intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài: Tìm hiểu ca dao, tục ngữ, câu đố, dân ca

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:29

153
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Ca dao tục ngữ, câu đố dân ca, ca dao về đề tài lịch sử, ca dao trữ tình về gia đình,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài: Tìm hiểu ca dao, tục ngữ, câu đố, dân ca

  1. Trường Cao đẳng Phát thanh truyền hình II Khoa Báo chí Lớp 12cdBC2 Phân nhóm 3 Hân hạnh được giới thiệu ..
  2. CA DAO ­ TỤC  NGỮ CÂU ĐỐ ­ DÂN CA
  3. I. Ca dao:  1) Nguồn gốc ca dao       Ca dao phần lớn được sáng tác do nhu cầu hát xướng đối đáp  nam nữ trong những dịp sinh hoạt dân ca cộng đồng, vào những  ngày hội hè, những lúc nghỉ ngơi để giải trí vui chơi, hay trong  những khi lao động cho quên bớt mệt nhọc.       Khi ta thêm vào câu ca dao những tiếng đệm, tiếng láy, tiếng  đưa hơi nhất định nào đó như : thời... í a; tình bằng... mà; lý tang lý  tang tình tang, ố tình là...tình ì i, ô tình là... tình ì i; ôi tình... a í a; ầu  ơ...; à ơi ạ ời ời.. v.v… Ca dao liền trở thành dân ca với những giai  điệu riêng biệt của từng thể loại như hát trống quân, quan họ Bắc  Ninh, hát lý, hò chèo ghe, hát ru em v.v... 
  4. I. Ca dao:  1) Nguồn gốc ca dao        Ca dao được xem là những sáng tác của tập thể.       Nhiều khi có những câu ca dao đã hoàn chỉnh rồi vẫn thấy bị  sửa đổi, thêm bớt, chẳng qua để cho phù hợp với cảm quan chung  của nhiều địa phương, nhiều thế hệ hơn.        Thế là từ cái riêng lúc ban đầu, ca dao đã được đại chúng hóa,  trở thành cái chung của mọi người.
  5. I. Ca dao:  2) Vấn đề phân loại ca dao ̉      * Có thê phân tha ̣ ̀nh sáu loai: ̉ _ Ca dao tre em (đô ̀ng dao). ̣ _ Ca dao lao đông. ̣ _ Ca dao nghi lễ phong tuc. _ Ca dao ru con. _ Ca dao trữ tình . _ Ca dao trào phúng.
  6. I. Ca dao: CA DAO TR     Trong số ̃  TIạ Ư 6 lo ̀ NH. i ca dao nêu trên, chúng ta       Kha sẽ ứ i niêm: ̣  la u tiên t ̣ ̣ ớn nhâ  bô phân l ậ̀p trung tìm hi t, pha ể́u v ̉ ̣ ́t triên manh  ề CA DAO  ̣ nhất, phong phú và đa dang nhâ ̉ ́t cua ca dao. TRỮ TÌNH. ̉      Có thê phân tha ̉ ̀nh năm mang đề tài lớn là: _Ca dao về thiên nhiên ̣ _Ca dao về đề tài lich s ử _Ca dao trữ tình về gia đình _Ca dao về đề tài xã hôị _Ca dao trào phúng _Ca dao tình yêu
  7. I. Ca dao: Ca dao về  thiên nhiên: ̣      Ví du:       Đường vô xứ Nghê quanh quanh  ̣               Non xanh nước biếc như tranh hoa đô ̣ ̀. Ca dao về  đề  tà i lich ṣ ử: ̣ ̉      Ví du:       Ru con con ngu cho la ̀nh    ̉ ̣ ́nh nước rửa bành ông voi                Đê me ga                       Muốn coi lên núi mà coi ̉ ượng cưỡi voi bành vàng.                Coi bà quan t Ca dao trữ  tì nh về  gia đì nh: ̣      Ví du:       Công cha như núi Thái Sơn ̣ ư nước trong nguồn chay ra.                 Nghĩa me nh ̉
  8. I. Ca dao: Ca dao về  đề  tà i xã  hôi:̣ ̣      Ví du:    Đi ch ợ thì hay ăn quà ̉              Chồng yêu chồng bao vê ̀ nhà đỡ cơm. Ca dao tì nh yêu: ̣      Ví du:    Bây gi ờ mân ṃ ới hoi đa ̉ ̀o          Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? ̣ ̉                    Mân hoi thi ̀ đào xin thưa          Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào. Ca dao trà o phú ng: ̣      Ví du:   Hai tay câ ̉ ̀ng ̀m hai qua hô ̉           Qua cha ̉ ̣ ́t phần chồng, qua ngot phần trai                   
  9. II. Dân ca CÁC LOẠI DÂN CA CHỦ YẾU.     Những căn cứ ( tiêu chí) chủ yếu để phân loại dân ca là: chức  năng, nhạc điệu (hay làn, giọng) lời ca, hình thức diễn xướng(lề  lối hát).     Vận dụng tổng hợp các tiêu chí trên, có thể phân chia dân ca  người Việt thành các loại lớn sau đây:    _Đồng dao.    _Dân ca lao động.    _Hát ru.    _Dân ca trữ tình.
  10. II. Dân ca  1)Đồng dao.        Bao gồm tất cả các hình thức ca hát truyền thống của trẻ em trong nhân dân thuộc các lứa tuổi khác nhau. Cả nhạc và lời, nội dung và hình thức của đồng giao đều mang tính chất  hồn nhiên chất phát phù hợp với tâm sinh lí  của tuổi nhỏ.       Bộ phận đồng dao gắn với lao động trẻ em, chủ yếu là trẻ em  nông thôn. Đáng chú ý nhất là những bài ca gọi nghé, gọi bê ( gắn  với việc chăn bò, chăn trâu) và những bài hát ru em ( gắn với công  việc giữ em).       Bộ phận đồng dao gắn với nhu cầu hiểu biết phát triển trí  tuệ, tâm hồn của trẻ em (như vè chim, vè cá, vè trái cây,…)
  11. II. Dân ca  1)Đồng dao.       Bộ phận đồng dao được gọi là “sấm kí” hay “sấm truyền”.  Thực chất đây chỉ là những câu hát ẩn ý về thời cuộc do người  lớn đặt ra dưới hình thức đồng dao để cho trẻ em dễ nhớ, dễ  truyền mà thôi . 
  12. II. Dân ca  2)Dân ca lao động:        Dân ca lao động của người Việt rất phong phú, đa dạng, có thể  được phân thành hai bộ phận chính là các điệu hò lao động và các  bài ca nghề nghiệp.                   
  13. II. Dân ca  2)Dân ca lao động:        *Hò lao động.      Các điệu hò lao động có vai trò rất quan trọng trong dân ca lao  động nói riêng và trong dân ca của người Việt nói chung.       Nhìn chung các điệu hò đều được kết cấu theo hai phần : phần  “xướng”(hay kể) và phần “ xô”( hay họa theo); được gọi là “Cái  kể, cái xô” là thông lệ của nhiều loại hò lao động.       *Bài ca nghề nghiệp.      Trong lĩnh vực dân ca lao động, sau các điệu hò lao động, những  bài ca nghề nghiệp có một vị trí rất quan trọng. Đó là những bài ca  dân gian gắn với các nghề truyền thống của nhân dân.      Nội dung: thường phản ánh tri thức, kinh nghiệm và tâm tư  nguyện vọng của nhân dân đối với nghề nghiệp của họ.
  14. II. Dân ca  2)Dân ca lao động:        Ví dụ: trong các bài ca nghề nghiệp, phong phú và đa dạng nhất  là những bài ca về nghề nông:            Lạy trời mưa xuống             Lấy nước tôi uống            Lấy ruộng tôi cày             Lấy đầy bát cơm            Lấy rơm đun bếp…           
  15. II. Dân ca  2)Dân ca lao động:         Có bài mang tính chất nông lịch, tổng kết kinh nghiệm làm  ruộng,…         Ví dụ:                 ­ Tháng chạp là tháng trồng khoai                           Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà                                    ­Tháng ba cày vỡ ruộng ra                            Tháng tư gieo mạ mưa sa đầy đồng…           
  16. II. Dân ca  2)Dân ca lao động:         Trong sản xuất nông nghiệp thời xưa, sức kéo của trâu bò hết  sức quan trọng :                     “Con trâu là đầu cơ nghiệp”            Ví du:̣    Nghé hành nghé hụi    Mày chui bụi nào?                           Chân thấp chân cao    Chân nào theo mẹ    Về làm việc nhẹ    Về tập đi cày…    
  17. II. Dân ca  2)Dân ca nghi lễ:         Thuật ngữ dân ca nghi lễ được dùng để chỉ chung tất cả các  hình thức ca hát dân gian gắn với các sinh hoạt tín ngưỡng của  nhân dân, bao gồm nhiều loại như các bài hát thờ , hát đưa linh… Hát xoan                                                              Hò cửa đình huyện Phú Xuyên            
  18. II. Dân ca  2)Dân ca nghi lễ:         Phạm vi dân ca nghi lễ của người Việt rất rộng, đáng chú ý là  các loại sau đây:         ­Loại dân ca nghi lễ gắn với lao động sản xuất chăn nuôi và  các nghề thủ công( như bài ca khẩn nguyện cầu mưa).         ­Loại dân ca nghi lễ gắn với lịch tiết trong năm( như các bài  hát trong các hội làng mùa xuân, các bài ca chúc tết,…).         ­Loại dân ca nghi lễ gắn với các mốc quan trọng trong đời  người ( như khi sinh ra, khi cưới hỏi, khi đưa đám).
  19. II. Dân ca  2)Dân ca nghi lễ:         Ví dụ: hò đưa linh, hay hò bá trạo ,… Loại dân ca nghi lễ gắn với việc cúng tế thần thánh của từng vùng,  từng làng( như hát giặm Hà Nam gắn với thờ cúng Lí Thường  Kiệt)        Hát giặm                                              hò đưa linh 
  20. II. Dân ca  3) Hát ru:         Khái niệm: Hát ru(hay hát ru con, ru em) là loại dân ca phổ  biến và được sử dụng thường xuyên nhất. Đây là loại dân ca của  mọi gia đình, mọi lứa tuổi.          Nhẹ nhàng, êm ái , chậm rãi và lắng đọng là những đặc điểm  nổi bật được thể hiện trong tất cả các phương diện khác nhau của  loại dân ca này( lời, nhạc, động tác, nội dung,...).         Ru, tuy đươc gọi là “hát” nhưng thực ra chỉ là lối ngân nga,  cách điệu, kéo dài các âm tiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2