intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn lớp 11 bài: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Ngữ văn lớp 11 bài "Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ" được biên soạn nhằm giúp các em học sinh tìm hiểu đôi nét về tác giả Nguyễn Công Trứ và nội dung lẫn nghệ thuật của Bài ca ngất ngưởng. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo bài giảng tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 bài: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ

  1. BÀI CA NGẤT NGƯỞNG NGUYỄN CÔNG TRỨ
  2. KHỞI ĐỘNG Tên hiệu của Nguyễn Công Trứ? Hi Văn dohuyhoangcp@gmail.com
  3. KHỞI ĐỘNG Quê hương của Nguyễn Công Trứ? Hà Tĩnh dohuyhoangcp@gmail.com
  4. I – TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ 1778 - Con 1858 đường làm Hi quan:hiển hách Văn Cuộc đời Nghi Con đường Xuân- học vấn: Hà lận đận Tĩnh Xuất thân: gia đình Nho học
  5. I – TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ b) Sự nghiệp sáng tác - Khoảng trên 50 bài thơ, trên 60 bài ca trù (hát nói) - Thể loại: Phú Hát nói Phần lớn là Nôm Thơ Đường luật - Nội dung: Thể hiện nhân cách độc đáo của mình
  6. THỂ THƠ HÁT NÓI I – TÌM HIỂU CHUNG: - Thể thơ 1. Tác giả:tộc dân NGUYỄN CÔNG TRỨ - Đặc điểm: 2. Tác phẩm: + Vần, luật tự do, phóng khoáng + Số tiếng trong câu: Không cố định • HCST: 1848 khi tác giả cáo quan a) câu trong bài: Biến đổi tùy theo nội dung + Số • Thể thơ hát nói b)
  7. I – TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ 2. Tác phẩm: • HCST: 1848 khi tác giả cáo quan a) b) • Thể thơ hát nói c) • Bố cục: 3 phần
  8. Vũ trụ nội mạc phi phận sự Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông “Ngất ngưởng” chốn Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng quan trường Lúc Bình Tây cờ Đại tướng, Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên. Đô môn giải tổ chi niên, Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng Kìa núi nọ phau phau mây trắng, Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi. Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, “Ngất ngưởng” khi Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. cáo quan, về hưu Được mất dương dương người thái thượng, Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không tiên, không vướng tục. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung, “Ngất ngưởng” trong Trong triều ai ngất ngưởng như ông! chốn triều chung
  9. I – TÌM HIỂU CHUNG: II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: Từ “Ngất NHANngưởng” đã được ĐỀ “NGẤT tác giả NGƯỞNG” nhắc đến mấy lần? Nghĩa gốc Nghĩa hàm ẩn Miếu tả tư thế của Thái độ sống khác con người, sự vật người, luôn xem mình nghiêng ngả, không ở vị trí cao hơn người vững nhưng không khác, thái độ sống đổ. thoải mái, phóng túng
  10. Vũ trụ nội mạc phi phận sự Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng Lúc Bình Tây cờ Đại tướng, Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên. Đô môn giải tổ chi niên, Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng Kìa núi nọ phau phau mây trắng, Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi. Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. Được mất dương dương người thái thượng, Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không tiên, không vướng tục. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung, Trong triều ai ngất ngưởng như ông!
  11. I – TÌM HIỂU CHUNG: II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: Tác giả đã nhắc đến từ “ngất ngưởng” 4
  12. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu a) 2 câu đầu: Quan niệm về cuôc sống, công danh Vũ trụ nội mạc phi phận sự Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta Từ Hán Việt → tạo không khí trang trọng → Tuyên ngôn nhập thế của Nguyễn Công Trứ → Phẩm chất của 1 nhà nho – 1 đấng nam nhi
  13. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu a) 2 câu đầu: Quan niệm về cuôc sống, công danh Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng Ông Xưng tên xưng tài sự trói buộc → Bản lĩnh NCT
  14. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu a) 24 câu đầu: b) tiếp: Quan Ý thứcniệm về cái về tôi tàisống, cuôc năng công hơn người danh Tài năng nỗi lạc xuất chúng của Nguyễn năngbôc Trứ được Công Tài củalộ qua danh vị: tác giả được - Đỗ đầu kì thi Hương bộc lộ như thế - Thám tán quân vụ nào? - Tổng đốc Hải An → Lời tự thuật khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, ý thức trách nhiệm của Nguyễn Công Trứ
  15. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu b) 4 câu tiếp: Ý thức về cái tôi tài năng hơn người BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT Sử dụng nghiều từ Hán Việt Liệt kê + điệp ngữ “khi” Giọng thơ trang trọng thân tình. Đoạn thơ bộc lộ 1 con người tự tin, tự khẳng định tài năng, phẩm chất của mình
  16. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 2. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi cáo quan ở ẩn: 12 câu tiếp - “ Độ môn giải tổ chi niên” → đánh dấu mốc về ở ẩn - Phong cách sống khác đời: Khi đi chơi: “Đạc ngựa bò Phong cách vàng đeo ngất ngưởng” sống khác đời Vãn cảnh chùa: Đem cung kiếm, đem theo cả hầu gái. Ông cũng tự đánh giá: “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng” → Cố ý phơi bày sự khác lạ của mình
  17. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 2. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi cáo quan ở ẩn: 12 câu tiếp - Sự hành lạc, thú hưởng lạc +Liệt kê “ca, tửu,cắc, tùng” + - Quan niệm về sự đời: điệp ngữ “khi” → thú vui + Được mất >< khen chê + “Phật”, “tiên” → quan niệm + Dương dương >< phơi phới sống tự do, không tín ngưỡng + Người thái thượng >< ngọn + So sánh mình với các danh đông phong tướng thời xưa để khẳng định tài ➔ NT đối tương hỗ: Thái độ coi năng và lòng trung thành với thường được mất, khen chê ở vua. đời +Dù có tài năng nhưng Nguyễn Công Trứ vẫn luôn đề cao cái sự chung thanh của một đấng bề tôi.
  18. II – TÌM HIỂU CHI TIẾT: 2. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi cáo quan ở ẩn: 12 câu tiếp 3. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả ở chốn triều chung: câu cuối “Trong triều ai ngất ngưởng như ông” ( câu nghi vẫn → khẳng định) → Thái độ sống ngất ngưởng ➔ Sự khác biệt của Nguyễn Công Trứ với tập đoàn phong kiến
  19. III – TỔNG KẾT NỘI DUNG NGHỆ THUẬT Đề cao bản lĩnh cá Thể hát nói có sự hòa nhân trong cuộc hợp giữa nhạc và sống. thơ tự do, phong Bộc lộ cái tôi cá nhân khoáng. đối lập trực diện với Nhan đề, thi đề độc xã hội phong kiến đáo. đương thời.
  20. CỦNG CỐ KIẾN THỨC Câu 1: Câu “Câu vũ trụ nội mạc phi phận sự” cho thấy Nguyễn Công Trứ là con người như thế nào? A- Có trách nhiệm cao với cuộc đời. B- Có tài năng xuất chúng hơn người. C- Có niềm tin sắt đá vào bản thân. D- Có lòng yêu nước tha thiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2