intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế học - PGS. TS. Đinh Đăng Quang

Chia sẻ: Nguyễn Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

110
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Kinh tế học" do PGS. TS. Đinh Đăng Quang biên soạn có kết cấu nội dung gồm 4 chương: Chương 1 tiêu dùng, chương 2 vấn đề nợ chính phủ, chương 3 đầu tư, chương 4 cung và cầu về tiền tệ. Với các bạn đang học và nghiên cứu về tài chính ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế học - PGS. TS. Đinh Đăng Quang

  1. Bài giảng kinh tế học – PGS. TS Đinh Đăng Quang Tài liệu tham khảo: Bài giảng kinh tế vĩ mô – Nguyễn Văn Ngọc – NXB KTQD ChươngI. Tiêu dùng 1. Hàm tiêu dùng Keynes C =  C +MPC.Y C: Tiêu dùng C : Mức tiêu dùng tối thiểu (cố định) không phụ thuộc vào thu nhập Y: Thu nhập của hộ gia đình (thu nhập quốc dân khả dụng) MPC: Xu hướng tiêu dùng cận biên. Mức gia tăng tiêu dùng khi thu nhập tăng thêm  C một đơn vị     MPC =  Y Chú ý:  Hàm tiêu dùng này được xây dựng trên cơ sở phân tích tâm lý tiêu dùng và quan sát tự  nhiên. Hàm này có thể là một trường hợp riêng  ­ lan giải tiêu dùng Keynes đưa ra 3 phỏng đoán về tiêu dùng 1./ Xu hướng tiêu dùng cận biên MPC:   0 
  2. 2. Kiểm nghiệm tiêu dùng Keynes bằng thống kê thực tế Qua số  liệu điều tra về  thu nhập và tiêu dùng một số  nhà kinh tế  đã đưa ra nhận  định + Với các số liệu cho thấy rằng khi thu nhập Y tăng thì tiêu dùng C cũng tăng theo,   điều này chứng tỏ MPC > 0. Các hộ gia đình có thu nhập cao hơn thì tiết kiệm nhiều   hơn, điều này chứng tỏ MPC
  3. Phỏng đoán thứ 3 của Keynes chứng tỏ phù hợp trong ngắn hạn chứ không phù hợp   trong dài hạn. Do đó dẫn tới có 2 hàm tiêu dùng khác nhau cho ngắn hạn và cho dài   hạn 4. Mộ số nghiên cứu về tiêu dùng + Nghiên cứu của Fisher: Giới hạn ngân sách giữa các thời kỳ Hầu hết mọi người tiêu dùng đều muốn tăng số  lượng và chất lượng tiêu dùng tuy   nhiên đều phải tiêu dùng dưới mức mong muốn.Tiêu dùng bị giới hạn bởi thu nhập   (mức chi tiêu) ngân sách tiêu dùng Người tiêu dùng luôn phải quyết định tiêu dùng trong giới hạn ngân sách tiêu dùng Khả  năng có thu nhập của người tiêu dùng trong thay đổi theo thời gian. Mức thu  nhập tương lai không giống mức thu nhập hiện tại Xét thu nhập cảu con người theo hai thời hỳ là trưởng thành và tuổi già. Người tiêu   dùng luôn phải quyết định mức tiêu dùng trong hiện tại và mức tiết kiệm cho tương  lai. Mô hình giải thích việc quyết định tiêu dùng TK trưởng thành TK1 TK tuổi già TK2 Giả định rằng TK1 có thu nhập là Y1 và tiêu dùng là C1 TK2 có thu nhập là Y2 và tiêu dùng là C2 Khi đó mức tiết kiệm ở thời kỳ 1 là S1 = Y1 – C1. Giả thiết Y1>C1 => S1>0 Khi đó tiêu dùng ở thời kỳ 2 sẽ là C2 = Y2 + S1(1+r) với r là lãi suất tiết kiệm = lãi  suất đi vay  C2 = Y2 + (Y1­C1)(1+r)  C2+C1(1+r) = Y2+Y1(1+r)  C1+C2(1+r)­1=Y1+Y2(1+r)­1 Giải sử rằng nếu r = o khi đó C1+C2=Y1+Y2 Giả sử r > 0 khi đó thu nhập trong tương lai kém hơn so với hiện tại. Do đó phải  tiết kiệm  ở  thời kỳ  1 để  tiêu dùng  ở  thời kỳ  2. Do đó để  có được 1 đơn vị  tiêu   dung fowr thời kỳ 2 mỗi đơn vị tiêu dùng ở thời kỳ 1 phải trả giá với mức giá trị  1/(1+r)
  4. C2 = ­(1+r).C1+ [(1+r).Y1+Y2] Nếu r xác định, r = const thì Y1, Y2 xác định ABC là tập hợp phương án kết hợp tiêu dùng giữa hai thời kỳ Phương án tiêu dùng trong khoản A,B thời kỳ đầu có tiết kiệm để tiêu dùng cho   thời kỳ 2 Tại B  S = 0 tiêu dùng = tiết kiệm Trên đoạn BC S1
  5. + Thu nhập thay đổi một cách cố hệ thống suốt vòng đời con người. + Hành vi tiết kiệm cho phép người tiêu dùng chuyển thu nhập từ  những thời kỳ  có  mức thu nhập cao sang thời kỳ có mức thu nhập thấp  Giả thuyết vòng đời:  Sự  tiêu dùng của người tiêu dùng phụ  thuộc vào :  Của cải ban đầu và thu nhập   cho cả cuộc đời Bởi vì ông suất phát từ  con người không khỏe mạnh mãi, có lúc làm việc, có lúc nghỉ  hưu tức là có lúc thu nhập cao và thu nhập thấp. Cố gắng tiết kiệm khi làm việc có thu   nhập cao để khi về hưu có thu nhập thấp vẫn có  tiêu dùng Mô hình phân tích: Giả  sử  một người tiêu dùng dự  kiến sống được thêm T năm. Hiện nay có lượng của  cải hiện có là W. Dự tính là còn R năm làm việc nữa thì họ sẽ  nghỉ  hưu. Trong R năm  có thu nhập hàng năm là Y.  Người tiêu dùng muốn duy trì mức tiêu dùng ổn định suốt cả cuộc đời thì sẽ chọn mức   tiêu dùng nào? Giải quyết:    Giả sử C: là mức tiêu dùng ổn định hàng năm. + Người tiêu dùng này không tiết kiệm trong số thu nhập cảu mình hoặc lãi suất tiết  W R.Y 1 R kiệm bằng 0.  => C =    C= .W .Y T T T + Người tiêu dùng tiết kiệm hàng năm số tiền là (S) với mức lãi suất là (r) 1 (1 r ) R W . R.(Y S ) S. C =  r.(1 r ) R  Để đơn giản có thể coi r = 0 T Nếu trong nền KT người tiêu dùng đều tính toán mức tiêu dùng ổn định trong cuộc đời   mình thì hàm tiêu dùng kinh tế sẽ có dạng      C =  .W .Y  (1) C .  là xu hướng tiêu dùng cận biên từ của cải.  W C . Là xu hướng thu nhập cận biên    Y Xu hướng tiêu dùng phụ thuộc vào của cải và thu nhập C W Chia cả hai về (1) cho Y =>   =  . APC  xu hướng tiêu dùng cận biên Y Y
  6. Trong ngắn hạn thì của cải gần như không thay đổi (W = const) . Khi thu nhập tăng lên   thì APC có xu hướng giảm thấp (phù hợp với phỏng đoán củ Keynes – trong ngắn hạn)  Trong dài hạn, khi thu nhập tăng lên (W tăng, Y tăng) do đó W/Y = const thì có thể coi   như APC = const Giả thuyết xu hướng tiêu dùng cận biên không thay đổi theo thời gian 1.4.3 Friedman và giả thuyết thu nhập thường xuyên Thu nhập của con người có thể có những thu nhập tạm thời và ngẫu nhiên. Cần coi thu  nhập của người tiêu dùng Y gồm hai bộ phận hợ thành. ­ Thu nhập thường xuyên YP  ­ Thu nhập tạm thời YT    Giả  thuyết thu nhập thường  xuyên:   Tiêu dùng phụ  thuộc trước  hết vào thu nhập  thường xuyên YP. Rất ít phụ thuộc vào thu nhập tạm thời.  Thu nhập thường xuyên tăng lên 10% thì mức chi tiêu cũng tăng tương ứng Khi có thu nhập tạm thời tăng hơn nhiều so với thu nhâp thì mức chi tiêu không tăng  tương ứng vì không thể tiêu dùng hết Mô hình:   C = α. YP   Tiêu dùng tỷ lệ với thu nhập thường xuyên. α phụ thuộc vào từng   đối tượng, có đối tượng thì rất thấp và ngược lại C YP Chia cả hai vế cho Y =>  . APC Y Y Xu hướng tiêu dùng bình quân APC phụ  thuộc vào tỷ  lệ  thu nhập thường xuyên/ Thu  nhập YP APC €  . Nếu có ngẫu nhiên có thu nhập tạm thời thì YP sẽ  tăng lên và APC giảm  Y xuống Qua số liệu thống kê dài hạn cũng nhận thấy điều đó: Những năm người có thu nhập   cao thì phù hợp Đối với dài hạn thì sự biến động của thu nhập bắt nguồn từ thuh nhập thường xuyên.   Trong thời gian dài ấy xu hướng tiêu dùng bình quân rất ổn định  Chương 2. Vấn đề nợ chính phủ 2.1 Một số vấn đề chung liên quan
  7. Khi nền kinh tế xuất hiện và có sự can thiệp của chính phủ thì Chính phủ phải tạo nên  nguồn thu của Chính phủ (Thuế). Dựa trên nguồn thu này để duy trì bộ máy và chi tiêu   (xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh) Nếu thu > chi tiêu của Chính phủ = thặng dư ngân sách Chính phủ Hầu hết trên thế  giới thì Thu của chính phủ  vay nợ + Vay nợ dân chúng: Phát hành trái phiếu + Vay nước ngoài: ODA Hầu hết tất cả  các nước trên thế  giới thì các chính phủ  đều vay nợ. Ngân sách chính   phủ của các nước đều thâm hụt Số liệu 1994: Tỷ lệ vay nợ tính bằng % của GDP Nước NợCP (%GDP)  Bỉ  141 Ý           Ytaly 116 Canada 87 Hàlan              Holand 76 Đan mạch       Danmak 68 Nhật bản           Japan 66 Mỹ                     USA 66 Pháp               Franch 61 Tây ban nha  52 Đức 50 AUS 39 Sự vay nợ của chính phủ có ảnh hưởng gì đến mức tiêu dùng của người tiêu dùng,   tiêu dùng, tiết kiêm của nền kinh tế ? 2 Quan niệm về nợ Chính phủ ­ Quan điểm truyền thống: Việc vay nợ  của Chính phủ  sẽ   ảnh hưởng đến tiết  kiệm và mức tích lũy vốn của quốc gia: Nếu CP vay nợ sẽ làm giảm tiết kiệm  của quốc gia ­ Quan điểm tương đương Ricardo: Việc vay nợ của CP không ảnh hưởng gì đến  tiết kiệm và tích lũy vốn của quốc gia Hai quan điểm này dẫn đến sự  bất đồng về  tiêu dùng => Mâu thuẫn về  chính sách tài  chính của CP: Chính sách thuế ảnh hưởng như thế nào đến mức tiêu dùng.
  8. Khoản vay nợ gần như khoản thuế 2.2 Quan điểm truyền thống về nợ chính phủ Cơ sở lập luận lý giải sự tác động của biện pháp giảm thuế của chính phủ sẽ tác động   như thế nào đến tiêu dùng và tiết kiệm  (1)  Biện pháp giảm thuế hoặc tăng thuế của CP tác động tới tiết kiệm quốc dân  cả trong ngắn hạn và dài hạn:   (2)   Tác động của giảm thuế:   Kinh Tế  Học Cổ  Điển cho rằng giảm thuế  sẽ  khuyến khích tiêu dùng tăng lên tức là làm giảm tiết kiệm quốc dân dẫn đến việc  huy động tiền của các doanh nghiệp khó khăn và làm lãi suất tiền tệ tăng lên hạn  chế  huy động vốn làm giảm đầu tư  => Sự  tác động của việc tăng thuế  là giảm   tiêu dùng nâng cao tiết kiệm dẫn đến lãi suất giảm và kích thích đầu tư TD  => TK =>   r    =  ĐT TD  => TK =>   r    =  ĐT Thuế   =  Tk                                        Vay n ợ n ước ngoài = Thu nhập của người trong nước thấp hơn   thu nhập của người nước ngoài ( vay nợ  nước ngoài tăng do huy động trong nước  khó khăn) 2.3 Quan điểm tương đương Ricacdoo về nợ chính phủ Giả thuyết Recacdo:  “Người tiêu dùng biết nhìn xa”   Do người tiêu dùng biết nhìn xa nên việc vay nợ của chính phủ  hôm nay đồng   nghĩa với việc tăng thuế trong tương lai. Do vậy Recacdo phản biện lại BP   thuế => YT      = Tăng thuế trong tương lai đòi lại Nếu CP đưa ra giảm thuế  hôm nay thì chỉ  dẫn đến khoản thu nhập tạm thời cho   người tiêu dùng và trong tương lai Cp sẽ  đòi lại bằng việc tăng thuế. Người tiêu   dùng sẽ không khá giả hơn trong tương lai do đó người tiêu dùng sẽ không thay đổi  tiêu dùng   Khi CP áp dụng biện pháp giảm thuế sẽ  làm giảm nguồn thu của CP. Nếu CP   không thay đổi mức chi tiêu chắc chắn sẽ dẫn đến việc tăng nợ = tăng việc phát  hành trái phiếu chính phủ  = lãi phải trả trong tương lai tăng = thuế  trong tương  lai sẽ tăng để có tiền trả  nợ
  9.  BP   thuế =>   Thu CP       =  Nợ CP     =   TPCP        = Thuế   Nợ chính phủ hiện tại tương đương số thuế trong tương lai để trả nợ ( họ được  hưởng lợi bao nhiêu thì số thuế về sau cũng tương tự)  Nợ CP = Thuế  Việc tài trợ cho chi tiêu của chính phủ bằng cách vay nợ tương đương với  việc tài trợ cho chi tiêu của CP bằng thuế   Chính phủ có vay nợ hay gì ..cũng không làm ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của   nền kinh tế tức là không ảnh hưởng gì đến tiết kiệm của nền kinh tế Chương III.  Đầu tư 3.1 Đặt vấn đề + Chỉ tiêu GDP (tổng sản phẩm quốc nội) phản ánh thành tựu kinh tế của một nước   trong một thời kỳ  bao gồm cả  của dân nước đó và dân nước khác sản xuất trong   nước đó GDP = C + I +G + X – IM Khi nền kinh tế suy thoái I   giảm mạnh  Khi nền kinh tế tăng trưởng I     tăng lớn I phụ thuộc và r     Nếu r       thì  I      và ngược lại Trong các loại đầu tư có thể chia thành ­ Đầu tư  cố  định vào kinh doanh, đầu tư  mua sắm máy móc thiết bị  sản xuất, xây  dựng nhà xưởng: ­ Đầu tư vào nhà ở ­ Đầu tư vào hàng tồn kho  3 loại đầu tư trên thể hiện rõ khuynh hướng quan hệ giữa r và I 3.2 Đầu tư  cố  định vào kinh doan : đầu tư  vào tài sản cố  định phục vụ  vào kinh  doanh 3.2.1  Một số giả thiết đơn giản hóa  Trong nền kinh tế có 2 loại doanh nghiệp + Doanh nghiệp sản xuất sử  dụng các tài sản cố  định thuê để  sản xuất hàng hóa:   DN thuê ti sản cố định
  10. + Doanh nghiệp cho thuê tư  bản: DN cho thuê tài sản cố  định – người ta mua sắm   hoặc xây dựng tài sản cố định để cho thuê 3.2.2 Giá thuê tư bản – giá thuê vốn (máy móc thiết bị, nhà xưởng, vốn cố định) Xét một DN sản xuất điển hình  + Trên cơ  sở  so sánh chi phí và lợi ích một đơn vị  tư  bản sẽ  thuê – từ  đó học sẽ  quyết định thuê hay không thuê và thuê bao nhiêu Mô hình:  ­ Một DN sản xuất thuê tư bản ở mức tiền thuê R để sản xuất hàng hóa ­ Sản phẩm hàng hóa sẽ bán được ở mức giá P.  ­ Doanh nghiệp đã tốn kém một chi  phí thực tế  để  thuê một đơn vị  tư  bản = R/P   biểu thị số sản phẩm bị hy sinh (bỏ qua) nếu quyết định thê một đơn vị tư bản. VD:      R = 100 trđ, P = 10 trđ/SP => Q = 100/1 = 100 (sản lượng bỏ qua) Lợi ích thực tế  thu được từ  một đơn vị  tư  bản:  được hiểu là số  lượng sản phẩm   sản xuất tăng thêm ∆Q khi thuê thêm một đơn vị tư bản ∆TR = 1   ∆K =1 Sản phẩm cận biên của tư  bản chính là lợi ích mà họ  thu được khi thuê thêm một   đơn vị tư bản ký hiệu là MPK      MPK = ∆Q/∆K  Quy luật:  K                            MPK        ( quy luật lợi ích cận biên giảm dần) So sánh MPK với R/P   nwus MPK > R/P có lợi và ngược lại. Có lợi nhất là khi thuê   thêm đơn vị tư bản cuối cùng mà MPK = R/P R/P Đường cung tư bản R M Đường cầu tư bản (M ) P K K* Trong nền kinh tế DN cho thuê tư  bản chỉ  có khả  năng đầu tư  cho thuê một lượng   nhất định, không đổi (i) Đường cung tư bản thẳng đứng với sản lượng K* Có biến số nào tác động đến giá thuế tư bản cân bằng Xét hàm sản xuất Cobbb – Douglas  :  Y =  A.K .L1 A làm tham số thể hiện trình độ công nghệ sản xuất
  11. K       α: tham số tỷ trọng sản lượng của tư bản  (0 
  12. PK PK  tỷ lệ thay đổi giá tư bản δ Tỷ lệ khấu hao Giả định giá tư bản (đầu tư ) P K thay đổi cùng nhịp độ với giá cả hàng hóa khác của   P nền kinh tế thì sẽ có  P K  = π (π là tỷ lệ lạm phát ). Khi có tỷ lệ làm phát π thì mức  K lãi suất thực tế của tiền tệ: r = i – π  Chi phí của tư bản = PK.(r + δ ). Chi phí tư bản khi xét nền kinh tế có lạm phát thì sẽ  phụ thuộc vào lãi suất thực tế của tiền tệ r, tỷ lệ khấu hao  δ và giá mua của tư bản  PK   ­ Chi phí thực tế của tư bản: được xác định thông qua số sản phẩm mà người thuê  tư bản sản xuất ra Chi phí thực tế của tư bản  = Chi phí của tư bản/ P    P (giá của sản phẩm người thuê sản xuất ra) PK  Chi phí thực tế của tư bản =  (r ) P Trong mô hình này P nhà tư  bản không thể  đoán được nên có thể  lấy mức giá cả  chung của hàng hóa PK PK  được gọi là giá tương đôi của hàng hóa đầu tư Chi phí thực tế của tư bản phụ thuộc và r, δ và PK, P 3.2.4 Các yếu tố quyết định đầu tư của doanh nghiệp cho thuê tư bản R PK Lợi nhuận (Tỷ suất lợi nhuận) =  (r ) P P R Trong trạng thái cân bằng MPK =  P PK Tỷ suất lợi nhuận  =  MPK (r ) P PK Nếu MPK >  (r )  thì họ sẽ quyết định đầu tư thêm tư bản. Ngược lại họ đầu tư  P mua thêm tư bản thì sẽ bị lỗ Gọi ∆K là sự  thay đổi khối lượng tư  bản được đầu tư  vào doanh nghiệp cho thuê   thì:  ∆K gọi là đầu tư ròng
  13. PK ∆K = In[  MPK (r ) ]  P Trong đó In là hàm số phản ánh mức độ phản ứng của đầu tư ròng đối với động cơ  đầu tư của doanh nghiệp. phụ thuộc vào tương quan tỷ suất lợi nhuận Gọi I là hàm đầu tư cố định vào kinh doanh của doanh nghiệp thì  I = ∆K + δK       ( (Đầu tư thêm) đầu tư ròng + đầu tư thay thế) δK phản ánh tỷ lệ hao mòn PK Hàm đầu tư kinh doanh   I = In[  MPK (r ) ] + δK P Nhận định: ­ Đầu tư cố định vào kinh doanh của DN phụ thuộc vào  1/  + MPK – sản phẩm cận biên của tư bản PK + Chi phí thực tế của tư bản  (r ) P + Khối lượng khấu hao tư bản δK 2/  r      => chi phí thực tế của tư bản     =>   Ln    => Động lực đầu tư     =>   I + Nếu lãi suất của tiền tệ tăng lên sẽ làm tăng chi phí thực tế của tư bản  tức là lợi   nhuận thu được từ việc sở hữu tư bản giảm đi và làm giảm động lực đầu tư tư bản  => Đầu tư cố định vào kinh doanh giảm 3/ Nếu r cố định thì tất cả các nhân tố còn lại sẽ làm cho đường I dịch chuyển r I = f(r) 3.3 Đầu tư vào nhà ở 3.3.1 Thị trường về lượng nhà ở hiện có quyế I t định giá nhà ở cân bằng. PH là mức giá nhà
  14. P là mức giá cả chung  PH/P là mức giá nhà ở tương đối KH là lượng cầu thị trường về nhà ở  KH = f(PH/P)  Khi PH/P tăng lên thì KH giảm xuống và ngược lại  PH/P PH/P Cung nhà ở hiện có KH* = f(PH/P) Giá nhà ở cân bằng KH = f(PH/P) IH KH  Lượng cung nhà ở hiện có = cố định, không phụ thuộc PH/P 3.3.2 Cung về nhà ở mới. + Nhu cầu nhà ở mới tăng lên do nhiều nguyên nhân khác  nhau: VD phát triển kinh   tế  mạnh mẽ, làm tăng thu nhập quốc dân tức là tăng thu nhập của các hộ  gia đình   làm tăng nhu cầu nhà ở; Sự gia tăng dân sô, lãi suất tiền tệ giảm. Khi nhu cầu nhà ở  tăng cao sẽ  đẩy  (dịch chuyển)  đường cầu thị  trường sang bên phải KH* làm cho  giá cân bằng về nhà ở  tăng lên. Tạo ra động cơ  cho các chủ  đầu tư  về  nhà ở  trong   việc xây dựng thêm nhà ở mới.  Giả sử IH là lượng đầu tư về nhà ở. Khi có đầu tư thêm sẽ  làm tăng cung về nhà ở  tuy nhiên sẽ không nhiều vì có xu hướng điều chỉnh giảm nên chỉ đầu tư ở mức độ  vừa phải 3.4 Đầu tư vào hàng tồn kho của doanh nghiệp 3.4.1 Nguyên nhân dẫn đến việc đầu tư và giữ hàng tồn kho của doanh nghiệp ­ DN giữ hàng tồn kho để điều hòa sản xuất bởi vì các doanh nghiệp người ta muốn 
  15. sản xuất và kinh doanh ổn định nhưng mà người ta thấy nhu cầu thị trường thay đổi.  Sản xuất không thể theo kịp với xu thế ấy mà cần phải ổn định sản xuất và đáp ứng  nhu cầu thay đổi người ta phải giữ lại hàng tồn kho. Khi nhu cầu tăng  lên hàng tồn   kho được đưa ra tiêu thụ hoặc khi có sự biến động nguồn cung trên thị trượng hàng  tồn kho sẽ bán ở mức giá cao hơn ­ Doanh nghiệp giữ  hàng tồn kho là do hàng tồn kho cũng là một yếu tố  sản xuất.  Không chỉ  kể  đến thành phẩm mà còn có cả  nguyên vật liệu đầu vào, bán thành  phẩm. là yếu tố đầu vào của DN. Để có thể sản xuất liên tục không phụ  thuộc vào   thị trường các yếu tố đầu vào đảm bảo sản xuất được liên tục ­ Nhằm chánh sự cạn kiện dữ trữ: nhu cầu thị trường đầu ra đột biến tăng cao vẫn  có hàng để đáp ứng ­ Giữa hàng tồn kho dưới dạng sản phẩm sản xuất dở  dang trong trường hợp mà   việc sản xuất và chế  tạo sản phẩm đòi hỏi thời gian dài: trong XD công trình thi  công dài phải dữ lại các cấu kiện làm sắn, bộ phận sản xuất dở dang 3.4.2 Mô hình tăng tốc về hàng tồn kho Giả  định doanh nghiệp giữ  một số  lượng hàng tồn kho là N tỷ  lệ  thuận với sản  lượng sản xuất Y. Giả sử   N = β.Y   trong đó β là tỷ lệ sản lượng mà doanh nghiệp muốn giữ lại lượng tồn   kho  Doanh nghiệp đầu tư và hàng tồn kho (I) là sự thay đổi khối lượng hàng tồn kho   ∆N  I = ∆N = β. ∆Y . Đầu tư vào hàng tồn kho tỷ lệ với sự biến động sản lượng  Giải thích:  ­ Đầu tư vào hàng tồn kho của các doanh nghiệp tỷ lệ thuận với sự tăng tốc của sản  lượng sản xuất ­ Khi nền kinh tế  tăng trưởng là điều kiện cho các doanh nghiệp mở  rộng quy mô  sản xuất tức là làm tăng sản lượng => đầu tư vào hàng tồn kho tăng lên. Ngược lại   khi nền kinh tế suy thoái thì mức sản lượng sản xuất giảm và làm cho lượng đầu tư  vào hàng tồn kho giảm => Dự  báo lượng đầu tư  hàng tồn kho phụ  thuộc vào tốc độ  tăng trưởng hoặc suy 
  16. thoái kinh tế. NOTE: Xem xét mối liên hệ giữa đầu tư với lãi suất, nhà ở và hàng tồn kho. Chương IV. Cung và cầu về tiền tệ Tiền tệ là vấn đề hết sức quan trọng trong nền kinh tế 4.1 Cung ứng tiền tệ  4.1.1 khái niệm số nhân tiền tệ: + Lượng cung tiền tệ của nền kinh tế (M) M = Tổng số ti ền có khả năng thanh toán   trong nền kinh tế. Bao gồm: M = Số  tiền đang lưu hành trong nền kinh tế (C)+ Số tiền gửi không kỳ  hạn trong   ngân hàng thương mại (D)  M= C + D + Lượng tiền cơ sở (H): là lượng tiền mặt phát hành của ngân hàng trung ương = Số  tiền đang lưu hành (C)+ lượng tiền dự trữ thực tế trong các ngân hàng (Ra)  H = C + Ra + Tiền ngân hàng: Khi trong hệ  thống ngân hàng xuất hiện các ngân hàng thương   mại có chức năng kinh doanh tiền tệ. Các ngân hàng thương mại tạo ra một loại   tiền gọi là “tiền ngân hàng”. Bổ  xung vào lượng cung tiền tệ  làm cho lượng cung   tiền tệ của nền kinh tế lớn hơn lượng tiền cơ sở. M > H  Khái niệm số nhân tiền tệ: (mM)
  17.  mM = M/H   (mM > 1) => M = mM.H  Nếu nền kinh tế phát hành ra lượng tiền H thì trong nền kinh tế có số tiền M  Ngân hàng trung ương muốn kiểm soát và quản lý tiền tệ trên thì trường thì phải  có khả năng kiểm soát lượng tiền cơ sở (H) và số nhân tiền tệ (mM)  Đặt C/D = s   Ra/D = ra tỷ lệ dự trữ thực tế 1 s 1 s  mM =  r s => M = ra s .H a 1 s  mM = r s có thể nhận xét. a ­ ra có mối liên hệ ngược chiều với số nhân tiền tệ. ra     mM   và ngược lại ­ s có mối liên hệ thuận với  mM   nếu s       mM Để  kiểm soát mức độ  dự  trữ  thực tế  thì ngân hàng trung ương phải quy định tỷ  lệ  dữ  trữ  bắt buộc rb (tỷ  lệ  dự  trữ  tối thiểu mà các ngân hàng thương mại phải thực   hiện) ra    ≥   rb   . Khi cần tăng M thì giảm rb và ngược lại khi cần tăng M thì tăng rb  4.1.2 Khả năng quản lý cung ứng tiền tệ của ngân hàng trung ương Về mặt lý thuyết Ngân hàng trung  ương có khả năng kiểm soát trực tiếp mức cung   tiền tệ thông qua kiểm soát lượng tiền cơ sở và số nhân tiền tệ Đơn giản hóa trong phân tích xem M là con số  có thể  xác định trước. là con số  cố  định M0 không phụ thuộc vào mức lãi suất tiền tệ. r Mo Trên thực tế ngân hàng trung ương không có khả năng kiểm soát trực tiếp mức cung   tiền của nền kinh tế mà chỉ có khả năng quản lý gián tiếp mức cung tiền thông qua 3 
  18. công cụ cỏ bản của chính sách tiền tệ 1, Nghiệp vụ  thị  trường mở: NHTW có thể  tổ  chức các hoạt động bán và mua trái  phiếu chính phủ. 2. Quy định rb theo tỷ lệ cần thiết để tác động vào mM làm thay đổi mức cung tiền 3. Quy định mức lãi suất cho vay của ngân hàng trung  ương đối với ngân hàng   thương mại gián tiếp điều chỉnh lượng tiền cơ  sở. Tác động gián tiếp điều chỉnh   lượng tiền cơ sở. 4.2 Cơ cấu đầu tư về nhu cầu tiền tệ 4.2.1 Một số kiến thức về cầu tiền tệ + Mô hình hàm cầu tiền (đơn giản): LP = k.Y – h.r (thuyết kinh tế học vĩ mô) Y thu nhập, r là lãi suất tiền tệ, k là tham số  phản ánh độ  nhạy cảm của mức cầu  tiền tệ đối với thu nhập.h là tham số  phản ánh độ  nhạy cảm của mức cầu tiền đối  với lãi suất. Y nếu thu nhập Y tăng hay giảm thì tiêu dùng cũng tăng, giảm theo. LP phụ  thuộc   vào r Y           =>   Tiêu dùng         =>   LP R           Mức giữ tiền                  LP 4.2.2 Lý thuyết cơ cấu đầu tư về nhu cầu tiền tệ ­ Mọi người giữ tiền là một cách thức đầu tư. So với cách đầu tư khác tiền có khả  năng kết hợp rủi ro và lợi tức. ­ Thuyết cơ cấu đầu tư cho rằng nhu cầu tiền tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố Lợi tức thực tế dự kiến cổ phiếu (r1) Lợi tức thực tế dự kiến của trái phiếu (r2) Tỷ lệ lạm phát dự kiến (r3) Các của cải đầu tư khác (W) Khi r1, r2      thì độ  hấp dẫn của cổ phiếu và trái phiếu lớn hơn tiền ( sẵn sàng bỏ  tiền ra để mua các tài sản này) và làm cho mức cầu tiền giảm xuống  LP  . Ngược   lạ i r3      thì độ hấp dẫn của tiền giảm xuống và làm mức cầu tiền giảm LP   . Ngược   lạ i W   => LP 
  19. 4.3 Lý thuyết giao dịch về nhu cầu tiền tệ Mô hình quản lý tiền mặt: mô hình Baumol Tobin Sự phụ thuộc của mức cầu tiến vào Xuất phát từ lợi ích chi phí của việc giữ  tiền. lợi ích của giữ  tiền là sự  thuận tiện   trong mua hàng. Chi phí cảu việc giữ tiền là chi phí cơ hội là lãi suất bị mất đi do bỏ  qua cơ hội gửi tiền tiết kiệm Giả sử có một người lập kế hoạch chi tiêu, dự  kiến chi tiêu Y đơn vị  tiền tệ  trong   một năm, giả định rằng mức chi tiêu này không thay đổi Y = const trong các trường   hợp Rút tiền ngân hàng 1 lần để chi tiêu Rút tiền ngân hàng 2 lần chi tiêu Rút tiền ngân hàng n lần chi tiêu Vđề  là lý giải theo mỗi phương án mức giữ  tiền bình quân của mỗi phương án là   bao nhiêu 1. Rút 1 lần Y Y/2 t .Năm 2. Rút 2 lần Y Y/2 Y/4 t .Năm
  20. 3. Rút n lần Y Y/n Y/2n t .Năm n       Mức giữ tiền:       Số lần rút tiền càng lớn. thì mức giữ  tiền bình quân càng   nhỏ và ngược lại. n       chi phí đi lại F         Chi phí cơ hội của việc giữ tiền + Chi phí đi lại           Tổng chi phí   =               (Y/2n)*r                          +    F.n        Y F CPCH Nop t .Năm Y Y F Nop =   r. .F   => Mức giữ tiền tối ưu      A =  Y. 2n 2nop 2r Mức giữ tiền bình quân tối ưu phản ánh mức cầu tiền. Nếu thu nhập tăng Y         =>   A Nếu lãi suât           r          =>  A  Tất cả  các nhà kinh tế  đều  ủng hộ  quan điểm ngược chiều giữa lãi suất và lượng   cầu tiền Một số vấn đề quan tâm khi thi hết môn ­ Chương 1,2,3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2