intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Một số dị tật hệ tiết niệu - Nguyễn Đắc Quý

Chia sẻ: Lê Bảo Ngân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

189
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng một số dị tật hệ tiết niệu có nội dung trình bày về những dị tật thường gặp ở hệ tiết niệu. Các dị tật liên quan đến hệ tiết niệu thường gặp đó là phôi thai hệ tiết niệu, bất thường thận, thận móng ngựa, bệnh lý nang thận, thận loạn sản nang, xốp tủy thận, hẹp chổ nối niệu quản - bàng quang. Ngoài việc định nghĩa, giải thích nguyên nhân, bệnh lý, bài giảng còn hướng dẫn những phương pháp chữa trị cho từng loại dị tật kể trên. Bài giảng này sẽ rất hữu ích cho các bạn sinh viên y khoa trong việc nghiên cứu về hệ tiết niệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Một số dị tật hệ tiết niệu - Nguyễn Đắc Quý

  1. MỘT SỐ DỊ TẬT HỆ TIẾT NIỆU NGUYỄN ĐẮC QUÝ CH19 - CĐHA
  2. PHÔI THAI HỆ TIẾT NIỆU - Hệ niệu nguyên thuỷ gồm 3 phần hình thành từ tuần thứ 4 của thai kỳ : Tiền thận (pronephros), trung thận (mesonephros) và hậu thận (metanephros) - Vào tuần thứ 7 của thai kỳ, hậu thận bắt đầu phát triển từ mầm niệu quản (ureteric bud). Mầm niệu quản phát triển từ ống trung thận (ống WOLFF) . - Mầm niệu quản phát triển dài ra hình thành niệu quản, bể thận, đài thận, hệ thống ống góp. Cùng với thận đi lên + xoay 90 độ về vị trí như ở người lớn vào tuần thứ 11, bắt đầu bài tiết nước tiểu vào tuần 12.
  3. PHÔI THAI HỆ TIẾT NIỆU -Vào tuần thứ 9 của thai kỳ, ổ nhớp (cloaca) (phần đuôi của đoạn cuối ruột phôi-hindgut) được chia ra bởi vách niệu-trực tràng (urorectal septum), hình thành trực tràng (rectum) phía sau và xoang niệu-dục (urogenital sinus) phía trước. - Ở nữ, trung thận và ống trung thận sẽ thoái hóa. Ống cận trung thận (Muller-ở phía ngoài ống trung thận) sẽ phát triển thành vòi trứng, tử cung và âm đạo. Ở nam, trung thận và ống trung thận trở thành mào tinh (epididymis) và ống dẫn tinh (ductus deferens). Ống cận trung thận teo đi để lại di tích là mẩu phụ tinh hoàn (appendix testis).
  4. Các phương pháp thăm khám 1- Siêu âm 2- X quang: không chuẩn bị (ASP) Niệu đồ tĩnh mạch (UIV) Chụp Bể thận - niệu quản ngược dòng(UPR) Bàng quang - niệu đạo ngược dòng (UCR). Xuôi dòng (qua dẫn lưu bể thận, qua dẫn lưu BQ qua da) 4- CT Scanner 5- MRI
  5. BẤT THƯỜNG THẬN 1- Bất thường số lượng: - Bất sản thận: một hoặc hai bên - Thận đôi: ở một hoặc hai bên kèm phân đôi đường bài xuất hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. 2- Bất thường di chuyển-xoay: - Thận xoay bất thường - Thận lạc chỗ - Thận móng ngựa 3- Bất thường cấu trúc thận: Bệnh lý nang thận: - Nang thận đơn thuần - Bệnh thận đa nang di truyền theo Gen trội - hoặc lặn - Bệnh loạn sản nang và bệnh loạn sản tắc nghẽn dạng nang. Bệnh lý đài thận: Xốp tuỷ thận. Đài thận to. 4- Bất thường khác: hình thái ( thận múi, thận lạc đà), phì đại cột Bertin
  6. BẤT THƯỜNG NIỆU QUẢN • Hẹp chỗ nối bể thận - niệu quản • Niệu quản khổng lồ • Nhiều niệu quản • Niệu quản lạc chỗ. • Sa lồi niệu quản-nang niệu quản. • Hẹp chỗ nối niệu quản - bàng quang • Trào ngược bàng quang-niệu quản
  7. BẤT THƯỜNG BÀNG QUANG • Túi thừa bàng quang • Nang niệu rốn. • Bất thường phân chia ổ nhớp: Bàng quang hở, bàng quang đôi. Dò bàng quang-tử cung-trực tràng. Lộn ổ nhớp. • Bất thường khác: tăng thúc tính, bàng quang thần kinh (đa số do mắc phải).
  8. BẤT THƯỜNG NIỆU ĐẠO • Niệu đạo đôi • Van niệu đạo sau, van niệu đạo trước • Túi thừa niệu đạo • Lỗ đái thấp
  9. BẤT THƯỜNG THẬN Bất sản thận – Renal Agenesis + Do ngừng sự phát triển của ống Wolff ở đoạn sinh mầm niệu quản. + Do sự thoái biến sớm của chính mầm niệu quản, hậu thận. + Bất sản thận xảy ra ở nữ thì sự phát triển của các ống muller cũng chịu ảnh hưởng nên thường kèm theo dị tật tử cung và âm đạo.
  10. BẤT SẢN THẬN HAI BÊN (BILATERAL RENAL AGENESIS) • Bất sản thận hai bên là bất thường gây chết thai, gặp ở tần suất 2/10.000. • Tỷ lệ Nam/Nữ = 2,5/1. • Do mầm niệu quản hai bên ngưng phát triển vào giai đoạn sớm của bào thai. • Sự thiểu ối nặng sẽ gây nhiều dị dạng ở thai: thiểu sản phổi, bất thường ở mặt và chi (clubfeet). Sự kết hợp của bất sản thận hai bên với các dị dạng này được gọi là hội chứng Potter. • Chẩn đoán nhờ SA trước sinh
  11. BẤT SẢN THẬN HAI BÊN (BILATERAL RENAL AGENESIS) • Thiểu ối nặng. • Không thấy hai thận. • Dấu hiệu tuyến thượng thận nằm dài trên cơ thắt lưng (“lying down adrenal sign ”). • Doppler: không thấy động mạch thận hai bên. • Không thấy bàng quang ( SA lại sau > 1 giờ).
  12. BẤT SẢN THẬN HAI BÊN (BILATERAL RENAL AGENESIS) Cắt ngang: Cắt dọc qua hố thận (T): • Không thấy hai thận. Không thấy thận • Vô ối. Thượng thận “nằm” trải dài
  13. Doppler chẩn đoán xác định: không thấy ĐM thận hai bên
  14. BẤT SẢN THẬN MỘT BÊN (UNILATERAL RENAL AGENESIS) • Bất sản thận một bên gặp với tần suất 1-2/40.000 gấp 4 lần so với bất sản thận 2 bên. • Ngược với bất sản thận hai bên, bất sản thận một bên có tiên lượng tốt. • Chẩn đoán: SA trước và sau sinh. Chụp UIV. • Chẩn đoán phân biệt: thận sa, thận lạc chỗ.
  15. BẤT SẢN THẬN MỘT BÊN (UNILATERAL RENAL AGENESIS) SA: thấy một thận. Doppler thấy 1 ĐM thận • Bàng quang, ối bình thường. • Thận còn lại to bù trừ. • UIV: thấy 1 thận-1 đường bài xuất
  16. BẤT THƯỜNG THẬN Thận đôi– Duplication of the pelvis and ureter • Thận đôi là một dị tật hệ niệu thường gặp. • Bệnh thường một bên, nữ nhiều hơn nam Có hai loại: • Thận đôi hoàn toàn (hai bể thận và hai NQ riêng biệt) • Không hoàn toàn
  17. BẤT THƯỜNG THẬN Thận đôi– Duplication of the • pelvis and ureter SA Thận đôi (duplex): – Thận dài, mỏng do tăng chiều dài thận (tới 30%), thể tích bình thường. – Một dải eo hẹp có thể nhìn thấy rõ giữa hai nửa, phức hợp xoang có thể gấp đôi, có thể thấy hai rốn thận
  18. Niệu quản trên thường đổ thấp và vuông góc với thành bàng quang gây trào ngược kèm theo túi giãn niệu quản (ureterocele)
  19. UIV: Thận đôi không hoàn toàn: dễ chẩn đoán do thường cả 2 cực không ứ nước và chức năng bài tiết bình thường. Thận đôi hoàn toàn: • Cực trên ứ nước mất chức năng bài tiết: – Bóng thận lớn – Biến dạng nhóm đài bể thận dưới. – Ureterocele trong lòng bàng quang.
  20. BẤT THƯỜNG THẬN Thận xoay bất thường • Phôi thai: di chuyển lên trên và xoay 90 độ – Có 4 dạng: Không xoay - xoay không hoàn toàn -xoay ngược - xoay quá mức. – Đường Hodson và bờ thận bình thường. – Bất thường vị trí bể thận  gây ứ nước Chẩn đoán: siêu âm + UIV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2