intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Máy xây dựng đại cương

Chia sẻ: Dinh Thanh Loi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

284
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Máy xây dựng đại cương trình bày khái niệm chung, phân loại máy xây dựng; máy nâng - vận chuyển, máy sản xuất vật liệu xây dựng, máy làm đất, máy và thiết bị gia công nền móng, máy và thiết bị thi công chuyên dùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Máy xây dựng đại cương

  1. Bài giảng máy xây dựng đại cương CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG BÀI 1- KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI MÁY XÂY DỰNG 1. Định nghĩa Máy xây dựng là danh từ chung dùng để chỉ các máy và thiết bị phục vụ công tác xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi… 2. Phân loại: - Dựa vào nguồn động lực chia thành: + Động cơ điện. + Động cơ thủy lực. + Động cơ đốt trong. - Dựa vào tính năng kỹ thuật của máy chia thành: + Nhóm máy nâng: kích, palăng, tời,.. dùng để nâng hàng theo phương đứng. + Nhóm máy vận chuyển: băng tải, vít tải,.. dùng để vận chuyển theo phương nghiêng, phương ngang hay thẳng đứng. + Nhóm máy làm đất: máy san, máy ủi,.. phục vụ công tác thi công đất. + Nhóm máy sản xuất vật liệu xây dựng: máy nghiền sàng đá, máy trộn bê tông,.. + Nhóm máy và thiết bị thi công mặt đường nhựa: trạm trộn bê tông nhựa nóng, máy rải bê tông nhựa nóng, xe phun tưới nhựa. + Nhóm máy gia cố nền móng công trình: búa đóng cọc, máy ép cọc bấc thấm, máy khoan cọc nhồi. + Nhóm máy thi công đường sắt: máy chèn đá, máy đặt ray,.. + Các nhóm máy phụ khác; máy nắn kéo cốt thép,.. - Dựa vào hình thức điều khiển: + Điều khiển cơ khí. + Điều khiển điện. + Điều khiển thuỷ lực. + Điều khiển khí nén. + Điều khiển kết hợp. BÀI 2 - Ý NGHĨA CƠ GIỚI HOÁ VÀ TÌNH HÌNH TRANG BỊ CƠ GIỚI HOÁ Ở NƯỚC TA 1. Ý nghĩa cơ giới hoá Cơ giới hoá công tác đất có ý nghĩa quan trọng, được thể hiện trên các mặt sau: + Chất lượng công trình. + Thời hạn thi công. + Giá thành kinh tế. Để có thể thực hiện tốt việc cơ giới hoá cần phải đảm bảo các công việc sau: - Sự lựa chọn phương tiện cơ giới: loại gì, máy gì, tính năng, 1 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  2. Bài giảng máy xây dựng đại cương - Sự đồng bộ trong đội máy: máy này bao nhiêu, máy kia bao nhiêu, thiết bị phục vụ, - Bố trí dây chuyền hoạt động: máy nào trước, máy nào sau, ở chỗ nào, - Tổ chức, quản lý kỹ thuật đội máy thi công, vật tư, nhiên liệu, bảo dưỡng sửa chữa, - Những điều kiện thiên nhiên về địa hình, thời tiết, Cơ giới hoá được thực hiện bằng các hình thức sau: - Máy móc cơ học. - Máy móc thuỷ lực. - Chất nổ Trong đó hình thức cơ giới hoá bằng máy móc cơ học chiếm khoảng 8085%. 2. Tình hình trang bị cơ giới hoá ở nước ta Tính đến năm 1993 tổng số thiết bị cơ giới của nước ta có khoảng 40.000 chiếc với tổng công suất trên 2,5 triệu Kw, gồm 350 chủng loại khác nhau của 24 nước sản xuất. Trong đó: - Máy làm đất 16,3% - Máy thi công chuyên dùng 24,5% - Máy vận chuyển ngang 31,6% - Máy vận chuyển cao 7,6%. - Máy làm đá 3,8% - Các loại máy khác 16,2% Việc tổ chức, quản lý và khai thác máy còn nhiều bất hợp lý, thể hiện trên các mặt sau: Tính năng kỹ thuật chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của đối tượng khai thác. - Số chủng loại máy quá nhiều gây phức tạp cho công tác quản lý, khai thác và thiếu đồng bộ. - Các máy được lựa chọn phần lớn chưa đảm bảo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. 3. Các yêu cầu lựa chọn đối với máy xây dựng - Đơn giản về kết cấu, gọn nhẹ, có công suất, năng suất thích hợp, các chi tiết có độ bền, đơn giản, dễ chế tạo. - Có tính cơ động cao, dễ tháo lắp, điều khiển. Việc vận chuyển không quá phức tạp, sử dụng thuận tiện, an toàn. - Lựa chọn máy phù hợp với điều kiện Việt Nam, điều kiện thiên nhiên về thời tiết, địa hình. - Lựa chọn máy theo đối tượng thi công. - Lựa chọn máy có tính đa năng cao. Các yêu cầu trên đảm bảo các chỉ tiêu sau: - Tính năng kỹ thuật của máy phù hợp với đặc điểm khai thác. - Chất lượng đảm bảo. - Hiệu quả kinh tế cao. - Thuận lợi cho công tác khai thác sử dụng. - Phù hợp với khả năng đầu tư. 2 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  3. Bài giảng máy xây dựng đại cương BÀI 3 - CÁC HỆ THỐNG CƠ BẢN CỦA MXD - XD I. Cấu trúc cơ bản ĐIỀU ĐỘNG CƠ TRUYỀN BỘ CÔNG KHIỂN ĐỘNG TÁC - Thiết bị động lực là các loại động cơ đốt trong, điện, đảm bảo cung cấp năng lượng cho các thiết bị công tác. - Hệ thống truyền động là bộ phận trung gian dùng để truyền công suất từ thiết bị động lực đến các bộ phận công tác. - Hệ thống điều khiển dùng để điều khiển quá trình làm việc của máy. - Hệ thống khung bệ có độ bền lâu, độ cứng vững tốt, hình dáng thích hợp để gá lắp và giữ cho các cụm máy ổn định trong quá trình làm việc. - Thiết bị an toàn, chiếu sáng dùng để ngăn ngừa các sự cố có thể xảy ra, đồng thời tạo điều kiện cho người điều khiển làm việc thuận lợi và an toàn. - Cơ cấu di chuyển dùng để di chuyển máy trong quá trình làm việc đồng thời truyền áp suất và tải trọng ngoài lên nền. - Bộ công tác là nơi thực hiện chức năng làm việc của máy. II. Thiết bị động lực 2.1 Khái niệm: Thiết bị động lực là động cơ ban đầu trong máy, cung cấp năng lượng cho máy hoạt động. Gồm có: động cơ đốt trong (
  4. Bài giảng máy xây dựng đại cương - Không đổi chiều quay trục khuỷu được nên trong sơ đồ truyền động phải xử lý việc này phức tạp. - Máy không bền, thường xuyên phải bảo dưỡng, sửa chữa. Hiện nay, trong các MXD - XD hiện đại động cơ thường được trang bị tuốc bin tăng áp, làm mát sau để đảm bảo cháy hết nhiên liệu. Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp cho từng vòi phun, bơm cao áp riêng cho từng xi lanh. Động cơ có bộ điều khiển tự động cho phép người lái tác động bằng các nút bấm, điều khiển tốc độ động cơ ở ba mức, phù hợp với tải trọng ngoài, đảm bảo tính kinh tế nhiên liệu. Các động cơ được chế tạo với mức độ ô nhiễm môi trường thấp nhất, thoả mãn các tiêu chuẩn nêu trong các điều luật về bảo vệ môi trường của tổ chức bảo vệ môi trường thế giới. Một số động cơ sử dụng các kết cấu mới như vòi phun điện tử, vòi phun điện tử thuỷ lực làm cho động cơ có kết cấu gọn nhẹ, hiệu suất làm việc tăng. 2. Động cơ điện Được sử dụng rộng rãi trên các máy cố định hoặc các máy di chuyển bước ở cự ly ngắn, hiệu suất làm việc khá cao (7090%). Kết cấu gọn nhẹ, có khả năng vượt tải tương đối tốt, dễ dàng tự động hoá quá trình điều khiển và không gây ô nhiễm môi trường. Nhược điểm: Phải có nguồn điện và lưới điện cung cấp; khó điều chỉnh tốc độ quay, mômen khởi động nhỏ, ngoài ra cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho người và máy trong lúc làm việc. 3. Thiết bị động lực kết hợp Một số MXD - XD được trang bị động lực kết hợp như diezen-điện, diezen-thuỷ lực, nguyên nhân: - Cần có những đặc tuyến ngoài của động cơ điện để thích hợp với tải trọng ngoài. - Cấu tạo của máy to lớn, cồng kềnh, không cho phép truyền động cơ giới trực tiếp đến các bộ máy - Dễ điều khiển. III. Hệ thống truyền động 3.1 Ý nghĩa: - Truyền động là khâu trung gian dùng để chuyền công suất và mô men từ động cơ tới các bộ phận công tác của máy - Tốc độ của bộ phận công tác thường nhỏ nhưng cần mô men lớn, vì tốc độ của động cơ thì lớn và mô men bé nên càn có hệ truyề động để chuyển đổi - Cần truyền động từ động cơ đến nhiều cơ cấu làm việc khác nhau - Động cơ chuyển động quay, nhưng bộ công tác lại chuyển động tịnh tiến hoặc chuyển động theo quy luật khác - vì điều kiện an toàn lao động và yêu cầu kích thước của máy 3.2. Truyền động cơ học Đây là một hình thức truyền động quen thuộc dùng trên các MXD-XD. Những bộ phận chính của truyền động cơ học là bánh răng, bánh vít, trục truyền, cáp,... So với các dạng truyền động khác, truyền động cơ học có những ưu nhược điểm sau: a. Ưu điểm: - Cấu tạo đơn giản. - Chế tạo dễ dàng. 4 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  5. Bài giảng máy xây dựng đại cương - Làm việc chắc chắn, khả năng chịu tải lớn. - Giá thành chế tạo rẻ. - Khả năng truyền lực lớn. - Bảo dưỡng và sửa chữa dễ dàng. b. Nhược điểm: Kích thước bộ truyền động lớn. - Làm việc gây tiếng ồn. - Khi truyền động đi xa, tổn hao công suất lớn do ma sát và quán tính. - Tốc độ và mô men xoắn chỉ được thay đổi theo cấp. - Khi cần thiết phải điều chỉnh tốc độ trong phạm vi rộng, bộ truyền thường có kết cấu rất phức tạp. - Điều khiển nặng, kém nhạy. 3.3. Truyền động thuỷ lực (hình vẽ) Ngày nay truyền động thuỷ lực ngày càng được sử dụng nhiều trên MXD - XD vì có những ưu điểm nổi bật về các phương diện cấu tạo, khai thác, điều khiển và các tính năng kỹ thuật. Truyền động thuỷ lực được ứng dụng rộng rãi và trở thành một trong những khuynh hướng phát triển chủ yếu của MXD - XD. Hệ thống truyền động thuỷ lực được cải tiến có áp suất cao hơn, làm tăng lực dẫn động từ các xi lanh tới các bộ phận công tác làm thời gian chu kì làm việc của máy giảm, năng suất máy tăng. Trên một số MXD - XD còn trang bị hệ thống truyền động thuỷ lực cảm biến tải trọng làm cho công suất được phát huy tối đa. Truyền động thuỷ lực được dùng dưới hai dạng: truyền động thuỷ tĩnh và truyền động thuỷ động. So với các dạng truyền động khác truyền động thuỷ lực có những ưu nhược điểm sau: a. Ưu điểm - Dễ dàng thực hiện việc điều chỉnh vô cấp và tự động điều chỉnh vận tốc, chuyển động của bộ công tác ngay cả khi máy đang làm việc. - Truyền được công suất lớn và đi xa. - Cho phép đảo chiều chuyển động các bộ phận làm việc của máy một cách dễ dàng. - Có thể đảm bảo cho máy làm việc ổn định, không phụ thuộc vào sự thay đổi của tải trọng ngoài. - Kết cấu gọn nhẹ, có quán tính nhỏ do trọng lượng trên một đơn vị công suất của truyền động nhỏ. - Do chất lỏng làm việc trong truyền động thuỷ lực là dầu khoáng nên có điều kiện bôi trơn tốt các chi tiết. - Truyền chuyển động êm, hầu như không có tiếng ồn. - Có thể đề phòng sự cố khi máy quá tải. - Độ tin cậy và độ bền cao. - Điều khiển nhẹ nhàng, dễ tạo dáng đẹp cho các MXD - XD. Tiêu chuẩn hoá kết cấu và thống nhất hoá các cụm thiết bị dẫn động thuỷ lực tạo ra khả năng thực hiện để tổ chức sản xuất các loại máy có kích thước điển hình để cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. - Biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến, đơn giản hoá động học của thiết bị công tác cũng như tăng thêm nhiều thao tác làm việc (thiết bị cần kiểu co rút, gầu ngoạm kiểu đẩy...). - Liên kết các bộ phận của thiết bị dẫn động thuỷ lực nằm trên các bộ di chuyển của máy nhờ các ghép nối quay và ống nối mềm. b. Nhược điểm 5 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  6. Bài giảng máy xây dựng đại cương - Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng công tác dễ bị rò rỉ hoặc không khí bên ngoài dễ lọt vào làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của bộ truyền động. Do vậy cần phải thường xuyên kiểm tra bộ truyền động này. - Áp lực công tác của dầu khá cao, đòi hỏi phải chế tạo bộ truyền động từ các loại vật liệu đặc biệt và chất lượng công nghệ phải rất cao. Do vậy, giá thành bộ truyền động thuỷ lực đắt. 3.4. Truyền động điện Trong các Máy xây dựng - xếp dỡ, truyền động điện là một trong những kiểu truyền động được sử dụng khá phổ biến. Hệ thống truyền động điện thực chất là một hệ thống gồm các thiết bị dùng biến đổi điện năng thành cơ năng và các thiết bị để điều khiển các bộ phận công tác đó (các thiết bị này gồm thiết bị điện, thiết bị điện từ, thiết bị điện tử...). So với các loại truyền động khác, truyền động điện có những ưu khuyết điểm sau đây: a. Ưu điểm: Truyền động được xa và rất xa nhưng kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ. + Khả năng tự động hoá cao, truyền động nhanh, chính xác. + Đảm bảo vệ sinh môi trường. + Làm việc êm, không gây tiếng ồn lớn. + Chăm sóc kỹ thuật dễ dàng. b. Nhược điểm - Đòi hỏi chặt chẽ về an toàn cho người và thiết bị. - Trong hầu hết các máy xây dựng - xếp dỡ, truyền động điện cần phải phối hợp với các hệ thống truyền động khác, công suất truyền thường không quá 100KW, với các công suất lớn hơn, các động cơ khó kiếm và giá thành cao. Truyền động điện thường được dùng trên các máy xây dựng làm việc tĩnh tại hoặc theo tuyến, thường được áp dụng ở các cơ cấu của máy trục - vận chuyển, máy xếp dỡ ở các nhà ga bến cảng, các cần trục, cổng trục, trạm trộn BTNN, các máy sản xuất vật liệu xây dựng...Truyền động điện trên máy gồm có mạch động lực và mạch điều khiển: - Mạch động lực là sơ đồ điện trên đó biểu thị sự ghép nối các thiết bị động lực với nguồn điện thông qua hệ dây dẫn và các linh kiện phụ trợ. - Mạch điều khiển là sơ đồ điện biểu thị sự ghép nối giữa mạch điện động lực với các thiết bị và linh kiện. Nó có chức năng điều hành sự hoạt động hoặc điều chỉnh chế độ làm việc của các thiết bị động lực trong quá trình máy làm việc. B- áp tô mát; M- động B cơ điện; p1- khởi động K2 p2 p1 K1 từ; p2- rơ le nhiệt; K1- nút ấn dừng; K2- nút p1 p1 ấn khởi động. p2 M Hình - Sơ đồ điều khiển động cơ điện rô to lồng sóc công suất < 5 KW 6 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  7. Bài giảng máy xây dựng đại cương + Khi ấn nút K2 thì có dòng điện chạy qua cuộn dây của khởi động từ p1 làm các tiếp điểm p1 đóng, động cơ được cấp điện sẽ hoạt động, đồng thời tiếp điểm tự duy trì p1 trên mạch điều khiển cũng đóng để đảm bảo hoạt động của mạch điều khiển + Khi ấn nút K1 để dừng máy, cuộn dây p1 bị ngắt điện các tiếp điểm p 1 của khởi động từ mở ra, động cơ mất điện dẫn tới ngừng hoạt động - Khi công suất của động cơ N > 5 KW thì trong mạch điều khiển cần trang bị thêm một áp tô mát nữa hoặc do các lý do khác cần phải tách mạch điều khiển ra khỏi mạch động lực (cần an toàn, liên động) cũng cần phải trang bị thêm như vậy. 3.5. Hệ thống truyền động khí nén - Ưu điểm: Có khả năng truyền lực tới khoảng cách tương đối xa, bộ truyền sạch, tốc độ truyền nhanh, việc chăm sóc, bảo dưỡng đơn giản. - Nhược điểm: áp lực truyền nhỏ, khó phát hiện chỗ rò rỉ; phải có biện pháp đảm bảo an toàn, công nghệ chế tạo chính xác. IV. Hệ thống điều khiển 4.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu đối với hệ thống điều khiển a. Công dụng Hệ thống điều khiển dùng để điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động của máy, đây là một phần của không thể thiếu được đối với mỗi máy. b. Phân loại - Theo cấu tạo và phương pháp truyền năng lượng, chia thành hệ thống điều khiển trực tiếp và điều khiển có khuyếch đại. - Theo phương pháp điều khiển, chia thành điều khiển thường và tự động điều khiển. - Theo dạng truyền năng lượng, chia thành điều khiển cơ học, thuỷ lực, điện và khí nén. c. Yêu cầu đối với hệ thống điều khiển - Nhẹ nhàng, hợp với sức khoẻ của người bình thường. Lực điều khiển của tay không quá 3040N, hành trình không lớn hơn 0,25 m; góc quay không quá 35 0. Lực điều khiển của chân không quá 80N; hành trình không quá 0,2 m; góc quay không vượt quá 600. - Cường độ điều khiển phải bình thường, số lần điều khiển ở các máy cỡ nhỏ sau 1 chu kỳ làm việc bình thường là 12 lần, mỗi giờ không quá 2500 lần. - Điều khiển phải êm, đảm bảo độ nhạy cần thiết, thời gian điều khiển đối với máy cỡ nhỏ vào khoảng 0,250,3s; cỡ vừa 0,30,4s; cỡ lớn 12s. - Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo, các chi tiết có đủ độ bền, dễ điều chỉnh, sửa chữa. - Làm việc phải an toàn. - Đơn giản, thuận tiện, số cần, số bàn đạp sao cho ít nhất và được bố trí gần nhất về phía tay phải của người lái. Ghế ngồi phải êm, có thể điều chỉnh được để phù hợp với khổ người lái và dễ quan sát được hiện trường thi công. 4.2. Điều khiển cơ học (hình vẽ) a. Ưu điểm - Kiểu điều khiển này thông dụng cho các máy cỡ nhỏ. - Chế tạo dễ dàng, rẻ, bảo dưỡng đơn giản. b. Nhược điểm - Điều khiển nặng, ít nhạy do nhiều bản lề. 7 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  8. Bài giảng máy xây dựng đại cương - Hiệu suất làm việc thấp, thường xuyên phải điều chỉnh. - Năng suất máy bị hạn chế do trình độ tay nghề và sức khoẻ người lái chi phối. - Hành trình điều khiển và tỷ số truyền lớn. 4.3. Điều khiển thuỷ lực So với hệ thống điều khiển cơ học, hệ thống điều khiển thuỷ lực có độ nhạy rất cao. Quá trình điều khiển nhẹ nhàng, linh hoạt, kết cấu nhỏ gọn, có khả năng truyền lực lớn, đi xa. a. Điều khiển thuỷ lực không bơm Kiểu điều khiển này được dùng riêng biệt cho một vài cơ cấu trong máy như dùng để phanh hãm bánh xe di chuyển, hãm tời,...Đây là một kiểu điều khiển trực tiếp, về nguyên tắc giống như điều khiển cơ học, nghĩa là dùng sức người. b. Điều khiển thuỷ lực có bơm Điều khiển thuỷ lực có bơm là một kiểu điều khiển khuyếch đại, nghĩa là lực và hành trình điều khiển có thể rất nhỏ nhưng lực và hành trình thực hiện có thể rất lớn, điều đó nhờ năng lượng của môi chất công tác (dầu cao áp). Kiểu điều khiển này không có liên hệ về "Tỷ số truyền động". Lực và hành trình thực hiện phụ thuộc vào áp suất môi chất công tác và kích thước hình học của xi lanh hoặc động cơ thuỷ lực công tác. Hình thức điều khiển này thích ứng với các máy cỡ lớn và vừa, cần có lực điều khiển lớn và nhanh chɤng. Nhưng nó có nhược điểm là thiết bị đắt tiền, cần độ chính xác cao và sử dụng hay bị bẩn do gỉ dầu. 4.4. Điều khiển tự động Trong quá trình làm việc MXD - XD phải thực hiện những thao tác phức tạp và đa dạng, lực cản đào thay đổi trong phạm vi lớn. Mặt khác, thường phải thi công với khối lượng lớn, địa hình và địa chất tầng đào không ổn định, chất lượng công trình ngày càng đòi hỏi cao hơn, điều kiện lao động của thợ vận hành ngày càng đòi hỏi phải cải thiện tốt hơn. Việc sử dụng MXD - XD có điều khiển tự động theo quỹ đạo cho trước sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Tự động điều khiển MXD - XD có những nhiệm vụ sau: - Ổn định một số thông số nào đó như công suất, lực kéo...hoặc đảm bảo cực trị một loạt các thông số đó. - Chỉ huy hành vi bộ công tác theo quỹ đạo cho trước. - Bảo hiểm kỹ thuật và lao động. - Đo lường kỹ thuật và lao động (kích thước hố đào, độ trượt máy, sức cản,...) Khoa học hiện này có thể giải quyết thành công tất cả các nhiệm vụ trên. Tuy nhiên xét về phương diện kinh tế và mức độ cần thiết thì chỉ nên giới hạn ở một vài mức độ tự động hoá điều khiển nào đó. Hiện nay trên các MXD - XD hiện đại có trang bị hệ thống điều khiển theo chương trình, thiết bị cảm biến tốc độ tự động sang số. Hệ thống điều khiển điện tử liên tục kiểm soát tình trạng hoạt động của hệ thống truyền động để nhanh chɤng phát hiện các hỏng hɤc một cách hiệu quả. Hệ thống điều khiển công suất bằng điện tử có thể cho máy làm việc với các chế độ công suất khác nhau tuỳ theo điều kiện làm việc nặng nhẹ, giúp tiết kiệm nhiên liệu đảm bảo quá trình hoạt động của máy êm dịu và có hiệu suất cao nhất. Tình trạng kỹ thuật của máy được thể hiện trên các biển báo, có các tín hiệu báo động cần thiết, giúp người vận hành kịp thời khắc phục được các hư hỏng có thể xảy ra. 4.5. Điều khiển khí nén 8 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  9. Bài giảng máy xây dựng đại cương Điều khiển khí nén thích hợp với máy cỡ nhỏ và vừa, có ưu điểm là nhẹ nhàng, êm, nhạy, sạch sẽ. Song nó có nhược điểm là khó phát hiện ra chỗ rò rỉ và cơ cấu thực hiện thường có kích thước to. 4.6. Điều khiển điện: Là tập hợp các nút bấm , các bộ khống chế điều khiển, các nút ngắt hữu hạn, các bộ ngắt hành trình, Các thiết bị này thực hiện các chuyển đổi cần thiết trong mạch, các cuộn dây, nam châm, 5. Hệ thống di chuyển Hệ thống di chuyển dùng để di chuyển máy trong quá trình làm việc, đồng thời truyền áp suất và tải trọng ngoài lên nền. Các máy MXD - XD hiện nay thường được trang bị bộ di chuyển bánh xích và bánh lốp. 5.1. Bánh xích: Hệ thống di chuyển bánh xích được sử dụng rộng rãi trên các MXD - XD, đặc biệt là các máy chuyên dùng thi công trên nền đất yếu. Bánh xích gồm có các phần tử cấu tạo chính sau: bánh sao chủ động lấy công suất từ động cơ truyền đến, bánh dẫn hướng, các con lăn tỳ, hai hoặc nhiều con lăn đỡ, vòng xích, dầm tựa. a. Ưu điểm Bánh xích cho phép giảm áp suất đè của máy xuống nền, nói chung nó có trị số từ 0,4  1 Kg/cm2. Với bánh xích đặc biệt cho các máy chạy trên đồng lầy, áp suất đè xuống nền đất của nó rất nhỏ, đến nỗi chân người không đi được vì bị thụt lún nhưng máy vẫn chạy được. - Có khả năng vượt dốc lớn, đối với các máy cỡ lớn có thể lên dốc 1020%, máy cỡ vừa lên dốc 3035%, máy cỡ nhỏ có thể vượt dốc 3540%. - Sức bám của máy lớn cho phép tận dụng sức kéo của động cơ. b. Nhược điểm - Trọng lượng lớn, có khi tới 40% trọng lượng toàn bộ máy. - Cấu tạo phức tạp, chế tạo, lắp ghép, sửa chữa khó khăn, chɤng mòn, hoạt động ồn, thời gian hoạt động của bánh xích chỉ khoảng 15002000 giờ không kể đến việc phải bảo dưỡng, điều chỉnh liên tục trong quá trình sử dụng. - Tốc độ di chuyển thấp, trung bình 68Km/h. - Việc cơ động từ công trường này đến công trường khác khó khăn, dễ làm hỏng mặt đường bộ. 5.2. Bánh hơi: So với bộ di chuyển bánh xích, bộ di chuyển bánh hơi có những ưu nhược điểm sau. a. Ưu điểm - Thời gian phục vụ lâu, bền 3040 nghìn km. - Tốc độ di chuyển lớn có thể tới 60 km/h. - Việc chế tạo, bảo dưỡng đơn giản. - Trọng lượng nhỏ, bằng 20% trọng lượng máy và bằng 1/2 trọng lượng bánh xích của máy tương đương. - Chuyển động êm, nhẹ nhàng, hiệu suất cao. b. Nhược điểm - Sức bám của máy nhỏ do áp suất đè lên nền lớn 1,55 kg/cm2 và phân bố không đều nên thường xảy ra mất mát công suất. - Khả năng vượt dốc chỉ tới 25% và cơ động trên địa bàn công tác kém. Với những khuyết điểm trên ngày nay người ta đã cải thiện một cách khá tốt, do đó bánh hơi ngày càng được sử dụng phổ biến (ở một số nước công nghiệp phát triển, các máy cỡ nhỏ và vừa hầu hết được trang bị bánh hơi). Hướng cải thiện chủ yếu là chế tạo những 9 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  10. Bài giảng máy xây dựng đại cương bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao, có gai lốp thích hợp với địa hình công tác đảm bảo sức bám tốt, áp suất hơi thấp cố định hoặc tăng giảm tuỳ ý cho thích hợp. Bánh hơi cỡ lớn có áp suất hơi rất thấp bảo đảm diện tích tiếp xúc với nền nhiều, do đó khả năng bám có thể so sánh với bánh xích được trong chừng mực nào đó. 5.3. Thiết bị di chuyển thuỷ lực Trong khoảng mười năm trở lại đây, các máy có thiết bị di chuyển thuỷ lực được chế tạo và sử dụng ngày càng nhiều. So với các thiết bị di chuyển sử dụng các bộ truyền cơ khí thì thiết bị di chuyển có trang bị bộ truyền thuỷ lực đã thể hiện những ưu điểm sau: a. Ưu điểm - Tốc độ di chuyển có thể thay đổi vô cấp. - Gia tốc êm. - Khả năng vượt tải và chịu tải lớn. - Độ tin cậy và độ bền cao. - Cấu tạo nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ. b. Nhược điểm - Hiệu suất chưa cao do hiện tượng rò dầu công tác. - Giá thành chế tạo lớn do đòi hỏi công nghệ chế tạo phức tạp. 5.4. Hệ thống di chuyển bước Đối với các máy MXD - XD cỡ lớn mới hay trang bị cấu tạo di chuyển bước. Cấu tạo di chuyển bước chỉ dùng cho các máy làm việc tĩnh tại với khối lượng công tác lớn, phải hoạt động trên vài năm mới có lợi. Cấu tạo di chuyển bước có nhiều hình thức, nói chung nó có ưu điểm là gọn nhẹ, áp suất đè lên nền nhỏ. Nhược điểm lớn nhất là tốc độ di chuyển thấp khoảng 0,08 0,6 km/h; muốn làm việc tại công trường nào phải lắp ráp tại đó. 5.5. Hệ thống di chuyển bánh sắt - Loại này có lực cản di chuyên nhỏ, nhưng tiếp nhận được tải trọng lớn, có kết cấu đơn giản, giá thành không cao nhưng có độ tin cậy và tuổi thọ cao. Nhược điểm cơ bản là tính cơ động thấp, phải chi phí cho việc làm đường ray phụ. - Hệ thống di chuyển bánh sắt được dùng nhiều đối với cần trục tháp, cầu trục hay cổng trục. BÀI 4 - CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA MXD- XD 1. Năng suất Năng suất là khả năng sản xuất của máy trong một đơn vị thời gian, gồm có các loại sau: - Năng suất lý thuyết là năng suất tính toán theo cấu tạo của máy, nó củ yếu được dùng để đánh giá giải pháp cấu tạo của máy ở giai đoạn thiết kế. Năng suất lý thuyết là khả năng sản xuất của máy trong 1 giờ làm việc liên tục không kể tới bất kỳ một yếu tố ảnh hưởng nào. 3600.q VD: NLT = (m3/h) TCK q - Dung tích gầu đào (m 3) TCK - Thời gian 1 chu kỳ công tác (s) 10 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  11. Bài giảng máy xây dựng đại cương - Năng suất kỹ thuật là năng suất lớn nhất mà máy có thể đạt được sau một giờ làm việc thuần tuý và liên tục trong những điều kiện cụ thể, phù hợp với khả năng kỹ thuật của máy, năng suất kỹ thuật dùng để đánh giá máy ở giải đoạn thử nghiệm. Kd NKT = NLT. (m3/h) KX Kđ - Hệ số đầy gầu; KX - Hệ số tơi xốp của đất - Năng suất thực tế là năng suất được xác định dựa trên năng suất kỹ thuật có tính đến các điều kiện sử dụng của máy. NSD = NKT. KT (m3/h) 2. Chỉ tiêu về độ tin cậy Độ tin cậy của máy là tính chất máy phải hoàn thành những chức năng đã cho mà vần giữ được những chỉ tiêu khai thác của nó trong một khoảng thời gian yêu cầu cho trước. Độ tin cậy được đặc trưng bằng tính không hỏng, ít phải đem đi sửa chữa và định tính bởi độ bền lâu của máy. Độ tin cậy dùng để: + Đánh giá và so sánh các phương án cơ khí hoá và tự động hoá toàn bộ khối lượng công việc. + Tổ chức khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật máy và thiết bị. + Đặt ra chu kỳ sửa chữa và định mức vật tư thay thế. + Lập ra các luận chứng kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ kỹ thuật của máy. - Tính không hỏng là tính chất máy giữ được khả năng làm việc của nó, đặc trưng về mặt định lượng là xác suất làm việc không hỏng, thời gian làm việc trung bình đến khi hỏng và cường độ hỏng. - Tính sửa chữa là tính chất của máy phải thích ứng với công tác bảo dưỡng, sửa chữa, gồm có thời gian phục hồi trung bình và chi phí về bảo dưỡng kỹ thuật của máy. - Độ bền lâu là khả năng duy trì tính chất làm việc của máy tới trạng thái giới hạn với các điều kiện quy định về bảo dưỡng sửa chữa. 3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của máy mới được xác định bằng cách đem so sánh nó với một máy đang dùng có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Trong trường hợp này, chỉ tiêu lớn nhất của hiệu quả kinh tế là thời hạn quay vòng vốn. Th = K/E Th – Thời hạn quay vòng vốn. K – Vốn đầu tư cần thiết để đưa máy mới vào sản xuất E – Kinh phí hàng năm thu được do sử dụng máy. - Giá thành một đơn vị sản phẩm: m = C/Qsd m – Giá thành một đơn vị sản phẩm. C – Chi phí làm việc của máy. Qsd – Năng suất sử dụng cuat máy. - Giá thành 1 ca máy, thời gian khấu hao và một số chỉ tiêu khác. 11 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  12. Bài giảng máy xây dựng đại cương CHƯƠNG 2 - MÁY NÂNG - VẬN CHUYỂN I/- MÁY NÂNG BÀI 1- CÔNG DỤNG - PHÂN LOẠI MÁY TRỤC 1. Công dụng Máy nâng – vận chuyển là thiết bị chủ yếu dùng để nâng và vận chuyển các loại hàng kiện, hàng rời trong không gian, dùng để lắp ráp các loại máy móc thiết bị cho các xí nghiệp công nghiệp, xếp dỡ hàng hoá trong các kho, bến bãi; dùng để phục vụ trong nhà xưởng,... Máy trục là loại máy hoạt động theo chu kỳ, quá trình nghỉ và làm việc của máy là ngắt quãng, lặp đi lặp lại. 2. Phân loại Tuỳ thuộc vào kết cấu và công dụng, có thể chia máy trục thành các loại sau: + Kích: Là máy trục đơn giản, chiều cao nâng không lớn, dùng để nâng hạ vật tại chỗ theo phương thẳng đứng. + Bàn tời: Dùng để kéo vật theo phương ngang hoặc nghiêng hoặc phương thẳng đứng. + Palăng: Dùng để năng hạ vật theo phương thẳng đứng. + Cần trục: Là máy trục có tay với, nó có kết cấu hoàn chỉnh và phức tạp gồm nhiều bộ máy như nâng hạ hàng, nâng hạ cần, bộ máy quay, bộ máy di chuyển. Các loại cần trục thông dụng gồm có: - Cần trục tháp. - Cần trục cánh buồm. - Cần trục nổi. - Cần trục lưu động. + Máy trục kiểu cầu: cầu trục và cổng trục. + Cần trục dây cáp. + Thang máy. BÀI 2- NHỮNG THÔNG SỐ CƠ BẢN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MÁY NÂNG 2.1. Những thông số cơ bản của máy trục o h L vc vxc H vh vdc vdc Q n vh R 1. Tải trọng nâng danh nghĩa Q: (tấn; Kg) là thông số cơ bản của máy nâng, nó là trọng lượng vật nâng lớn nhất mà máy trục được phép nâng; tải trọng Q gồm trọng lượng vật nâng cộng với trọng lượng bộ phận mang hàng 12 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  13. Bài giảng máy xây dựng đại cương 2. Chiều cao nâng H (mét): là khoảng cách từ nền máy đứng đến tâm móc câu ở vị trí cao nhất 3. Tầm với R hoặc khẩu độ L (mét) - Tầm với R đối với cần trục là bán kính quay của hàng khi làm việc - Khẩu độ L đối với cổng trục và cầu trục là khoảng di chuyển của xe con Khẩu độ và tầm với thể hiện phạm vi hoạt động của máy nâng. 4. Tốc độ làm việc: là tốc độ các thao tác chính trên máy nâng bao gồm : - tốc độ nâng hạ hàng Vh (1030m/ph) - tốc độ nâng hạ cần Vc (1030m/ph) - tốc độ di chuyển Vdc (50200m/ph) - tốc độ di chuyển xe con mang hàng Vxc (2030m/ph) - tốc độ quay cần của máy trục n (13v/ph). 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chế độ làm việc của máy nâng Chế độ làm việc là một thống số tổng hợp để xét đến điều kiện sử dụng, mức độ chịu tải theo thời gian. Khi tinh toán hoặc sử dụng đều phải chú ý đến chế độ làm việc Các chỉ tiêu để đánh giá chế độ làm việc: 1. Hệ số làm việc trong ngày Số h làm việc trong Kng = ngày 2. Hệ số sử dụng trong năm 24h Số ngày làm việc trong năm Kn = 365 3. Hệ số sử dụng tải trọng Q KQ = tb Q Qtb trọng lượng trung bình của hàng (tấn) Q trọng lượng danh nghĩa của máy (tấn) 4. Cường độ làm việc của máy nâng To CĐ% = .100% T To tổng thới gian làm việc của máy trong 1 chu kỳ T thời gian trong 1 chu kỳ làm việc 2.3. Năng suất của máy nâng Máy nâng là loại máy hoạt động theo chu kỳ, năng suet của máy được tính theo công thức sau N = n.Q.Kt.KQ (Tấn/h) n :số chu kỳ làm việc của máy n=3600/T T chu kỳ của máy (s) Q tải trọng của hàng (tấn) Kt hệ số sử dụng thời gian KQ hệ số sử dụng tải trọng - Khi sử dụng gầu ngoạm để bốc dỡ hàng: Q = V.g y ( tấn) Trong đó : V dung tích của gầu ngoạm (m 3) g tỷ trọng của vật liệu (t/m3); y hệ số điền đầy gầu 13 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  14. Bài giảng máy xây dựng đại cương BÀI 3 CÁC CƠ CẤU CƠ BẢN CỦA MÁY NÂNG 1. Bộ máy nâng hạ hàng : 1 - §éng c¬ 1 2 3 5 5 - Puly dÉn huíng 6 6 - Pu ly mãc c©u 4 - H3.1 S¬ ®å c¬ cÊu n©ng h¹ hµng 2. Bộ máy thay đổi tầm với: a) Thay đổ tầm với băng xe con: 3 1 2 7 6 4 7 1 - §éng c¬ 6 - Pu ly mãc c©u 2 - Phanh khíp nèi 7 - Xe con 3 - Hép gi¶m tèc 4 - Tang cuèn c¸p 5 - Puly dÉn huíng - H3.2 S¬ ®å c¬ cÊu di chuyÓn xe con b) Thay đổi tầm với bằng thay đổi góc nghiêng của cần: 14 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  15. Bài giảng máy xây dựng đại cương 7 5 6 1 - §éng c¬ 6 - CÇn 1 2 3 4 8 5 - Côm Puly n©ng cÇn  - H3.3 S¬ ®å c¬ cÊu n©ng h¹ cÇn 3. Bộ máy di chuyển: 1 2 3 4 5 - S¬ ®å c¬ cÊu di chuyÓn( ray) 1 - §éng c¬ 4 - B¸nh thÐp 2 - Phanh khíp nèi 5 - Ray 3 - Hép gi¶m tèc 4. Bộ máy quay : 1 2 3 4 5 1 - §éng c¬ 2 - Phanh khíp nèi 3 - Hép gi¶m tèc 4 - B¸nh r¨ng nhá 5 - Vµnh r¨ng - H3.4 S¬ ®å c¬ cÊu quay 5. Cơ cấu phanh hãm: 15 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  16. Bài giảng máy xây dựng đại cương 6 7 5 8 4 1 - M¸ phanh 6 - Thanh kÐo 2 - Tang phanh 7 - Tam gi¸c truyÒn lùc 3 - CÇn phanh 8 - CÇn ®Èy 4 - Chèt liªn kÕt 9 - Piston thuû lùc 9 5 - C¬ cÊu ®iÒu khiÓn 10 - Lß xo 3 1 2 10 11 - S¬ ®å phanh ®iÖn cÇn ®Èy thuû lùc BÀI 4 - MÁY NÂNG ĐƠN GIẢN 1. Kích: 1. Công dụng Kích là loại máy nâng đơn giản dùng để nâng vật lên một chiều cao nhỏ thường từ 0,2 đến 0,6 m; được sử dụng chủ yếu trong việc hỗ trợ sữa chữa, lắp ráp xây dựng công trình và cơ khí. Khi làm việc kích được đặt dưới vật nâng và đẩy vật đi lên. 2. Phân loại - kích bao gồm 3 loại cơ bản: + Kích thanh răng + Kích vít + Kích thuỷ lực 3. Kích thanh răng a) Cấu tạo: 2 3 1 6 1. Th©n kÝch 2. Thanh r¨ng 3. §Çu quay 5 4. Bµn ®ì 5. Tay quay 6. TruyÒn ®éng b¸nh r¨ng 4 l - S¬ ®å cÊu t¹o kÝch thanh r¨ng b) Nguyên lý hoạt động: 16 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  17. Bài giảng máy xây dựng đại cương Điều khiển cần (5) thông qua bộ truyền bánh răng trung gian, truyền động sẽ truyền đến thanh răng làm nó chuyển động tịnh tiến lên xuống để nâng vật, cơ cấu cóc là cơ cấu phanh an toàn khi nâng vật c) Lực cần thiết để nâng vật: Lực đặt lên tay quay cần thiết để nâng vật Q.d P , (N) 2l .i. Trong đó: Q – trọng lượng vật nâng (N) d - Đường kính vòng tròng chia của bánh răng dẫn động (m) l - Chiều dài làm việc của tay quay (m) i – Tỷ số truyền h- Hiệu suất cơ cấu h = 0,65 – 0,85 4. Kích vít a) Cấu tạo: 6 3 4 2 5 1. Th©n kÝch 1 2. VÝt n©ng 3. Khíp nèi 4. Tay quay 5. Bu l«ng 6. Bµn n©ng 7. §Õ m¸y 7 - S¬ ®å cÊu t¹o kÝch vÝt b) Nguyên lý hoạt động: Điều khiển tay quay (4) thông qua cơ cấu ăn khớp sẽ làm quay trục vít (2),nhờ sự ăn khớp ren giữa trục vít và đai ốc làm trục vít di chuyển đẩy bàn nâng đi lên để nâng vật. Khi cần hạ vật thì xoay tay quay theo chiều ngược lại, Thường dùng vít ren hình thang và lợi dụng tính tự hãm của ren để hãm giữ vật nâng. c) Lực cần thiết để nâng vật: Q.r - khi nâng vật : Pn  .tg (   ), kg l 17 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  18. Bài giảng máy xây dựng đại cương Q.r - khi hạ vật : .tg (    ), kg Ph  l r - bán kính trung bình của vít nâng, m l - chiều dài tay kích, m  - góc ma sát trong ren vít.  - góc nâng của ren vít. Q - Trọng lượng vật nâng, kg. 5. Kích thuỷ lực a) Cấu tạo: Q F 10 1 D 6 9 8 l 1 - Piston c«ng t¸c 7 - Van ¸p lùc 7 2 d 3 - Van hót 9 - T©m l¾c q r 4 - Piston 10 - CÇn l¾c P 5 - chèt liªn kÕt 6 - Van x¶ 3 4 5 S¬ ®å cÊu t¹o KÝch thuû lùc b) Nguyên lý làm việc - Khi làm việc điều khiển cần (10) để di chuyển piston (4),khi piston di chuyển từ trái sang phải van đẩy (7) đóng van hút (3) mở dầu được hút vào xi lanh thuỷ lực,khi piston (4) di chuyển từ phảI sang trái van hút (3) đóng van đẩy (7) mở dầu được đẩy vào trong xi lanh công tác (2), cứ như vậy áp lực dầu sẽ tăng dần và đẩy vật nặng đi lên. - Khi cần hạ vật mở van xả (6) dầu được xả về thùng, áp lực dầu giảm dần vật nặng từ từ được hạ xuống. c) Tính lực tác dụng vào cần bơm: Q.4 áp lực trong xi lanh: q = (N)  .D 2  .d 2 1 Q.d 2 Lực tác dụng vào piston thuỷ lực: P = q. .  (N) 4  D 2 . P.r Q.d 2 .r Lấy cân bằng mômen tại tâm lắc  P.r  F .l  F   2 (N) l D .l. l,r - chiều dài các đoạn của tay điều khiển kích, m.  - Hiệu suất của kích, khoảng 0,750,8. d, D - Đường kính pittông bơm và đầu kích, m. 18 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  19. Bài giảng máy xây dựng đại cương 2. Tời: Tời là một máy nâng đơn giản, dùng để nâng hoặc kéo vật di chuyển trên mặt ngang hoặc nghiêng, dẫn động tời có thể bằng tay hoặc bằng động cơ. Tời có thể dùng độc lập hoặc là bộ phận trong các máy trục khác. a. Tời quay tay: Sức nâng, kéo của nó từ 0,5 đến 5 tấn. Tời thường được sử dụng ở những nơi không có nguồn điện lưới hoặc địa hình chặt hẹp, hiểm trở các loại máy trục hiện đại khác không vào được hoặc khối lượng công việc ít, mã hàng đơn lẻ. Khi làm việc tời được neo chặt trên nền hoặc trên tường, phải neo kẹp chắc chắn, đảm bảo chịu được hai lần lực kéo danh nghĩa. Tời phải có phanh tự động hoặc dùng tay quay an toàn, đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc; dùng tang trơn có thành bên quấn nhiều lớp cáp; bộ truyền bánh răng hoặc trục vít không tự hãm để hở, các trục thường là ổ trượt bôi trơn bằng dầu. Vỏ và bệ tời thường để hở, dùng hai bản thép liên kết với nhau bằng những thanh rằng có thể điều chỉnh và tháo ra được. b. Tời máy: Gồm các loại tang quay hai chiều, tời nhiều cấp tốc độ. Tời máy dùng để nâng hoặc kéo vật nặng có tải trọng từ 0,5 đến 10 tấn, có thể được sử dụng độc lập hoặc lắp trên các máy trục khác. Các bộ phận chủ yếu của nó gồm động cơ, hộp giảm tốc, phanh, khung giá đỡ,... 3. Palăng Được sử dụng trong công việc sửa chữa, lắp ráp; palăng có kết cấu nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, thường được treo vào các dầm, giá chuyên dùng. Palăng có hai loại là palăng tay và palăng điện. Palăng điện dùng ở nơi có khối lượng xếp dỡ nhiều, chiều cao nâng đòi hỏi tương đối lớn, có thể sử dụng độc lập hoặc làm bộ máy nâng trong các máy trục có nhiều chức năng hơn. Sức nâng của palăng điện thường từ 0,1 đến 10 tấn, chiều cao nâng từ 6 đến 8m, khi cần có thể tới 30 m, vận tốc nâng khoảng 3 đến 15 m/ph. Nó được chế tạo từ vật liệu có độ bền cao, thường dùng bộ truyền hành tinh trong tang tời và bố trí hai phanh: một phanh điện từ để thắng động năng rôto động cơ trong quá trình phanh, một phanh tự động đóng phanh nhờ trọng lượng vật nâng để hãm giữ vật và điều chỉnh tốc độ hạ vật. Palăng điện có kết cấu rất đa dạng, nhỏ gọn, an toàn cao, thường không đòi hỏi người lái chuyên nghiệp. BÀI 5 - CẦN TRỤC NHỎ 1. Cần trục quay tĩnh tại Cần trục quay tĩnh tại là loại cần trục quay đặt cố định tại chỗ. Cần trục này có kết cấu đơn giản, thường chỉ có một bộ máy nâng hoặc thêm bộ máy quay dùng dây kéo, nguồn động lực chủ yếu bằng sức người với tải trọng quay nhỏ 0,10,3 T; khi tải trọng lớn hơn thì dùng dẫn động điện. Cần trục loại này được sử dụng trong các phân xưởng cơ khí, xưởng rèn dập,...Chúng có thể đặt ngoài trời, ở nhà ga, kho bãi, nhà xưởng. Kết cấu thép gồm có hai phần: phần không quay và phần quay, giữa chúng liên hệ với nhau bằng hệ thống tựa quay. Các bộ máy của cần trục thường được đặt trên phần quay. 2. Cần trục thiếu nhi Cần trục thiếu nhi có kết cấu đơn giả, dễ tháo lắp, có thể mang nó lắp đặt trên các nhà cao tầng khi xây dựng. Khung giá di chuyển có các bánh xe và dùng sức người để đẩy hoặc các thiết bị khác kéo, toa quay có thể quay được nhờ lực đẩy của công nhân. Bộ máy nâng hạ hàng được dẫn động bằng động cơ điện hoặc sức người, thanh neo cần có hai nấc điều chỉnh bằng tay nhờ thay đổi vị trí bu lông chốt thanh neo cần. Đối trọng dùng để chống 19 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
  20. Bài giảng máy xây dựng đại cương lật cần trục và bộ phận hạn chế chiều cao nâng, cụm móc câu treo hàng, cần của cần trục thường dùng thép ống. 3. Vận thăng Là loại máy trục đặt cố định, bộ phận mang hàng có thể là gầu để xếp dỡ hàng rời, có thể là bàn nâng dùng để xếp dỡ hàng kiện, bao bì. Bộ phận mang hàng di chuyển theo cơ cấu dẫn hướng cứng. Vận thăng thường nâng hàng theo phương thẳng đứng, cũng có thể theo phương nghiêng nhưng với góc nghiêng lớn. Tốc độ làm việc khi mang hàng không vượt quá 1,5 m/s; tải trọng thường từ 0,30,8 T; chiều cao từ 2030m, trường hợp đặc biệt có thể lớn hơn. Trường hợp dùng trong xây dựng nhà cao tầng sức nâng có thể tới 1,6T và chiều cao nâng tới 100m. Dẫn động bàn nâng thường dùng tời cáp kéo. Vận thăng kiểu cột có giá trượt, bàn nâng được tựa trên rãnh trượt và được dẫn hướng nhờ các con lăn. Cáp của tời điện đảo chiều sẽ vòng qua các puli dẫn hướng trên đỉnh cột và puli gắn trên bàn nâng, rồi cố định ở đỉnh cột. Cột gồm nhiều đoạn nối với nhau bằng bu lông. BÀI 6 - CẦN TRỤC THÁP 6.1. Công dụng Cần trục tháp là loại máy trục có cột tháp cao, đỉnh tháp lắp cần đài, quay được toàn vòng, dẫn động điện độc lập, nguồn điện sử dụng từ mạng điện công nghiệp. Nó được sử dụng rộng rãi trong xây dựng nhà cao tầng, xây dựng công nghiệp, lắp ráp thiết bị trên cao... 6.2. Phân loại cần trục tháp: - Theo đặc tính thay đổi tầm với chia thành: + Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng góc nghiêng cần + Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng xe con mang hàng. - Theo dạng kết cấu của bộ phận quay: + Cần trục có tháp quay + Cần trục có cần quay. - Theo yêu cầu sử dụng: + Cần trục tháp đặt cố định + Cần trục tháp di động. - Theo khả năng lắp đặt ngoài công trường: + Cần trục tháp tự dâng + Cần trục tháp tự leo. 6.3. Cần trục tháp có cột tháp quay: 1) Cấu tạo: xem hình vẽ 2) Nguyên lý làm việc: - Cần trục có tháp (9) đặt trên mâm quay (15) và được đặt trên bộ di chuyển bánh thép, dẫn động bởi động cơ riêng biệt - Cụm tời (4) được nối với puly đầu cần và puly móc câu để nâng hạ hàng - Cụm tời (5) được nối với cụm puly di động và puly ở đỉnh tháp để nâng hạ cần 20 Nguyễn Hữu Chí Bộ môn máy vây dựng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2