liên hoan phim Cannes hay Bài ca người lính (Б лл о сол те, 1959). Nền hoạt hình Liên Xô cũng cho ra đời bộ phim nổi tiếng Những cuộc phiêu lưu của Buratino (Прикл ения Бур тино, 1959). Năm 1968, đạo diễn Sergei Bondarchuk đã thực hiện bộ phim đắt giá nhất trong lịch sử điện ảnh thế giới Chiến tranh và hòa bình Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại 20học Công nghệ thông tin và Truyền thông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2