intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn học Kinh tế lượng - Chương 4: Tự tương quan (Autocorrelation)

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:48

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 4 cung cấp đến người học các kiến thức về: Bản chất và nguyên nhân của hiện tượng tự tương quan, uớc lượng bình phương nhỏ nhất khi có tự tương quan, uớc lượng tuyến tính không chệch tốt nhất khi có tự tương quan, hậu quả của việc sử dụng phương pháp OLS khi có tự tương quan, phát hiện tự tương quan, các biện pháp khắc phục. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn học Kinh tế lượng - Chương 4: Tự tương quan (Autocorrelation)

  1. Chương 4: Tự tương quan  (Autocorrelation)  Bản chất và nguyên nhân của hiện tượng  tự tương quan   Ước lượng bình phương nhỏ nhất khi có tự  tương quan   Ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất  khi có tự tương quan   Hậu quả của việc sử dụng phương pháp  OLS khi có tự tương quan   Phát hiện tự tương quan  Các biện pháp khắc phục    
  2. Bản chất và nguyên nhân của hiện tượng  tự tương quan 1. Tự tương quan là gì ? Trong mô hình hồi qui tuyến tính cổ điển, ta  giả định rằng không có tương quan giữa  các sai số ngẫu nhiên ui, nghĩa là: cov(ui, uj) = 0 (i   j) Nói một cách khác, mô hình cổ điển giả định  rằng sai số ứng với quan sát nào đó không  bị ảnh hưởng bởi sai số ứng với một quan  sát khác.    
  3. Bản chất và nguyên nhân của hiện  tượng tự tương quan  Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra hiện tượng  mà sai số của các quan sát lại phụ thuộc nhau,  nghĩa là:  cov(ui, uj)   0 (i   j) Khi đó xảy ra hiện tượng tự tương quan.  Sự tương quan xảy ra đối với những quan sát “cắt  ngang” đgl “tự tương quan không gian”.  Sự tương quan xảy ra đối với những quan sát  “chuổi thời gian” đgl “tự tương quan thời gian”.    
  4. ui, ei ui, ei t t (b) (a) ui, ei ui, ei t t (c) (d) ui, ei t (e)    
  5. 2. Nguyên nhân của tự tương quan  Quán tính: mang tính chu kỳ, VD: các chuổi số liệu  thời gian về: GDP, chỉ số giá, sản lượng, thất nghiệp,  …  Sai lệch do lập mô hình: bỏ sót biến, dạng hàm sai.  Hiện tượng mạng nhện: phản ứng của cung của nông  sản đối với giá thường có một khoảng trễ về thời gian:  QSt =  1 +  2Pt­1 + ut  Độ trễ: một hộ chi tiêu nhiều trong khoảng thời gian t  có thể do chi tiêu ít trong giai đoạn t­1 Ct =  1 +  2It +  3Ct­1 + ut  Hiệu chỉnh số liệu: do việc “làm trơn” số liệu   loại bỏ  những quan sát “gai góc”.   …  
  6. Bản chất (tt) MC                            q Dạng mô hình sai    
  7. Ước lượng OLS khi có tự tương quan  Giả  sử  tất  cả  các  giả  định  đối  với  mô  hình  hồi qui tuyến tính cổ điển đều thoả mãn trừ  giả  định  không  tương  quan  giữa  các  sai  số  ngẫu nhiên ut.  ^ ˆ            và   2    không  còn  là  ước  lượng  hiệu  quả  1 nữa,  do  đó  nó  không  còn  là  ước  lượng  không chệch tốt nhất.     
  8. Ước lượng bình phương nhỏ nhất khi  có tự tương quan  Xét mô hình với số liệu chuổi thời gian: Yt =  1 +  2Xt + ut  Ta giả thuyết: ut được tạo ra theo cách sau: ut =  ut­1 + et  (­1 
  9. Ước lượng bình phương nhỏ nhất  khi có tự tương quan  Với mô hình AR(1), ta có thể chứng minh được:  Nếu  =0, thì phương sai sai số của AR(1) bằng phương  sai sai số của OLS.  Nếu sự tương quan giữa các ut và ut­1 rất nhỏ, thì phương  sai sai số của AR(1) cũng bằng phương sai sai số của  OLS.  Vậy nếu   tương đối lớn, các ước lượng của   vẫn không    chệch nhưng không còn hiệ u quả nữa nên chúng không là  “BLUE”.
  10. Ước lượng tuyến tính không chệch tốt  nhất khi có tự tương quan  Ước lượng bình phương tổng quát (GLS) của  1  phối  hợp  được  tham  số  tự  tương  quan   vào  công  thức  ước  lượng.  Đó  chính  là  lý  do  vì  sao  ước  lượng  bình  phương  nhỏ  nhất  tổng  quát  là  ước  lượng  tuyến  tính  không chệch tốt nhất.  và    
  11. Ước lượng tuyến tính không chệch tốt  nhất khi có tự tương quan  C và D là các nhân tố điều chỉnh, có thể  được bỏ qua trong phân tích thực tế.  Khi   = 0, không có thông tin bổ sung cần  được  xem  xét  và  vì  vậy  cả  hai  hàm  ước  lượng GLS và OLS là như nhau.    
  12. Hậu quả của việc sử dụng OLS khi có  tự tương quan 1. Các ước lượng OLS vẫn là các ước lượng  tuyến tính, không chệch, nhưng chúng  không phải là ước lượng hiệu quả nữa.  2. Phương sai ước lượng được của các ước  lượng OLS thường là chệch. Kiểm định t  và F không còn tin cậy nữa.     
  13. Ví dụ  Giả sử hãy xem xét khoảng tin cậy 95% từ  các ước lượng OLS[AR(1)] và GLS, giả sử  giá trị đúng của  2 = 0.   Xem xét một giá trị ước lượng cụ thể của  2, chẳng hạn b2.  Chúng ta chấp nhận giả thuyết H0:  2 = 0,  nếu dùng khoảng tin cậy OLS; nhưng bác  bỏ H0, nếu dùng khoảng tin cậy GLS.    
  14. Ví dụ    
  15. Hậu quả của việc sử dụng OLS khi  có tự tương quan 3. ˆ   = RSS/df là ước lượng chệch của  2  và trong  2 một số trường hợp là chệch về phía dưới  (underestimate).  4. Giá trị ước lượng R2 có thể bị ước lượng cao  hơn (overestimate) và không tin cậy khi dùng  để thay thế cho giá trị thực của R2.  5. Phương sai và sai số chuẩn của các giá trị dự  báo không được tin cậy (không hiệu quả).     
  16. Phát hiện tự tương quan 1. Phương pháp đồ thị  2. Kiểm định d của Durbin – Watson  3. Kiểm định  2 về tính độc lập của các phần  dư      
  17. Phương pháp đồ thị   Giả định về sự tự tương quan liên quan đến các  giá trị ut của tổng thể, tuy nhiên, các giá trị này  không thể quan sát được.  Ta quan sát et, hình ảnh của et có thể cung cấp  những gợi ý về sự tự tương quan.  Ta có thể chạy OLS cho mô hình gốc và thu thập  et từ đó. Vẽ đường et theo thời gian và quan sát.    
  18. et 1. PP đồ thị et t t (b) (a) et et t t (c) (d) et t   (e) Không  có tự tương quan
  19. Phát hiện tự tương quan 2. Kiểm định d của Durbin – Watson  Thống kê d. Durbin – Watson được định nghĩa như sau:  n ( et e t 1 )2 e t2 e t2 1 2 et et 1 d t 2 n 2 e t2 e t t 1 d là tỷ số giữa tổng bình phương của chênh lệch giữa 2  sai số liên tiếp với RSS Do  et2 và  et­12 chỉ khác nhau có một quan sát, nên ta có  thể xem chúng bằng nhau. d có thể được viết lại: et et 1 d 2 1 e t2    
  20. Kiểm định d của Durbin – Watson  Giá trị  Giá  trị  (gần  đúng) của d  = ­ 1 d = 4 (tương quan hoàn hảo, âm)  =0 d = 2 (không có tự tương quan)  =1 d = 0 (tương quan hoàn hảo, dương) Tức là: 0   d  4. Nếu d khác các giá trị ta cần tra bảng tìm dU và dL và áp  dụng quy tắc kiểm định sau:    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2