intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 13

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

150
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng 13: Phương pháp chi phí du hành thuộc bài giảng Kinh tế Môi trường giúp người học nắm được mô hình căn bản; phương pháp luận; phương pháp chi phí du hành theo vùng; phương pháp chi phí du hành cá nhân và nhận xét về phương pháp. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 13

  1. Kinh tế Môi trường Bài giảng 13 Phương pháp chi phí du hành
  2. Đề cương đề nghị A. Mô hình căn bản B. Phương pháp luận C. Phương pháp Chi phí du hành theo vùng D. Phương pháp chi phí du hành cá nhân E. Nhận xét về phương pháp
  3. A. Mô hình căn bản  Sử dụng kỹ thuật điều tra dựa trên cơ sở phỏng vấn khách du lịch tại điểm vui chơi giải trí.  TCM dựa trên giả định rằng chi phí phải tốn để tham quan một nơi nào đĩ phản ánh giá sẵn lịng trả cho hoạt động giải trí ở nơi đĩ.
  4. A. Mô hình căn bản  Được sử dụng để:  Đo lường giá trị sử dụng của một khu vực giải trí hay một địa điểm lịch sử  Ước lượng những gia tăng trong giá trị sử dụng nếu địa điểm đó được cải tạo  Hai dạng chính: ITCM & SICC
  5. A. Mô hình căn bản Chi phí du hành bao gồm: · Thu nhập mất đi do đi du lịch (chi phí cơ hội của thời gian) · Chi phí đi lại (xăng dầu, sửa chữa xe cộ, vé tàu, xe...) · Thức ăn · Chỗ ở · Các chi phí tại địa điểm, bao gồm: phí vào cửa, phí dịch vụ hướng dẫn, phí tham gia các hoạt động vui chơi giải trí tại địa điểm
  6. A. Mô hình căn bản Khi chi phí du hành thay đổi, lượng khách tham quan điểm du lịch đó cũng thay đổi (hàm cầu khách du lịch). Tổng giá trị giải trí là phần diện tích nằm dưới đường cầu. Lợi ích ròng từ việc giải trí là phần thặng dư tiêu dùng nằm dưới đường cầu.
  7. A. Mô hình căn bản Vi = (TCi, Yi, TCS, Si) Chi phí du hành Khi nhu cầu giải trí là: (TC) Số lần đến của một cá nhân trong một khoảng Tổng giá trị thời gian nhất định  phương pháp chi phí du giải trí hành cá nhân (ITCM). (TWTP) Số người đến từ một vùng trong một khoảng thơi gian nhất định  phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM). 0 Nhu cầu giải trí (V)
  8. b. Phương pháp luận
  9. C. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH VÙNG
  10. Ví dụ minh họa - phụ lục 11a1 • Bài tập này là kết quả của một sự mô phỏng với sự tham giam của những thực tập sinh tại một hội thảo được tổ chức ở Ngân hàng thế giới. Những người tham gia được giả định là đi du lịch đến Washington, DC để thăm viện Smithsonite. Một cuộc khảo sát dựa trên bảng câu hỏi được tiến hành giữa những người tham gia để thu thập thông tin cần thiết cho một nghiên cứu dùng phương pháp ZTCM. Thông tin đã được điều chỉnh cho mục đích minh họa.
  11. Sử dụng ZCTM ước lượng một hàm cầu bằng cách sử dụng dữ liệu từ mỗi vùng. Đường cầu này được giả định là như nhau cho mỗi vùng. Sau đó tính mức chi phí du hành tại đó không có du khách nào tham quan thắng cảnh nữa (choke point). Thặng dư tiêu dùng của mỗi du khách theo vùng được tính theo cách thông thường, đó là tính tích phân phần đường cong giữa choke point và chi phí du hành (giá) của mỗi người dân ở vùng đó.
  12. D. Phương pháp chi phí du hành cá nhân
  13. Ví dụ minh họa - phụ lục 11a2 • Bài tập này rút ra từ một nghiên cứu thực tế nhằm ước lượng tổng giá trị sử dụng của các khu rừng ở vùng Liguria, Ý (Bellù và Cistulli năm 1997). • Mục đích của bài tập là để minh họa phương pháp luận được sử dụng cho việc đánh giá giá trị giải trí của các khu rừng và đưa ra gợi ý chính sách từ các kết quả nghiên cứu được.
  14. • Vùng Liguria là một nơi sản xuất gỗ và hạt dẻ quan trọng trong quá khứ. Qua nhiều năm, tầm quan trọng tương đối của các hoạt động này đã giảm sút nhanh chóng, vì thế dẫn đến việc cấm phá rừng và di dân lên các thành thị ở vùng bờ biển. Kết quả là, các vùng ven biển đang phải chịu đựng mật độ dân số cao và không bền vững lại càng trầm trọng hơn trong suốt mùa hè, thời điểm mà các dòng khách du lịch đáng đổ về đó. Trong khi đó những vùng sâu trong đất liền dân số giảm nhanh chóng và những khu rừng thì đang suy giảm giá trị do thiếu sự quản lý và giữ gìn. Hơn nữa, những di tích lịch sử trong lòng những khu vực rừng bị bỏ mặc dẫn đến giảm sút trong giá trị di sản văn hóa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2