intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng mạch điện tử : MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET part 2

Chia sẻ: Shfjjka Jdfksajdkad | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

240
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do điều hành theo kiểu tăng nên ta phải chọn R1, R2, RS sao cho: VGS VS = RSID tức VGS 0 Giao điểm của đặc tuyến truyền và đường phân cực là điểm điều hành Q. Từ đồ thị ta suy ra IDQ và VGSQ và từ đó ta có thể tìm được VDS, VD, VS ... 3.4 MẠCH KẾT HỢP BJT VÀ FET: Ðể ổn định điểm tĩnh điều hành cho FET, người ta có thể dùng mạch phân cực kết hợp với BJT. BJT ở đây đóng vai trò như một nguồn dòng điện. Mạch phân cực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng mạch điện tử : MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET part 2

  1. Do điều hành theo kiểu tăng nên ta phải chọn R1, R2, RS sao cho: VGS >VS = RSID tức VGS >0 Giao điểm của đặc tuyến truyền và đường phân cực là điểm điều hành Q. Từ đồ thị ta suy ra IDQ và VGSQ và từ đó ta có thể tìm được VDS, VD, VS ... 3.4 MẠCH KẾT HỢP BJT VÀ FET: Ðể ổn định điểm tĩnh điều hành cho FET, người ta có thể dùng mạch phân cực kết hợp với BJT. BJT ở đây đóng vai trò như một nguồn dòng điện. Mạch phân cực cho BJT thường dùng là mạch cầu chia điện thế hay ổn định cực phát. Thí dụ ta xác định V D và VC của mạch hình 3.15. Ðể ý là: RE = 288k >10R2 = 240k nên ta có thể áp dụng phương pháp tính gần đúng:
  2. Ta có thể giải phương trình trên để tìm VGS. Ðơn giản hơn ta dùng phương pháp đồ thị. Cách vẽ đặc tuyến truyền như ở phần trước. Từ đồ thị ta suy ra: VGS=-3.7volt. Từ đó: VC = VB - VGS = 7.32v Người ta cũng có thể dùng FET như một nguồn dòng điện để ổn định phân cực cho BJT như ở hình 3.17. Sinh viên thử phân giải để xác định VC, VD của mạch. 3.5 THIẾT KẾ MẠCH PHÂN CỰC DÙNG FET: Công việc thiết kế mạch phân cực dùng FET thật ra không chỉ giới hạn ở các điều kiện phân cực. Tùy theo nhu cầu, một số các điều kiện khác cũng phải được để ý tới, nhất là việc ổn định điểm tĩnh điều hành. Từ các thông số của linh kiện và dạng mạch phân cực được lựa chọn, dùng các định luật Kirchoff, định luật Ohm... và phương trình Schockley hoặc đặc tuyến truyền, đường phân cực... để xác định các thông số chưa biết. Tổng quát trong thực hành, để thiết kế một mạch phân cực dùng FET, người ta thường chọn điểm điều hành nằm trong vùng hoạt động tuyến tính. Trị số tốt nhất thường được chọn là hoặc . Ngoài ra, VDS cũng không được vượt quá trị số tối đa mà FET có thể chịu đựng được.
  3. Thí dụ: Trong mạch điện hình 3.18a, chọn ID = 2.5 mA, VD = 12v. Dùng FET có IDSS = 6mA, VGS(off) =-3v. Xác định RD và RS. Từ đặc tuyến truyền  Khi ID = 2.5mA thì VGS=-1v. Vậy: VGS=-RSID (RS =-VGS/ID =0.4k (chọn RS = 390) 3.6 TÍNH KHUẾCH ÐẠI CỦA FET VÀ MẠCH TƯƠNG ÐƯƠNG XOAY CHIỀU TÍN HIỆU NHỎ: Người ta cũng có thể dùng FET để khuếch đại tín hiệu nhỏ như ở BJT. JFET và DE- MOSFET khi điều hành theo kiểu hiếm có dạng mạch giống nhau. Ðiểm khác nhau chủ yếu ở JFET và DE-MOSFET là tổng trở vào của DE-MOSFET lớn hơn nhiều (sinh viên xem lại giáo trình linh kiện điện tử). Trong lúc đó ở BJT, sự thay đổi dòng điện ngõ ra (dòng cực thu) được điều khiển bằng dòng điện ngõ vào (dòng cực nền), thì ở FET, sự thay đổi dòng điện ngõ ra (dòng cực thoát) được điều khiển bằng một điện thế nhỏ ở ngõ vào (hiệu thế cổng nguồn VGS). Ở BJT ta có độ lợi dòng điện  thì ở FET có độ truyền dẫn gm. Với tín hiệu nhỏ, mạch tương đương xoay chiều của FET như hình 3.19a, trong đó r là tổng trở vào của FET. Ở JFET, r khoảng hàng chục đến hàng trăm M, trong lúc ở MOSFET thường ở hàng trăm đến hàng ngàn M. Do đó, thực tế người ta có thể bỏ r trong mạch tương đương (hình 3.19b). rd là tổng trở ra của FET, được định nghĩa: tức tùy thuộc vào điểm điều hành, rd có thể thay đổi từ vài chục k đến vài chục M.
  4. rd và gm thường được nhà sản xuất cho biết dưới dạng rd=1/yos; gm=yfs ở một điểm điều hành nào đó. Nếu trong mạch thiết kế, RD (điện trở nối từ cực thoát lên nguồn) không lớn lắm (vài k), ta có thể bỏ rd trong mạch tương đương (hình 3.19c). 3.7 MẠCH KHUẾCH ÐẠI DÙNG JFET HOẶC DE-MOSFET ÐIỀU HÀNH THEO KIỂU HIẾM: 3.7.1 Mạch cực nguồn chung. 3.7.2 Mạch cực nguồn chung với điện trở cực nguồn R S. 3.7.3 Mạch khuếch đại cực thoát chung. 3.7.4 Mạch khuếch đại cực cổng chung. 3.7.1 Mạch cực nguồn chung: Có thể dùng mạch phân cực cố định (hình 3.20), mạch phân cực tự động (hình 3.21) hoặc mạch phân cực bằng cầu chia điện thế (hình 3.22). Mạch tương đương xoay chiều vẽ ở hình 3.23. Trong đó Ri=RG ở hình 3.20 và 3.21; R i=R1 //R2 ở hình 3.22. Phân giải mạch ta tìm được:
  5. - Tổng trở ra: Z0 = rd //RD (3.17) 3.7.2 Ðộ lợi điện thế của mạch khuếch đại cực nguồn chung với điện trở RS : Giả sử ta xem mạch hình 3.24 với mạch tương đương hình 3.25. 3.7.3 Mạch khuếch đại cực thoát chung hay theo nguồn(Common Drain or source follower) Người ta có thể dùng mạch phân cực tự động hoặc phân cực bằng cầu chia điện thế nh ư hình 3.26 và hình 3.27
  6. Mạch tương đương xoay chiều được vẽ ở hình 3.28. Trong đó: Ri=RG trong hình 3.26 và Ri = R1 //R2 trong hình 3.27. - Ðộ lợi điện thế: Ta có: v0 = (gmvgs)( RS //rd) Vgs = vi - v0 - Tổng trở vào Zi = Ri (3.20) - Tổng trở ra: Ta thấy RS song song với rd và song song với nguồn dòng điện gmvgs. Nếu ta thay thế nguồn dòng điện này bằng một nguồn điện thế nối tiếp với điện trở 1/gm và đặt nguồn điện thế này bằng 0 trong cách tính Z0, ta tìm được tổng trở ra của mạch: Z0 = RS //rd // 1/gm (3.21) 3.7.4 Mạch khuếch đại cực cổng chung: ( Common-gate circuit) Mạch căn bản và mạch tương đương xoay chiều như hình 3.29a và 3.29b.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2