intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Mạng lưới thoát nước: Chương 4

Chia sẻ: Manh Manh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:38

169
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Mạng lưới thoát nước: Chương 4 - Thoát nước bên trong nhà có kết cấu nội dung trình bày về hệ thống thoát nước bên trong nhà, ống và thiết bị kỹ thuật vệ sinh trong nhà, liên hệ giữa mạng lưới thoát nước trong và ngoài nhà, tính toán mạng lưới thoát nước bên trong nhà,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Mạng lưới thoát nước: Chương 4

  1. Chương IV. THOÁT NƯỚC BÊN TRONG NHÀ 1. Hệ thống thoát nước bên trong nhà 2. Ống và thiết bị kỹ thuật vệ sinh trong nhà 3. Liên hệ giữa mạng lưới thoát nước trong và ngoài nhà. 4. Tính toán mạng lưới thoát nước bên trong nhà. 5. Các hệ thống thoát nước đặc biệt bên trong nhà. 6. Liên hệ giữa cấp thoát nước và kiến trúc
  2. 9.1. Hệ thống thoát nước bên trong nhà. Tuy theo tính chất và độ bẩn của nước thải người ra thường thiết kế các hệ thống thoát nước bên trong nhà sau đây. • 1- Hệ thống thoát nước sinh hoạt để dẫn nước thải ra từ các dụng vụ vệ sinh (hố xí, chậu, rửa, tắm...). •2 - Hệ thống thoát nước sản xuất. •3 - Hệ thống thoát nước mưa để dẫn nước mưa rơi trên mái nhà, trong sân vườn ra mạng lưới thoáng nước mưa bên ngoài phố.
  3.  Hệ thống thoát nước bên trong nhà bao gồm các bộ phận sau đây:  - Các thiết bị thu nước thải: Chậu rửa, chậu giặt, âu tiểu, hố xí, lưới thu nước...  - Thiết bị chắn thuỷ lực, ngăn chặn mùi vị, hơi khí độc vào phòng.  - Mạng lưới thoát nước bên trong dùng để dẫn nước thải từ các dụng vụ thiết bị thu nước ra mạng lưới thoát bên ngoài.
  4. 9. 2 ống và thiết bị kỹ thuật vệ sinh trong nhà. 9.2.1. ống và các bộ phận nối ống.  Ống gang: miệng loe, D 50, 100 và 150mm, chiều dày ống từ 4 ÷ 5mm và 500 ÷ 2000mm.  Ống sành: D 50 ÷ 150mm, L 0,5 ÷ 1,0mm.  Ống thép. Chỉ dùng để dẫn nước khi thải từ chậu rửa, chậu tắm vòi phun.  Ống nhựa. 
  5. 9. 2 ống và thiết bị kỹ thuật vệ sinh trong nhà. 9.2.2. ống nhánh Đé dè c  Dùng để dẫn nước D (mm) Đé dè c imin Itiªu c huÈn thoát từ các dụng cụ vệ sinh vào ống đứng, có thể đặt trên sàn nhà, trong sàn nhà (trong lớp 50 0.035 0.025 xỉ đệm) hoặc dưới 100 0.02 0.012 trần có dạng ống treo. 125 0.015 0.01  Chiều dài ống nhánh 150 0.01 0.007 không nên lớn quá 10m 200 0.008 0.005  độ dốc tối thiểu là 0,03
  6. 9.2.3. ống đứng:  Đặt suốt các tầng nhà, thường bố trí ổ góc tường, chỗ tập trung nhiều dụng vụ vệ sinh.  Ống đứng có thể đặt hở ngoài tường hoặc bố trí trong hộp kỹ thuật chung với các đường ống khác, hoặc lẫn vào tường hoặc nằm trong giữa hai bức tường.  Đường kính ốnh đứng thoát nước trong nhà lấy tối thiểu là 50mm, nếu như nước phân thì dù chỉ một thiết bị xí đường kính tối thiểu cả ống đứng cũng phải lấy là 100mm (kể cả ống nhánh).
  7. 9.2.4. ống tháo.  Là ống chuyển tiếp từ cuối ống đứng dưới nền nhà tầng I hoặc tầng hầm ra giếng tham ngoài sân nhà.  d = 50mm => Lmax = 10 m  d = 100mm => Lmax = 15 m  d = 150mm => Lmax = 20m  Trên đường ống tháo ra khỏi nhà cách móng nhà từ 3 ÷ 5 m người ta thường bố trí một giếng thăm.  Góc ngoặt giữa ống tháo và ống ngoài sàn nhà không được nhỏ hơn 900 thoe chiều nước chảy.
  8. 9.2.5. ống thông hơi  Là ống kế tục ống đứng đi qua hầm mái và lên cao hơn mái nhà tối thiểu là 0,7m và cách xã cửa sổ, ban công nhà láng giềng tối thiểu là 4m, để dẫn các khí độc, hơi nguy hiểm có thể gây ra nổ (NH4, H2S, C2H2, CH4) ra khỏi mạng lướii thoát nước bên trong nhà.  Theo quy phạm của ta đường ống thông hơi phụ phải đặt trong các trường hợp sau đây:  a - Khi ống đứng thoát nước có d = 50mm, mà lưu lượng lớn hơn 2 l/s  b - Khi ống đứng thoát nước có d = 100mm, mà lưu lượng lớn hơn 9 l/s  c - Khi ống đứng thoát nước có d = 150mm, mà lưu lượng lớn hơn 20 l/s
  9.  9.2.6.ống kiểm tra và ống tẩy rửa.  Dùng để xem xét tình hình làm việc của đường ống, để thông ống khi bị tắc vf tẩy rửa đường ống khi cần thiết.  Ống kiểm tra thường bố trí ở các tầng trên và dưới cùng, nếu ống đứng có đoạn nằm ngang thì phải thêm một ống kiểm tra ở trên đoạn ống này cao cách sàn khoảng 1,0m, và cao hơn mép dụng vụ vệ sinh nối vào ống đứng tối thiểu là 15 cm. Trong các nhà cao từ tầng trở lền thì tối thiểu cứ 3 tầng phải có một ống kiểm tra.  Trên các ống nằm ngang phải đặt các ống kiểm tra hay tẩy rửa, khi đó ống kiểm tra phải đặt trong các giếng kiểm tra có kích thước 70 x 70cm, có nắp mở nhanh chóng để thăm nom tẩy rửa đường ống
  10. Khoảng cách giữa các ống kiểm tra, tẩy rửa phụ thuộc vào tính chất nước thải (m) Đường Loại thiết kính ống Nước thải Nước thải bị (mm) Nước thải sinh hoạt và sản xuất có sản xuất sản xuất có nhiều chất không bẩn độ bẩn lơ lửng tương tự 50 15 12 10 Ống kiểm tra 50 10 8 6 Ống tẩy rửa 100-150 20 15 12 Ống kiểm tra 100-150 15 10 8 Ống tẩy rửa 200 25 20 15 Ống kiểm tra
  11. Ở đầu các ống dẫn có từ ba dụng cụ vệ sinh trở lên (nhất là ở đầu các ống dẫn nước phân từ hố xí ra) nếu ổ phía dưới khồng có ống kiểm tra thì phải đặt ống tẩy rửa, Tại các chỗ ngoặt của đường ống khi góc ngoặt lớn hơn 300 thì phải bố trí các ống kiểm tra hoặc tẩy rửa.
  12. 9.3. Liên hệ giữa mạng lưới thoát nước trong và ngoài nhà.  Nước thải từ các dụng cụ vệ sinh được dẫn theo các ống nhánh tới các ống đứng thoát nước và từ đó được dẫn vào mạng lưới thoát nước đường phố qua một hệ thống mạng lưới gọi là mạng lưới thoát nước sân nhà(một vài nhà) hoặc mạng lưới sân nhà và tiểu khu  Chỗ gặp nhau giữa ống tháo ( từ ống đứng tới) nước trong nhà và đường ống thoắt nước ngoài sân phải bố trí một giếng thăm.  Trước khi đổ ra ống cống đường phố thì trên cống tiểu khu hoặc sân nhà người ta xây dựng giếng kiểm tra cách đường khoảng 1÷ 1,5 m.
  13.  Mạng lưới thoát nước sân nhà cũng như tiểu khu thường xây dựng song song với móng nhà, cách móng nhà tối thiểu là 3 ÷ 5m (tuỳ theo loại nhà, kết cấu và tình hình cụ thể của nơi xây dựng), đường kính ống tối thiểu ấy: ống trong sân nhà dmim = 150; trong tiểu khu dmim = 200.  Trênnhững chỗ ống ngoặt, giao nhau, tháy đổi độ dốc, đường kính .. cần bố trí các giếng thăm. Trên những đoạn cống thẳng, dài cũng cần bố trí thêm giếng với lmax ≤ 50m.  Việcnối ống ở đây cũng tiến hành giống như đối với mạng lưới thoát nước ngoài phố
  14.  Độ sâu đặt cống đầu tiên ngoài sân nhà phụ thuộc vào độ sâu đặt ống tháo bên trong nhà, có thể lấy như sau:  - không có tác động cơ học tối thiểu là 0,2 m tính đến đỉnh cống.  - có tác động cơ học (đường xe chạy...) tối thiểu là 0,9m kể đến đỉnh cống.  Khi mưc nước chênh lệch giữa cốt đáy ống thải trong nhà và cống ngoài sân nhà hoặc tiêu khu, giữa ống sân nhà và tiểu khu, tiểu khu và ngoài đường phố từ 0,5m trở lên thì phải xây dựng giếng chuyển bậc
  15. 9.4. Tính toán mạng lưới thoát nước bên trong nhà. 9.4.1. Xác định lưu lượng nước tính toán.  Các dụng cụ vệ sinh có lưu lượng thải ra khác nhau, do đó người ta cũng đưa chúng về dạng đương lượng đơn vị.  Một đương lượng đơn vị thoát nước trương ứng với lưu lượng thải ra của một chậu rửa bằng 0,33 l/s.  Lưu lượng nước thải và trị số đương lượng thoát nước của các dụng vụ vệ sinh có thể tham khảo bảng (9-2).
  16.  L ưu Lượng tính toán trong các đoạn ống của mạng lưới thoát nước bên trong nhà ở và nhà công cộng có thể xác định theo công thức sau:  qth = qc + qdcmax  qth - lưu lượng nước tính toán, l/s.  qc - lưu lượng nước cấp tính toán của đoạn ống đó tính theo công thức (35) và (36).  qdcmax - lưu lượng thoát nước của một dụng cụ vệ sinh có lưu lượng thải lớn nhất nằm trong đoạn.
  17.  L ưu lượng nước thoát tính toán trong các phòng khán giả, tắm công cộng, thể thao, ăn uống, các phòng sinh hoạt của xí nghiệp có thể tính theo công thức: q dcu .n.α q tt = Σ 100  qđc - lưu lượng nước thải tính toán của một dụng cụ vệ sinh cùng loại, l/s;  n - số lượng dụng vụ vệ sinh cùng loại;  α - hệ số hoạt động không đồng thời của các dụng cụ vệ sinh, có thể lấy theo bảng (5-7) chương V
  18. Riêng đối với hố xí lấy như sau:  Dưới 3 hố xí α = 33%  Từ 3 đến 5 hố xí α = 20%  Từ 5 đến 25 α = 12%  Từ 25 đếm 50 α = 8%  Từ 50 đến 100 α = 6%
  19. 9.4.2. Tính toán thuỷ lực mạng lưới  Việc xác định lưu lượng tính toán nước thải và do đó chọn đường kính ống thường chỉ tiến hành cho các ngôi nhà ở lớn, các nhà công cộng có nhiều dụng vụ vệ sinh, hoặc cho các đoạn ống ngoài sân nhà, còn thông thường người ta chọn đường kính ống thoát nước bên trong nhà theo các bảng kinh nghiệm, bảng (9-3); (9-4); (9-5).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2