intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Kiểm soát - Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng môn Kiểm soát - Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát" trình bày khái quát của kiểm soát trong doanh nghiệp, đó là khái niệm về kiểm soát, vai trò của kiểm soát trong doanh nghiệp, cách thức phân loại hoạt động kiểm soát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Kiểm soát - Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát

  1. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát BÀI 1 KHÁI LƯỢC CHUNG VỀ KIỂM SOÁT Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Nguyễn Ngọc Huyền (2015), Giáo trinh Kiểm soát, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Vũ Hữu Đức (2010), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông. 3. Victor Z.Brink và Herbert Witt (2000), Kiểm toán nội bộ hiện đại – đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát, Bản dịch của khoa Kế toán – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất Tài chính Hà Nội. 4. Anthony (2007), Management control systems, Nhà xuất bản McGraw Hill Higher Education. 5. Kevin Adams (1997), Internal Controls and Auditing, Nhà xuất bản Prentice Hall Australia. 6. COSO (1992), Internal Control Report. 7. www.coso.org 8. www.internalcontrolsdesign.co.uk  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài 1 trong Học phần Kiểm soát nghiên cứu những vấn đề khái quát của kiểm soát trong doanh nghiệp, đó là khái niệm về kiểm soát, vai trò của kiểm soát trong doanh nghiệp, cách thức phân loại hoạt động kiểm soát… Trên cơ sở đó, xem xét chức năng hoạt động kiểm soát và nội dung hoạt động kiểm soát trong kinh doanh cũng được trình bày. Mục tiêu • Hoạt động kiểm soát; • Giải thích vai trò của hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp; • Các cách phân loại hoạt động kiểm soát; • Giải thích chức năng kiểm soát trong doanh nghiệp; • Nội dung hoạt động kiểm soát trong kinh doanh; • Tìm hiểu thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 1
  2. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Tình huống dẫn nhập Vào sáng thứ hai, anh Bình, một quản lý văn phòng, nhận nhiệm vụ đối chiếu, ghi địa chỉ, kiểm tra, bỏ phong bì và gửi qua đường bưu điện 20.000 bản thông tin đến khách hàng. Công việc phải thực hiện xong trước chiều thứ 6. Anh Bình khởi đầu khá tốt. Anh lập một kế hoạch hoàn chỉnh cho nhiệm vụ này, lên thời gian cho từng phần công việc. Anh giao việc cho bốn nhân viên và hướng dẫn họ kỹ lưỡng. Công việc sẽ được thực hiện theo các quy tắc và chuẩn mực được xác định trước cùng sự trợ giúp của các trang thiết bị văn phòng sẵn có. Anh Bình tự tin rằng anh đã thu xếp mọi công việc đâu vào đấy và công việc sẽ tiến triển như kế hoạch nên anh để mặc cho nhân viên làm việc. Vài ngày trôi qua, anh Bình thấy rằng, nhóm gửi thư vẫn đang làm việc tất bật. Thứ sáu đã đến và anh bất ngờ khi nhận ra rằng họ mới chỉ gửi đi được khoảng 13.000 thư. Không còn cách nào khác anh phải yêu cầu nhân viên làm thêm giờ vào chiều tối thứ sáu và ngày thứ bảy để có thể gửi đi hết số còn lại – dù vậy vẫn chậm một ngày. 1. Nếu bạn là anh Bình và bạn sẽ làm gì để đảm bảo công việc sẽ hoàn thành đúng thời hạn? 2. Hãy đưa ra hai đề nghị? 2 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  3. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát 1.1. Các vấn đề chung về kiểm soát 1.1.1. Khái niệm Kiểm soát đã tồn tại từ khi xuất hiện các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh càng phát triển thì kiểm soát lại càng chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động kiểm soát, nhà quản trị đánh giá và chấn chỉnh hoạt động của doanh nghiệp mình với mục đích là giữ cho tổ chức đi đúng con đường mà họ mong muốn và bảo vệ được tài sản trong kinh doanh. Khái niệm kiểm soát lúc đầu được sử dụng như một phương pháp giúp kiểm toán viên xác định phương pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán, đến chỗ được coi là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống quản trị doanh nghiệp. Không có định nghĩa duy nhất cho thuật ngữ này mà tùy vào góc độ khác nhau, có các định nghĩa khác nhau. Theo Schoderbek, Peter P. Richard A. Cosier and John C. Aplin (1988), kiểm soát là hoạt động đánh giá và chỉnh sửa lệch lạc từ tiêu chuẩn. Với định nghĩa này có thể thấy kiểm soát chính là việc xây dựng các tiêu chuẩn, sau đó sẽ đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn đã được thiết lập và cuối cùng sẽ chỉnh sửa các sai lệch (nếu có). Ở đây mặc dù đã nói đến các hoạt động trong quá trình kiểm soát nhưng lại không chỉ chi tiết xem tổ chức cần dựa vào đâu để xây dựng tiêu chuẩn này. Theo Jones and George (2003), kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Ở đây kiểm soát là một chuỗi các hoạt động hiện diện ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và quá trình kiểm soát là phương tiện nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình. Với định nghĩa này mặc dù đã đưa ra các mục tiêu cần đạt được nhưng lại không đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể để giúp doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Theo H.Fayol trong kinh doanh, kiểm soát được hiểu là việc đo lường và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp và mọi bộ phận của doanh nghiệp để tin chắc rằng các mục tiêu và giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra vẫn đang được hoàn thành. Với tư cách một chức năng quản trị, kiểm soát được hiểu là: “Quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế, so sánh nó với những tiêu chuẩn đã xây dựng; trên cơ sở đó phát hiện ra sự sai lệch và nguyên nhân của sự sai lệch đó; đồng thời đề ra các giải pháp cho một chương trình hành động nhằm khắc phục sự sai lệch để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã định”. Từ định nghĩa trên, có thể thấy những điểm nổi bật.  Kiểm soát là một chuỗi hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Nó là phương tiện giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã định. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 3
  4. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát  Kiểm soát không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu… mà còn bao gồm những con người trong tổ chức như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban.  Kiểm soát cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối hóa các mục tiêu được thực hiện. Trong quá trình vận hành, hệ thống kiểm soát có thể tồn tại yếu kém, những sai lầm của con người dẫn đến mục tiêu không được thực hiện, kiểm soát chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót nhưng không thể đảm bảo là chúng không thể xảy ra. Như vậy, có thể thấy hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu:  Cung cấp thông tin đáng tin cậy: cung cấp các thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời nhằm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất.  Bảo vệ tài sản và sổ sách: mọi tài sản của doanh nghiệp kể cả sổ sách chứng từ kế toán phải được bảo vệ dể tránh bị mất mát, hư hỏng hoặc bị lạm dụng.  Tăng tính hiệu quả trong hoạt động điều hành: ngăn ngừa mọi sự chồng chéo hoặc vượt quá thẩm quyền, ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích, sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.  Đẩy mạnh và khuyến khích việc thực hiện các chế độ, quy định đã đề ra của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, từ đố nhằm giúp mọi thành viên trong đơn vị tuân thủ các chính sách và quy định đã đề ra của doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp luôn đi đúng hướng, cần kiểm soát dài hạn và ngắn hạn, kiểm soát ngay trong quá trình hình thành mục tiêu (kiểm soát tương lai) và kiểm soát hướng các hoạt động theo mục tiêu (kiểm soát thực hiện), kiểm soát hoạt động kinh doanh (sản xuất cái gì, cung cấp cho ai, ở thị trường nào,…) và kiểm soát hoạt động quản trị kinh doanh (hoạt động định hướng, tổ chức và kiểm soát nguồn lực,…). Nhiều nhà quản trị cho rằng kiểm soát là một trong các chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp: định hướng – tổ chức – phối hợp – điều khiển – kiểm soát. Trong hoạt động quản trị kinh doanh kiểm soát liên quan đến mọi hoạt động quản trị khác nhằm đảm bảo được kết quả thực tế phù hợp, nhất quán với kết quả đã được hoạch định. Tuỳ theo quy mô cũng như từng lĩnh vực hoạt động quản trị cụ thể mà hoạt động kiểm soát có nội dung cũng như đòi hỏi phải sử dụng các tiêu chuẩn, phương pháp và công cụ thích hợp. Theo quá trình phát triển của khoa học quản trị kinh doanh, kiểm soát luôn được coi là một chức năng của quản trị doanh nghiệp và là một trong các chức năng quản trị cơ bản dù trước đây quan niệm quản trị doanh nghiệp gồm 5 chức năng (định hướng, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm soát), quan niệm quản trị doanh nghiệp có 3 chức năng (định hướng, tổ chức và kiểm soát) hay ngày nay có tác giả quan niệm 4 chức năng pha trộn (định hướng, tổ chức, quản trị nhân lực, kiểm soát). Kiểm soát với tư cách một chức năng của hoạt động quản trị hoàn toàn không tách rời mà luôn luôn gắn liền với các chức năng quản trị khác. Chính sự gắn liền chức năng kiểm soát với các chức năng quản trị khác đã làm cho hoạt động kiểm soát tiến hành một cách liên tục. 4 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  5. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát 1.1.2. Lịch sử phát triển Thuật ngữ kiểm soát đã được nhắc đến từ rất sớm. Ở Anh khái niệm kiểm soát được sử dụng ở lĩnh vực quản lí nhà nước từ thế kỉ 15. Ở Mỹ năm 1778 đã xuất hiện nhân viên kiểm soát cân đối giữa ngân sách và nhiệm vụ của Nhà nước và năm 1863 xuất hiện trong lĩnh vực quản lí nhà nước nhân viên kiểm soát chỉ đạo kiểm soát ngân hàng. Năm 1880 công ty Đường sắt Mỹ là doanh nghiệp đầu tiên hình thành bộ phận kiểm tra. Bộ phận này có chức năng tổng hợp của một “thư kí” và một chuyên gia. Lúc này, nhiệm vụ kiểm tra tài chính đóng vai trò nổi trội. Doanh nghiệp công nghiệp đầu tiên có nhân viên kiểm soát là công ty General Eletric. Trong những năm sau đó, kiểm soát ở khu vực kinh doanh tư nhân chỉ lan tỏa ở phạm vi hẹp. Năm 1900 chỉ 8 trong số 175 công ty Mỹ có bộ phận kiểm soát. Đến năm 1929, thuật ngữ Kiểm soát được đề cập chính thức trong một công bố của Cục dự trữ liên bang Mỹ, theo đó, kiểm soát được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở để giám sát hoạt động của tổ chức. Có thể thấy, từ những năm đầu thế kỉ 20 kiểm soát bắt đầu phát triển mạnh ở Mỹ vì:  Quá trình tập trung hóa đã làm xuất hiện các vấn đề về thông tin và sự phối hợp ở các doanh nghiệp lớn.  Gắn liền với tự động hóa là sự tăng lên của chi phí kinh doanh cố định và giảm tính mềm dẻo của kinh doanh.  Các công cụ quản trị mới được thử nghiệm trong thực tế.  Sự phản ứng kém hiệu quả trước khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến xuất hiện nhu cầu về công cụ quản trị có hiệu quả hơn. Trong bối cảnh đó tất yếu phải tăng cường nhiệm vụ của kiểm soát. Nếu như đến lúc đó, các nhà kiểm soát mới chỉ thực hiện nhiệm vụ ở các giao dịch ngân hàng lớn thì từ lúc đó trở đi, họ đã đảm nhận nhiệm vụ kế hoạch hóa và phối hợp. Ở các công ty kinh doanh lớn của Mỹ nhà kiểm soát thường là thành viên của ban lãnh đạo. Nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của kiểm soát, năm 1931 đã thành lập Viện Kiểm soát Hoa Kì và năm 1962 viện này được đổi tên thành Viện Hành pháp tài chính. Nhiệm vụ của kiểm soát được mở rộng. Hiệp hội của viện kết nạp 800 – 1000 doanh nghiệp lớn ở Hoa Kì. Từ năm 1934 Viện xuất bản tạp chí “Kiểm soát” và từ năm 1962 xuất hiện thuật ngữ “Hành pháp tài chính”. Lịch sử phát triển chứng tỏ kiểm soát có nguồn gốc từ lĩnh vực kế toán tài chính và ở chức năng kiểm tra, kiểm soát tài chính. Sau này, kiểm soát được hiểu với nhiều góc độ khác nhau nhưng có thể đánh giá chung phạm vi kiểm soát càng ngày càng được mở rộng. Càng ngày, càng có nhiều doanh nghiệp chú ý đến và coi trọng hoạt động kiểm soát. Mặc dù đến tận những năm 60 ở Mỹ chỉ xuất hiện kiểm soát ở khu vực nhà nước thì đến năm 1974 có tới 90% các doanh nghiệp lớn Mỹ thực hiện kiểm soát. Trên cơ sở các nghiên cứu đã được công bố ở Đức, từ năm 1954 kiểm soát mới phát triển tích cực. Vào những năm 80, số lượng các điểm kiểm soát ở doanh nghiệp đã TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 5
  6. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát phát triển mạnh. Các phân tích cho thấy các điểm kiểm soát có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kinh tế, tính toán và kế hoạch. Kết quả nghiên cứu ở thời kì đó cho thấy sự thay đổi rõ rệt nhận thức về nhiệm vụ của kiểm soát: trong khi nhiệm vụ nổi trội của kế toán tài chính là lập bảng cân đối tài chính, đánh thuế, thì tư vấn và trợ giúp quản trị, các lĩnh vực báo cáo, lập và kiểm tra ngân sách, so sánh thực tế/phải đạt và kế hoạch hóa tác nghiệp cũng có ý nghĩa rất lớn. Kế hoạch hóa chiến lược cũng như hình thành các mục tiêu và chính sách kinh doanh nhích dần đến lĩnh vực kiểm soát. Các nhiệm vụ của kiểm soát làm thay đổi cách nhìn về khả năng kiểm tra. Thuật ngữ người kiểm soát được sử dụng ở 59 doanh nghiệp. Ở thời kỳ này, 83% trường hợp các doanh nghiệp sử dụng người kiểm soát với tư cách nhà lãnh đạo. Người kiểm soát được sắp xếp cùng với các nhà lãnh đạo khác vì họ chỉ được trao rất ít quyền điều hành chuyên môn. Horvath/Gaydoul/Hagen đã thăm dò 6.900 doanh nghiệp thành viên của Hội đồng bảo trợ hợp lí hóa trong kinh tế đã rút ra các kết luận:  Khoảng 30 – 40% doanh nghiệp tổ chức bộ phận kiểm soát độc lập, ở các doanh nghiệp có hơn 5.000 lao động thì tỉ lệ này là trên 90%.  Có mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và số lượng nhiệm vụ kiểm soát thực hiện.  Có mối quan hệ rất rõ rệt giữa chuyên ngành và chức năng kiểm soát.  82% doanh nghiệp được nghiên cứu có ít hơn 60% cho rằng kiểm soát là cần thiết. 1.1.3. Cơ sở của hoạt động kiểm soát Ở các thời kỳ trước, nhiều người phê phán việc thử nghiệm các nội dung kiểm soát trong thực tiễn để khái quát hóa nó. Một số nhà chuyên môn cho rằng việc thừa nhận các cơ sở lí thuyết kiểm soát với tư cách một môn học độc lập của quản trị kinh doanh là chưa đủ cơ sở. Đặc biệt họ đã nhìn nhận không đầy đủ – phù hợp với kiến thức truyền thống – về kiểm soát. Gần đây các quan điểm khác nhau cho rằng kiểm soát được xây dựng trên cơ sở lí thuyết và thừa nhận kiểm soát với tư cách một lĩnh vực quản trị kinh doanh độc lập. Cơ sở lí thuyết chỉ ra những vấn đề đặt ra liên quan đến chỉ đạo kinh doanh là đối tượng nhận thức của lí thuyết kiểm soát vì chúng được nghiên cứu không phải ở các lĩnh vực bộ phận khác của khoa học quản trị kinh doanh. Một quan niệm khác về vấn đề này là lí thuyết hệ thống và vận dụng chúng trong kinh doanh:  Hệ thống đầu vào và đầu ra với tư cách như là bộ phận riêng của các quá trình sản xuất sản phẩm.  Hệ thống quản trị bao gồm rất nhiều hệ thống quản trị bộ phận. 6 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  7. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Sự khác biệt này cho thấy các hệ thống bộ phận có thể “sai lệch” với hệ thống doanh nghiệp. Hệ thống quản trị của doanh nghiệp có nhiệm vụ mô tả mục tiêu của doanh nghiệp và tạo ra hệ thống chỉ huy hướng theo mục tiêu đó. Theo nhận thức truyền thống nhiệm vụ phối hợp này là đối tượng của các bộ phận quản trị. Trong hoạt động quản trị kinh doanh, kiểm soát là hoạt động mang tính tất yếu khách quan vì lý do chủ yếu sau: Thứ nhất, nhu cầu kiểm soát của các đối tượng có liên quan. Trong quản trị, không nên quên câu nói nổi tiếng: “Thiếu kiểm soát, tức là không quản trị”. Kiểm soát là một chức năng quản trị cơ bản. Bạn hãy nhớ lại các mô hình quản trị, dù là mô hình nào vẫn cần chức năng kiểm soát và chức năng kiểm soát còn ngày càng quan trọng hơn. Bạn hãy chú ý đến ví dụ cụ thể: nếu bạn là tổ trưởng tổ bán hàng và giao nhiệm vụ cho một nhân viên của mình nhiệm vụ bán hàng tại một quận, huyện nào đó. Liệu điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không biết được nhân viên của bạn trong 1 ngày, 1 tuần,… bán được bao nhiêu hàng, mặt hàng nào bán được nhiều, mặt hàng nào không có khách mua? Hình 1: Hệ thống doanh nghiệp và các hệ thống bộ phận Quản trị doanh nghiệp Định hướng Tổ chức thực hiện Kiểm soát HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN Nguồn lực Khách hàng Hoạt động tạo ra sản Nguồn lực phẩm/dịch vụ của Khách hàng doanh nghiêp Nguồn lực Khách hàng MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Cũng hoàn toàn tương tự điều gì sẽ xảy ra nếu tại một doanh nghiệp bạn đang ở cương vị trưởng phòng kế hoạch được trao nhiệm vụ điều hành sản xuất hàng tháng. Liệu điều gì sẽ xảy ra nếu sau khi triển khai kế hoạch sản xuất tháng cho các bộ phận sản xuất và cung ứng nguồn lực bạn không thể kiểm soát được hàng ngày kế hoạch đó đã thực hiện được đến đâu? Bộ phận nào diễn ra đúng như dự kiến, bộ phận nào không đảm bảo tiến độ kế hoạch và vì lý do gì? Sẽ càng nguy hiểm hơn nếu bạn không kiểm soát được chiến lược mà doanh nghiệp bạn đang triển khai có đúng như ý đồ đã dự kiến? Như vậy, cả trong rất ngắn hạn, ngắn hạn và dài hạn bạn đều cần kiểm soát nếu muốn hoạt động diễn ra như ý muốn. Thứ hai, điều kiện đủ là sự phát triển của công cụ kiểm soát. Trước đây khi khoa học quản trị kinh doanh nói chung và khoa học kiểm soát nói riêng chưa phát triển, các doanh nghiệp không nhận thức về cần phải kiểm soát cũng như kiểm soát như thế nào. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 7
  8. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Hình 2: Chức năng, cấu trúc và công cụ kiểm soát Đến khi xuất hiện kiểm soát, lúc đầu người ta nhận thức về kiểm soát cũng rất đơn giản thì hoạt động kiểm soát cũng đơn giản, phạm vi kiểm soát hẹp và hiệu quả kiểm soát không cao. Càng ngày, khoa học kiểm soát càng phát triển, hoạt động kiểm soát càng mở rộng, phức tạp. Lúc đầu nói đến kiểm soát là người ta nghĩ đến kiểm soát tình hình tài chính. Dần dần, người ta nhận thức kiểm soát trước hết là kiểm soát các hoạt động kinh doanh, phát triển các công cụ để kiểm soát xem kinh doanh đang diễn ra như thế nào? Sau nữa, người ta nhận thức rõ ràng để hoạt động kinh doanh tốt thì hoạt động quản trị phải tốt và do đó không thể không kiểm soát chính hoạt động quản trị; các công cụ cần thiết để kiểm soát hoạt động quản trị cũng được phát triển. Trước đây các công cụ kiểm soát chủ yếu là kiểm soát thực trạng và kiểm soát ngắn hạn; càng ngày, các công cụ kiểm soát dài hạn càng được phát triển. Điều này dẫn đến kết quả là phạm vi về thời gian kiểm soát được mở rộng, kiểm soát đạt kết quả và hiệu quả ngày càng cao hơn. 1.2. Vai trò của hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp Kiểm soát là một trong những chức năng của quản trị doanh nghiệp, từ nhà quản trị cao cấp đến các nhà quản trị cấp cơ sở trong một đơn vị. Mặc dù quy mô của đối tượng kiểm soát và tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát thay đổi tùy theo cấp bậc của các nhà quản trị, tất cả mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, kiểm soát có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, nó giúp hoàn thiện hơn các quyết định trong quản trị. Ngoài ra, kiểm soát giúp các nhà quản trị thẩm định tính đúng sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án; tính tối ưu của cơ cấu tổ chức quản trị; tính phù hợp của các phương pháp mà cán bộ quản trị đã và đang sử dụng để đưa doanh nghiệp tiến tới mục tiêu của mình. Như vậy: 8 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  9. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát  Kiểm soát nhằm đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao nhờ việc chủ động phát hiện kịp thời những sai lầm trước khi chúng trở nên nghiêm trọng.  Xác định, dự đoán những chiều hướng chính và những thay đổi cần thiết trong các vấn đề như: thị trường, sản phẩm tài nguyên, tiện nghi, cơ sở vật chất.  Phát hiện kịp thời những vấn đề và những đơn vị bộ phận chịu trách nhiệm để sửa sai.  Giúp doanh nghiệp theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường. Thay đổi là thuộc tính tất yếu của môi trường. Nhờ kiểm soát các nhà quản trị sẽ nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trường và có những phản ứng thích hợp trước các vấn đề và cơ hội thông qua việc phát hiện kịp thời những thay đổi đang và sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.  Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới. Với việc đánh giá các hoạt động, kiểm soát giúp các nhà quản trị xác định được những giá trị nào sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời, còn giúp cho các nhà quản trị bắt đầu lại chu trình cải tiến mọi hoạt động của doanhnghiệp thông qua việc xác định những vấn đề và cơ hội cho doanh nghiệp.  Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến được hoạt động trong doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu đặt ra. 1.3. Phân loại kiểm soát 1.3.1. Theo lĩnh vực hoạt động Theo lĩnh vực hoạt động tiếp có thể phân loại toàn bộ hoạt động kiểm soát thành kiểm soát kinh doanh và kiểm soát quản trị: Kiểm soát kinh doanh thực chất là việc kiểm tra và điều chỉnh quá trình kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ nhằm giảm thiểu rủi ro để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nói cách khác, kiểm soát kinh doanh chính là kiểm soát, đánh giá và điều chỉnh:  Sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.  Công nghệ – kỹ thuật sản xuất. o Nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho doanh nghiệp (số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng). o  Kiểm soát quản trị thực chất là kiểm soát tình hình quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để kiểm soát quản trị cần tiến hành kiểm soát các hoạt động theo chức năng quản trị: định hướng, tổ chức, phối hợp, kiểm soát hoạt động kiểm soát. 1.3.2. Phân loại theo nội dung kiểm soát Theo nội dung có thể chia thành các loại kiểm soát: TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 9
  10. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Kiểm soát nguồn nhân lực và quản trị nhân lực thực chất là kiểm soát các hoạt động đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho các bộ phận nhằm đảm bảo cho nguồn lực này luôn được duy trì và phát triển để có thể đạt được mục tiêu của tổ chức.  Kiểm soát hoạt động hậu cần và quản trị hậu cần kinh doanh thực chất là kiểm soát các hoạt động mua sắm, vận chuyển, dự trữ nhằm đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời và có hiệu quả.  Kiểm soát sản xuất và quản trị sản xuất thực chất là quá trình theo dõi việc kết hợp các yếu tố sản xuất trên từng nơi làm, từng bộ phận sản xuất sự phối hợp giữa chúng, trên cơ sở đó sẽ so sánh tiến trình thực tế với kế hoạch nhằm phát hiện những sai lệch để từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời.  Kiểm soát chất lượng và quản trị chất lượng là một quy trình quản lý với mục đích điều khiển hoạt động sản xuất sao cho luôn luôn giữ được trạng thái ổn định.  Kiểm soát hoạt động tiêu thụ và quản trị hoạt động tiêu thụ thực chất là kiểm soát cách thức tổ chức và triển khai hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.  Kiểm soát tài chính và quản trị hoạt động tài chính thực chất là kiểm soát tính phù hợp và hiệu quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Tổ chức tuyển dụng Quy trình tuyển dụng bao gồm các công việc: nhận hồ sơ xin việc, sơ tuyển qua hồ sơ, kiểm tra, phỏng vấn, thẩm tra hồ sơ, khám sức khỏe và ra quyết định tuyển dụng. Dưới đây chỉ đề cập đến các nội dung công việc chủ yếu. 1.3.3. Phân loại theo tiến trình thời gian Theo tiến trình thời gian có thể phân thành ba loại kiểm soát:  Kiểm soát lường trước là loại kiểm soát được tiến hành trước khi hoạt động thực sự. Kiểm soát lường trước theo tên gọi của nó là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trước. Các nhà quản trị cần hệ thống kiểm soát lường trước để có thể nắm chắc những vấn đề nảy sinh. Nhiều nhà quản trị thông qua những dự đoán cẩn thận và được lặp lại khi có những thông tin mới để tiến hành đối chiếu với kế hoạch đồng thời thực hiện những thay đổi về chương trình để có thể dự đoán tốt hơn. Kiểm soát lường trước có mục tiêu ngăn ngừa sai phạm xảy ra.  Kiểm soát đang thực hiện là loại kiểm soát được tiến hành trong khi hoạt động đang diễn ra. Hình thức kiểm soát đồng thời thông dụng nhất là kiểm soát trực tiếp. Khi một kiểm soát viên xem xét trực tiếp các hoạt động đang diễn ra, thì họ có thể đánh giá ngay được hoạt động của đối tượng kiểm soát, đồng thời điều chỉnh ngay các sai sót (nếu có). Nếu có trì hoãn của diễn tiến hoạt động do tác động điều chỉnh, thì mức độ trì hoãn hoặc chậm trễ thường chiếm thời gian ít nhất. Kiểm soát đang thực hiện nhằm mục tiêu thu thập thông tin phản hồi nhằm có biện pháp can thiệp kịp thời. 10 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  11. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát  Kiểm soát sau thực hiện là loại kiểm soát được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra. Nhược điểm chính của loại kiểm soát này là độ trễ về thời gian thường khá lớn từ lúc sự cố thật sự xảy ra và đến lúc phát hiện sai sót hoặc sai lệch của kết quả đo lường căn cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch đã đề ra. Ví dụ như kết quả kiểm toán phát hiện vào tháng 12 công ty đã thua lỗ vào tháng 10 do những hành động sai lầm từ tháng 7 của cấp quản trị công ty đó. Tuy nhiên, kiểm soát sau thực hiện lại có ưu thế hơn hẳn kiểm soát lường trước lẫn kiểm soát đang thực hiện. o Nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết phải làm thế nào để lập kế hoạch hữu hiệu trong giai đoạn hoạch định của quá trình quản trị. Nếu kiểm soát sau thực hiện chỉ ra rằng không có nhiều sai lệch giữa kết quả đã thực hiện và tiêu chuẩn (hoặc mục tiêu) cần đạt được thì điều này chứng tỏ công tác hoạch định hữu hiệu. Ngược lại, sự phát hiện có nhiều sai lệch sẽ giúp nhà quản trị rút kinh nghiệm để đưa ra những kế hoạch mới tốt hơn. o Kiểm soát sau thực hiện có thể giúp cải tiến động cơ thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Nó cung cấp cho mọi người trong công ty những thông tin cần thiết phải làm thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt động của mình trong tương lai. o Kiểm soát sau thực hiện chủ yếu nhằm mục tiêu xem xét để rút kinh nghiệm. 1.3.4. Phân loại theo tính chất thời hạn Theo tính chất thời hạn của kiểm soát có kiểm soát chiến lược và kiểm soát tác nghiệp:  Kiểm soát tác nghiệp là kiểm soát các hoạt động ở tầm ngắn hạn và rất ngắn hạn theo mục tiêu chiến lược. Kiểm soát tác nghiệp thực chất là việc kiểm tra, đo lường, điều chỉnh hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp theo kế hoạch đã định nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Ví dụ, thủ kho kiểm soát các chứng từ về nhập kho nguyên vật liệu (có đầy đủ chứng từ quy định, nội dung các chứng từ có nhất quán với nhau và với lượng hàng định nhập kho) sau đó mới nhập kho. Thủ quỹ kiểm tra các chứng từ chi tiền (về tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ) sau đó mới chi tiền. Chủ thể kiểm soát trong kiểm soát tác nghiệp là nhân viên trong doanh nghiệp.  Kiểm soát chiến lược là kiểm soát nhằm hướng doanh nghiệp vào thực hiện các mục tiêu chiến lược. Kiểm soát chiến lược thực chất là việc kiểm tra, đo lường và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp và mọi bộ phận trong doanh nghiệp để tin chắc rằng các mục tiêu đã đề ra và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đó vẫn đang được hoàn thành. Kiểm soát chiến lược không chỉ là cách thức giám sát để tổ chức hay các thành viên của nó đạt được mục tiêu hiện tại hay cách thức tốt để doanh nghiệp sử dụng tốt nhất các tài nguyên hiện có của mình. Nó còn duy trì việc động viên và tập trung các nhân viên vào các vấn đề quan trọng đặt ra với tổ chức hiện tại, tương lai và duy trì cho các nhân viên làm việc với nhau cùng tìm ra các giải pháp có thể giúp tổ chức thực hiện tốt hơn theo thời gian. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 11
  12. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát 1.3.5. Phân loại theo tính chất chủ động hay bị động của kiểm soát  Kiểm soát chủ động là việc điều chỉnh hoạt động dựa vào từng trường hợp và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp tác động cho phù hợp.  Kiểm soát thụ động là việc kiểm tra các hoạt động ở từng bộ phận theo những quy định đã được doanh nghiệp thiết lập và việc điều chỉnh hoạt động dựa trên các biện pháp đã được xác lập từ trước, chủ thể kiểm soát chỉ cần lựa chọn dựa theo tình huống cụ thể. Ví dụ, khi mua hàng về thủ kho đối chiếu chứng từ lô hàng nếu thấy đủ theo quy định của doanh nghiệp, các chứng từ khớp với nhau, phù hợp với hàng hóa mua về thì nhập kho, nếu không thì không nhập kho. 1.4. Chức năng kiểm soát Chức năng kiểm soát được nhìn nhận như là hệ thống quản trị bộ phận độc lập. Kiểm soát có hai chức năng cơ bản: Chức năng phối hợp và chức năng dịch vụ. Hình 3: Chức năng của kiểm soát Giữa các lĩnh vực kết quả hoạt động và các Bên trong lĩnh vực kết quả hoạt động và các lĩnh vực chức năng lĩnh vực chức năng Chức năng phối hợp Chức năng dịch vụ Trợ giúp quyết định Phối hợp bên trong hệ thống quản trị bộ phận Cung cấp thông tin Phối hợp giữa các hệ thống quản trị bộ phận 1.4.1. Chức năng phối hợp Kiểm soát trợ giúp lãnh đạo doanh nghiệp nhờ phối hợp trong toàn bộ hệ thống quản trị tổng thể. Để phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, phải xác định được các phản ứng ở từng lĩnh vực hoạt động và bộ phận chức năng. Kiểm soát phải phối hợp các phản ứng quản trị ở các đơn vị bộ phận khác nhau. Khác với quan niệm truyền thống, chức năng phối hợp chứa đựng việc xác định phản ứng quản trị trong các hệ thống quản trị bộ phận cũng như giữa các hệ thống đó. Theo đó, kế hoạch, kiểm soát, tổ chức và quản trị nhân lực được nhìn nhận như các hệ thống bộ phận quản trị. Với quy mô kinh doanh ngày càng tăng, hình thức tổ chức phi tập trung càng ngày càng được chú ý. Giữa các đơn vị phi tập trung có thể có không gian tự do quyết định mang tính độc lập nhiều mặt. Sự chú ý cảnh báo đúng lúc các không gian tự do quyết định phi tập trung liên quan đến vấn đề phối hợp; nơi mà kiểm soát với tư cách chức năng tập trung giải quyết các vấn đề phối hợp của hệ thống quản trị. 12 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  13. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Để giải quyết các vấn đề phối hợp, các mối quan hệ nhiều mặt phải được cân nhắc toàn diện về mặt lí thuyết. Điều này dẫn đến cần mô tả và giải quyết mô hình tổng thể. Kiểm soát phải sử dụng các mô hình chương trình hóa đã phát triển liên tục đến nay. Ngày nay, kiểm soát càng chú ý thực hiện chức năng phối hợp nhằm làm rõ các vấn đề sau:  Liệu các báo cáo từ các hệ thống quản trị bộ phận có đúng sự thật?  Liệu nhà quản trị phi tập trung có thúc đẩy đầy đủ việc thu thập thông tin và sử dụng nó để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp? Để trả lời các câu hỏi trên. Nhà quản lý đưa ra hai cách kiểm soát:  Xác định các giải pháp bỏ mâu thuẫn mục tiêu và sự mất cân đối thông tin. Điều này có thể thực hiện được thông qua phát triển hệ thống kiểm tra để quan sát chính xác phản ứng của người đại diện.  Hướng vào các tác động phụ thuộc lẫn nhau: Kiểm soát có nhiệm vụ tạo ra và phát triển các hệ thống phối hợp để điều chỉnh sự chỉ đạo, hướng các giải pháp phi tập trung vào các mục tiêu tập trung. Phối hợp các hệ thống quản trị bộ phận: Kiểm soát có nhiệm vụ phát triển hệ thống kế hoạch phù hợp. Xuất phát từ mục tiêu mong muốn, nhà quản trị lên kế hoạch về các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Kế hoạch bao gồm kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn. Trong quá trình lập kế hoạch có xác lập các định mức (hay tiêu chuẩn) đối với các hoạt động cần thực hiện. Các định mức hay tiêu chuẩn này là cơ sở để đánh giá các hoạt động thực tế. Kiểm soát có nhiệm vụ phát triển hệ thống kế hoạch cho phù hợp:  Được xác định bởi các kế hoạch thời gian và không gian.  Được thực hiện nhờ sự trợ giúp của kỹ thuật tính toán: Các kế hoạch xác định bởi các chỉ tiêu thống nhất; Gắn các kết quả của các kế hoạch bộ phận với kế hoạch tổng thể; Gắn các kế hoạch bộ phận với sự độc lập tương đối và phụ thuộc lẫn nhau. Trong khuôn khổ hệ thống kế hoạch, việc kiểm soát các công cụ lập ngân sách và điều chỉnh giá tính toán là rất quan trọng. Các hệ thống dự báo ngân sách được nhìn nhận như các công cụ phối hợp đặc thù của kiểm soát vì:  Chúng là các chỉ tiêu kế hoạch tính bằng giá trị ở các lĩnh vực kinh doanh.  Có thể thúc đẩy truyền thông giữa các lĩnh vực kinh doanh và có thể được thống nhất hóa ở các phạm vi hạn hẹp.  Là cơ sở để chuẩn bị thước đo đánh giá hoạt động. Phối hợp giữa các bộ phận của hệ thống: để thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp cần phải phối hợp với nhau. Doanh nghiệp là sự kết hợp của các bộ phận khác nhau có mối quan hệ với nhau. Nhiệm vụ phối hợp chủ yếu nhất nằm ở việc xác định hệ thống kế hoạch hóa và kiểm tra:  Lập kế hoạch và kiểm tra vừa là điều kiện cần vừa là công cụ phối hợp.  Kiểm soát phải mô tả và thực hiện thống nhất giữa xây dựng kế hoạch và kiểm tra; ở mỗi giai đoạn của quá trình xây dựng kế hoạch thì phải gắn chặt với kế hoạch kiểm tra. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 13
  14. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát 1.4.2. Chức năng dịch vụ Ngoài chức năng phối hợp, kiểm soát còn có chức năng dịch vụ nhằm trợ giúp việc chuẩn bị phương pháp cũng như sử dụng các thông tin cần thiết để ra quyết định. Với chức năng này, kiểm soát phải hoàn thành 2 nhiệm vụ sau:  Chuẩn bị mô hình thích hợp và các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.  Thiết lập và phát triển các hệ thống thông tin cho việc thực hiện phối hợp và trợ giúp việc ra quyết định. Trợ giúp việc ra quyết định: nhằm hỗ trợ các quyết định quản trị, nhà kiểm soát cần:  Phân biệt được hai nhiệm vụ trên.  Đưa ra các mô hình ra quyết định thích hợp. Khi lựa chọn mô hình chúng ta cần lưu ý một số điểm: o Mô hình tổng quát có thể được hình thành không phải từ các cơ sở thực tế. o Việc giải quyết các vấn đề quyết định thực tế phải được thực hiện ở các mô hình cụ thể làm rõ tính độc lập về thời gian và không gian giữa các hoạt động. o Phải đánh giá cụ thể các tác động qua lại về tgian và không gian thì chúng cần liên tục lựa chọn các khả năng hoạt động. Cung cấp thông tin: Trên cơ sở kiểm soát các hoạt động thực tế, kết quả kiểm soát được truyền về nhà quản trị cấp cao trên các kênh thông tin được xác lập. Tất cả các quyết định đều dựa trên cơ sở thông tin, chất lượng quyết định của nhà quản trị phụ thuộc nhiều vào chất lượng, số lượng và tính kịp thời của thông tin có được. Với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho mục đích phối hợp và trợ giúp quyết định đòi hỏi kiểm soát phải tạo ra, đưa vào thực hiện và tiếp tục phát triển một hệ thống thông tin phù hợp. Yêu cầu của một hệ thống thông tin:  Hệ thống thông tin kiểm soát phải gắn kết các dữ liệu được chế biến bởi công nghệ tin học.  Chứa đầy đủ các thông tin cần thiết.  Không bị tác động mạnh của tính phân chia tự nhiên không đối xứng của thông tin giữa các bộ phận có thẩm quyền ra quyết định. Tuy nhiên, thông tin cung cấp cần phải đúng mục đích, tại đúng nơi và vào thời điểm thích hợp. Thông tin quan trọng có thể lấy được từ:  Từ doanh nghiệp hoặc môi trường.  Từ các dữ liệu “cứng” của lĩnh vực tính toán, hoặc các dữ liệu “mềm” của hệ thống thông tin định hướng thích hợp. Khi cung cấp thông tin thì cần phải phân biệt được sự khác nhau giữa thông tin chiến lược và thông tin chiến thuật. Thông tin chiến lược là các thông tin dự báo sớm về những thay đổi có ý nghĩa chiến lược. Thông tin chiến thuật là các thông tin quan trọng của lĩnh vực tính toán có ý nghĩa chiến thuật. 14 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  15. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát 1.5. Nội dung kiểm soát trong kinh doanh 1.5.1. Kiểm soát đầu vào Kiểm soát đầu vào là việc kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mối quan hệ tối ưu giữa đầu vào và đầu ra. Trong một số trường hợp, khi đầu vào và đầu ra có mối quan hệ nhân quả và trực tiếp. Như, bộ phận sản xuất thì nguyên vật liệu đầu vào là bộ phận hữu hình của thành phẩm, kiểm soát tập trung vào việc sản xuất có theo đúng thời gian cần thiết, với khối lượng mong muốn, theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, đặc tính và với đầu vào tối thiểu. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đầu vào không liên quan trực tiếp đến đầu ra. Ví dụ, chi phí quảng cáo là yếu tố đầu vào được kỳ vọng làm tăng doanh thu, nhưng doanh thu phụ thuộc nhiều nhân tố không chỉ quảng cáo, do đó mối quan hệ giữa chi phí quảng cáo tăng thêm và doanh thu tăng thêm khó xác định. Do đó, trong trường hợp này thì quyết định của nhà quản trị về ảnh hưởng của chi phí quảng cáo đến doanh thu thường dựa trên phán đoán. Chế độ tiền lương hiện hành Tiền lương là giá trị sức lao động: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Nhà nước chỉ bắt buộc không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu chứ không bắt buộc các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước) phải trả mức lương cụ thể cho người lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu mang tính pháp lý chung cho mọi loại hình pháp lý của doanh nghiệp là cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động: “Chính phủ công bố thang lương, bảng lương để làm cơ sở tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương khi làm thêm giờ, làm đêm, ngừng việc, nghỉ hàng năm và các trường hợp nghỉ việc khác của người lao động sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động” (Bộ Luật lao động, chương tiền lương, Điều 57). Chế độ tiền lương trong doanh nghiệp  Chế độ tiền lương cấp bậc Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân sản xuất ở doanh nghiệp. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm ba bộ phận cấu thành. o Thứ nhất, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. o Thứ hai, thang lương. Thang lương là bảng xác định mối quan hệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề (nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ. Trong thang lương, hệ số lương cho biết lao động ở bậc nào đó cao hơn so với bậc giản đơn nhất mấy lần. o Thứ ba, mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là mức tiền lương tháng trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất. Những công việc đơn giản nhất không cần người lao động có trình độ đào tạo cũng làm được. Cơ cấu mức lương tối thiểu thường bao gồm tiền trả cho các khoản ăn, ở, mặc, đồ dùng trong nhà, đi lại, học tập, chữa bệnh, chi phí nuôi một người ăn theo,... Ngoài ra, người lao động còn được tính thêm các loại phụ cấp như khu vực, độc hại, trách nhiệm, làm đêm, khuyến khích, đắt đỏ và lưu động thích hợp. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 15
  16. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát  Chế độ tiền lương chức danh Chế độ lương chức danh áp dụng cho các nhà quản trị cũng như những người được đào tạo kỹ thuật ở trình độ nhất định. Chế độ tiền lương chức danh bao gồm ba yếu tố cấu thành: o Thứ nhất, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp. o Thứ hai, bảng hệ số chức danh. o Thứ ba, mức lương tháng tối thiểu. Ngoài ra, những người hưởng lương chức danh cũng được hưởng phụ cấp thích hợp với điều kiện, môi trường làm việc của họ. 1.5.2. Kiểm soát quá trình chế biến Kiểm soát quá trình chế biến là việc đánh giá xem việc triển khai thực hiện có diễn ra đúng như nó cần phải diễn ra không và các kết quả đã đạt được có phù hợp với mục tiêu đã đề ra không. Kiểm soát quá trình chế biến nhằm cung cấp cho nhà quản trị sự phản hồi nhanh về tính hiệu quả trong biến đổi đầu vào thành sản phẩm, qua đó nhà quản trị có thể chỉnh sửa vấn đề khi xuất hiện. Do đó, kiểm soát quá trình chế biến giúp nhà quản trị phản ứng nhanh đối với những nguyên nhân có thể xảy ra trong quá trình chế biến như: máy móc hỏng, lô hàng sản xuất không theo thiết kế, trình độ tay nghề của công nhân. 1.5.3. Kiểm soát đầu ra Kiểm soát đầu ra là việc kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp và mọi bộ phận trong doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên để kiểm soát đầu ra hiệu quả thì các nhà quản trị cần phải kiểm soát được mục tiêu của mọi bộ phận và cá nhân. Mục tiêu bộ phận: để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp thì từng bộ phận phải đạt được mục tiêu như nhà quản trị đã đề ra. Mỗi một bộ phận sẽ có mục tiêu riêng như: chất lượng, sự cải tiến, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Mục tiêu cá nhân và chức năng: Kiểm soát đầu ra ở cấp cá nhân và chức năng là bước tiếp nối của kiểm soát bộ phận. Các nhà quản trị bộ phận sẽ đặt mục tiêu cho các nhà quản trị chức năng mà sẽ cho phép bộ phận đạt được mục tiêu của nó. Như ở các bộ phận, các mục tiêu chức năng được thiết lập để khuyến khích phát triển các năng lực mà mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các mục tiêu như: hiệu quả, chất lượng, cải tiến, đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng để đánh giá sự thực hiện của mỗi chức năng. Ví dụ, trong chức năng bán hàng các mục tiêu liên quan đến hiệu quả (chi phí bán trên doanh số bán), chất lượng (hàng bị trả lại), đáp ứng khách hàng (thời gian cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng) có thể được thiết lập cho toàn chức năng. Cuối cùng, các nhà quản trị chức năng thiết lập ra các mục tiêu mà các nhân viên cần đạt được để cho phép toàn chức năng đạt được mục tiêu của mình. 16 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
  17. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Tóm lược cuối bài  Kiểm soát là quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế, so sánh nó với những tiêu chuẩn đã xây dựng; trên cơ sở đó phát hiện ra sự sai lệch và nguyên nhân của sự sai lệch đó; đồng thời đề ra các giải pháp cho một chương trình hành động nhằm khắc phục sự sai lệch để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã định.  Kiểm soát có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, nó giúp hoàn thiện hơn các quyết định trong quản trị.  Tùy theo từng tiêu chí, sẽ có các cách phân loại kiểm soát khác nhau:  Theo lĩnh vực hoạt động;  Theo nội dung kiểm soát;  Theo tiến trình thời gian;  Theo tính chất thời hạn;  Theo tính chất chủ động hay bị động của kiểm soát.  Chức năng kiểm soát được nhìn nhận như là hệ thống quản trị bộ phận độc lập. Kiểm soát có hai chức năng cơ bản:  Chức năng phối hợp;  Chức năng dịch vụ;  Nội dung kiểm soát trong hoạt động kinh doanh  Kiểm soát đầu vào;  Kiểm soát quá trình chế biến;  Kiểm soát đầu ra. TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203 17
  18. Bài 1: Khái niệm chung về kiểm soát Câu hỏi ôn tập 1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp. 2. Hãy nêu cách phân loại kiểm soát. 3. Kiểm soát gồm những chức năng gì? Nêu nội dung của từng chức năng đó. 4. Trình bày nội dung của hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp. 18 TXQTTH06_Bai1_v1.0015108203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2