intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nguyên lý Mác: Phần 1

Chia sẻ: Thân Văn Thương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

118
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, bài giảng "Nguyên lý Mác 1" cung cấp cho các bạn những nội dung về nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng duy vật. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nguyên lý Mác: Phần 1

  1. Chương mở đầu NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN I. KHÁI LƢỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành - Chủ nghĩa Mác – Lênin là “hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do C. Mác và Ăngghen xây dựng, Lênin bảo vệ và phát triển; đƣợc hình thành trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa giá trị tƣ tƣởng nhân loại; là thế giới quan, phƣơng pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột. - Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin đƣợc cấu thành từ 3 bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất với nhau, đó là: Triết học Mác – Lê nin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học. + Triết học Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hôi và tƣ duy; xây dựng thế giới quan và phƣơng pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và cải tạo thực tiễn. + Kinh tế chính trị Mác - Lênin dựa trên thế giới quan và phƣơng pháp luận của triết học đi vào nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển phƣơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa vào thế giới quan và phƣơng pháp luận của triết học, kinh tế chính trị Mác – Lênin, nó đi vào nghiên cứu làm sáng tỏ những quy luật khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2. Khái lƣợc sự ra đời và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin a) Những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời chủ nghĩa Mác Những điều kiện, tiền đề nào dẫn tới sự ra đời chủ nghĩa Mác? */ Điều kiện kinh tế - xã hội - Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, đây là giai đoạn do sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp làm cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đƣợc củng cố vững chắc và trở thành xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội. Nƣớc Anh đã trở thành cƣờng quốc công nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Mác - Ăngghen viết: “Giai cấp tƣ sản, trong quá trình thống trị giai cấp chƣa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những LLSX nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trƣớc kia gộp lại”. Page 1
  2. - Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tƣ bản đƣợc củng cố tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tƣ bản phát triển kèm theo đó mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với tƣ sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Tiêu biểu nhƣ cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở thành phố Liông (Pháp) năm 1831 tuy bị đàn áp nhƣng lại bùng nổ tiếp vào năm 1834. ở Anh có phong trào Hiến chƣơng vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, là phong trào cách mạng to lớn có tính chất quần chúng và có hình thức chính trị. Nƣớc Đức nổi lên phong trào đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi năm 1844 đã mang tính giai cấp. - Cùng với nó là sự ra đời và trƣởng thành của giai cấp vô sản. Khi chế độ TBCN đƣợc xác lập, giai cấp tƣ sản trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vô sản trở thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tƣ sản vốn mang tính đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tƣ sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng. Nhƣ vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản đòi hỏi phải đƣợc soi sáng bởi một hệ thống lý luận khoa học Học thuyết đó phải xuất hiện để định hƣớng phong trào đấu tranh nhanh chóng đạt đƣợc thắng lợi. Học thuyết Mác ra đời là đáp ứng nhu cầu đó */ Tiền đề lý luận - Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm với trí tuệ nhân loại, Các Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại. Đó là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tƣởng Pháp. + Triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học tiêu biểu Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc trực tiếp của triết học Mác. C. Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những ngƣời theo học triết học Hêghen và nghiên cứu triết học Phoiơbắc. Qua đó, hai ông đã nhận thấy: Tuy học thuyết triết học của Hêghen mang quan điểm của chủ nghĩa duy tâm nhƣng chứa đựng cái “hạt nhân hợp lý” của nó là phép biện chứng. Còn học thuyết triết học Phoiơbắc tuy còn mang nặng phƣơng pháp siêu hình nhƣng nội dung lại thấm nhuần quan điểm duy vật. Từ đó tạo ra cơ sở để hai ông xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất một cách hữu cơ. + Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc là A.Smít và Đ.Ricácđô không những là nguồn gốc để xây dựng học thuyết kinh tế mà còn là tiền đề lý luận để hình thành quan điểm triết học. + Chủ nghĩa xã hội không tƣởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng nhƣ Xanh Ximông và S.Phuriê...Vì vậy, khi tìm hiểu nguồn gốc lí luận của triết học Mác cần tìm hiểu không chỉ trong triết học Đức mà trong cả chủ nghĩa xã hội không tƣởng Pháp và kinh tế chính trị học Anh. */ Tiền đề khoa học tự nhiên - Giữa triết học với khoa học nói chung và khoa học tự nhiên nói riêng có mối quan hệ khăng khít. Sự phát triển của tƣ duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do Page 2
  3. các khoa học cụ thể đem lại. Vì thế, mỗi khi trong khoa học có những phát minh mang tính chất vạch thời đại thì tạo ra sự thay đổi của triết học. - Trong những năm đầu của thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng: Định luật bảo toàn biến hóa năng lƣợng, Thuyết tế bào, thuyết tiến hóa. Những phát minh khoa học đó đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những sự vật, giữa các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển. Đồng thời đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phƣơng pháp tƣ duy siêu hình và của tƣ tƣởng biện chứng cổ đại cũng nhƣ phép biện chứng của Hêghen. Từ đó đặt ra một yêu cầu trong tƣ duy nhân loại cần phải xây dựng một phƣơng pháp tƣ duy mới thật sự khoa học. Với những phát minh của mình, khoa học đã cung cấp những tri thức để Các Mác và Ph.Ăng ghen khái quát xây dựng phép biện chứng duy vật. b) Giai đoạn hình thành và phát triển triết học Mác - Lênin - Sự hình thành và phát triển triết học Mác - Lênin trải qua một quá trình. Quá trình trải qua các giai đoạn sau: Giai đoạn chuyển biến tƣ tƣởng của Các Mác và Ph.Ăng ghen từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa; giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; giai đoạn C.Mác và Ph.Ăng ghen bổ sung và phát triển lí luận triết học; giai đoạn Lênin bảo vệ hoàn thiện và tiếp tục phát triển triết học Mác. - Các Mác (5/5/1818 - 14/3/1883) sinh trƣởng trong một gia đình trí thức (bố là luật sƣ) ở thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, một vùng có nhiều ảnh hƣởng của cách mạng tƣ sản Pháp và đạo Kitô là tôn giáo độc tôn. - Ph.Ăng ghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình chủ xƣởng sợi ở tỉnh Ranh. Việc nghiên cứu triết học trong thời gian ở Béc lin, khi làm nghĩa vụ quân sự đã hƣớng ông đi vào con đƣờng khoa học. Song, chỉ thời gian gần hai năm sống ở Manchestơ (Anh) từ mùa thu 1842 khi nghiên cứu đời sống kinh tế và chính trị nƣớc Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia phong trào công nhân mới dẫn đến bƣớc chuyển căn bản trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. - Sự nhất trí về quan điểm và lập trƣờng đã dễn đến tình bạn vĩ đại giữa Các Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên tuổi của hai ông với sự ra đời và phát triển một thế giới quan cách mạng của giai cấp vô sản. - Thời gian từ năm 1844 đến năm 1848 là quá trình hai ông từng bƣớc xây dựng những nguyên lý triết học của mình. - Năm 1844 qua tác phẩm "Bản thảo kinh tế - triết học" Các Mác tiếp tục phê phán triết học duy tâm của Hêghen, đồng thời cũng vạch ra mặt tích cực của nó là phép biện chứng. Các Mác thông qua phân tích sự tha hóa của lao động đã cắt nghĩa: Sở hữu tƣ nhân trong xã hội tƣ bản trở thành nguyên nhân của sự tha hóa của lao động và của con ngƣời, biến sức lao động trở thành hàng hóa. C. Mác chỉ rõ: Muốn khắc phục sự tha hóa ấy phải xóa bỏ chế độ chiếm hữu tƣ nhân. - Trong tác phẩm "Gia đình thần thánh" do C.Mác và Ăngghen viết chung năm 1845 đã nêu rõ sự phê phán của hai ông đối với "phái Hêghen trẻ" đứng đầu là anh em Page 3
  4. nhà Bauơ về quan điểm lịch sử. Hai ông đã trình bày một số nguyên lý cơ bản của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhƣ: Quan điểm về vai trò của sản xuất vật chất đối với xã hội, v.v. - Năm 1845 - 1846, C.Mác và Ph. Ăngghen viết chung tác phẩm "Hệ tƣ tƣởng Đức". Thông qua việc phê phán các trào lƣu triết học đƣơng thời ở nƣớc Đức hai ông đã trình bày quan niệm duy vật lịch sử một cách hệ thống. - Năm 1848, Mác - Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn cộng sản” là văn kiện có tính chất cƣơng lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, của phong trào cộng sản thế giới. Trong đó trình bày một cách triệt để thế giới quan mới, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Sau tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” Mác và Ăngghen đã vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào nghiên cứu các khia cạnh của xã hội, bộ Tƣ bản của các ông đã tập trung nghiên cứu việc sản xuất và những quy lật chi phối nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, hai ông đã phát hiện ra bản chất bóc lột của giai cấp tƣ sản để từ đó đi đến kết luận rằng chế độ tƣ bản chủ nghĩa sẽ tất yếu bị thay thế bởi chế độ tốt đẹp hơn, chế độ cọng sản chủ nghĩa. c) Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác */ Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Sau khi C.Mác và Ph.Ăngghen mất, phong trào cộng sản thế giới có nguy cơ bị những ngƣời của phái chủ nghĩa xã hội dân chủ chi phối. Những ngƣời này tuyên truyền những luận điểm để bác bỏ những giá trị của chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng. Tình hình đó cũng diễn ra ở nƣớc Nga trong thời cuối của thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX. - Những năm cuối thế kỷ XIX bƣớc sang thế kỷ XX trong khoa học tự nhiên có những phát minh mới, nhất là việc tìm ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử làm đảo lộn căn bản quan niệm vật lý học cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng khoảng vật lý". Lợi dụng tình hình đó, chủ nghĩa duy tâm, trong đó có chủ nghĩa Makhơ (duy tâm chủ quan) công kích chủ nghĩa duy vật của Mác. Nƣớc Nga sau khi cuộc cách mạng 1905-1907 thất bại, những ngƣời theo chủ nghĩa Makhơ tăng cƣờng hoạt động lý luận, họ viện cớ "bảo vệ chủ nghĩa Mác" để xuyên tạc triết học Mác. - Do vậy, Lênin đã viết hàng loạt các tác phẩm nhƣ: "Những ngƣời bạn dân là thế nào" và "Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân túy", "Sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruve", để vạch trần bản chất phản cách mạng của bọn dân tuý Nga và phê phán những luận điểm duy tâm chủ quan về lịch sử của họ. Trong cuộc đấu tranh đó, Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác và còn làm phong phú thêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất là lý luận về hình thái kinh tế xã hội. - Năm 1900 Lênin viết tác phẩm: “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” đã bổ sung và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên sự phân tích, khái quát những thành tựu khoa học mới nhất. Lênin xây dựng định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết học, đồng thời còn làm rõ thêm nhiều vấn đề về lý luận nhận thức mác xít. Page 4
  5. - Năm 1914-1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết học, đặc biệt quan tâm nghiên cứu về phép biện chứng của Hêghen để làm phong phú thêm phép biện chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập. Thông qua đó, Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Với những gì Lênin đã làm đƣợc, ông xứng đáng là tấm gƣơng mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển triết học Mác. Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý là cụ thể, Lênin đã thay đổi một cách căn bản đối với một quan điểm nào đó của mình về chủ nghĩa xã hội, không chấp nhận mọi thứ biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Chính vì vậy mà một giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng đã gắn liền với tên tuổi của Lênin và từ đó triết học Mác mang tên triết học Mác - Lênin. II. ĐỐI TƢỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. Đối tƣợng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của môn học là những quan điểm cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin trong phạm vi ba bộ phận cấu thành của môn học. Trong đó: + Những nguyên lý cơ bản về thế giới quan và phƣơng pháp luận chung nhất, gồm các nguyên lý, quy luật chi phối sự vận động và phát triển của sự vật hiện tƣợng trong thế giới + Kinh tế chính trị MácLênin nghiên cứu về những quy luật cơ bản của phƣơng thức sản xuất TBCN từ khi mới hình thành cho đến giai đoạn phát triển cao. + Chủ nghĩa xã hội nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng nhƣ những quy luật kinh tế chính trị xã hội của quá trình hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội CSCN. - Mục đích môn học là nắm vững những quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin để trên cơ sở đó xây dựng thế giới quan nhân sinh quan và phƣơng pháp luận khoa học để chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. 2. Một số yêu cầu cơ bản về phƣơng pháp học tập, nghiên cứu Để đạt đƣợc yêu cầu của môn học cần phải thực hiện một số yêu cầu sau: + Một là nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; chống xu hƣớng kinh viện giáo điều trong khi áp dụng vào những tình huống và bối cảnh cụ thể. + Hai là sự hình thành phát triển những luận điểm chủ nghĩa Mác là một quá trình, vì vậy nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác cần phải đặt chúng trong mối liên hệ với những luận điểm khác để thấy đƣợc tính thống nhất trong tính đa dạng và nhất quán của mỗi tƣ tƣởng. Page 5
  6. + Thứ ba là khi học tập và nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin phải gắn với thực tiễn thời đại để thấy đƣợc sự vận dụng sáng suốt của đảng và Hồ Chí Minh. + Bốn là trong quá trình học tập và nghiên cứu phải tự giáo dục và rèn luyện bản thân để từng bƣớc hoàn thiện mình. + Năm là chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống lý luận không ngừng phát triển trên cơ sở phát triển của thực tiễn của thời đại, vì vậy học tập và nghiên cứu cần phải đặt nó trong lịch sử phát triển tƣ tƣởng của nhân loại. Page 6
  7. Chƣơng I CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật (CNDV) và chủ nghĩa duy tâm (CNDT) trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó. - Theo Ăngghen: “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tƣ duy và tồn tại”, giữa ý thức và vật chất, giữa con ngƣời với giới tự nhiên. Vì sao vấn đề này lại đƣợc coi là vấn đề cơ bản của triết học? Thứ nhất, hai phạm trù vật chất và tinh thần, tồn tại và tƣ duy là hai phạm trù rộng lớn nhất dung để chỉ những hiện tƣợng vật chất và tinh thần ở xung quanh chúng ta. Thứ hai, vấn đề mối quan hệ giữa tƣ duy và tồn tại là xuất phát điểm của thế giới quan. Căn cứ vào việc giải quyết vấn đề này ngƣời ta chia ra thành các trƣờng phái triết học khác nhau: CNDV, CNDT, khả tri luận, bất khả tri, nhị nguyên luận… Thứ ba, giải quyết đúng đắn vấn đề này đó là nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề triết học khác nhau nhƣ vấn đề về nhận thức luận, logic học, con ngƣời… - Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt: 1- Giữa vật chất và ý thức cái nào có trƣớc cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? 2 - Con ngƣời có khả năng nhận thức đƣợc thế giới hay không? - Trả lời cho câu hỏi thứ nhất, trong lịch sử triết học những ngƣời cho rằng: + Bản chất của thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, ý thức ra đời từ vật chất và do vật chất quyết định đƣợc gọi là các nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành các trƣờng phái khác nhau của CNDV. + Bản chất của thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, vật chất ra đời từ ý thức và do ý thức quyết định đƣợc gọi là các nhà duy tâm. Học thuyết của họ hợp thành các trƣờng phái khác nhau của CNDT. CNDT tồn tại dƣới hai hình thức: CNDTCQ và CNDTKQ + CNDTCQ: đại biểu tiêu biểu là Beccoli, Makho… cho rằng ý thức của con ngƣời sinh ra tất cả, cả giới tự nhiên, con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Page 7
  8. + CNDTKQ: đại biểu tiêu biểu là Platon, Heghen… cho rằng thế giới vật chất do một lực lƣợng siêu nhiên (không có thực) sinh ra mà các ông gọi là “ý niệm”, “ý niệm tuyệ đối”. Đó là những thực thể tinh thần có trƣớc giới tự nhiên, con ngƣời và xã hội loài ngƣời, nó tồn tại đâu đó bên ngoài rồi sinh ra thế giới, con ngƣời và xã hội loài ngƣời. - Trả lời cho câu hỏi thứ hai, đa số các nhà triết học đều cho rằng con ngƣời có thể nhận thức đƣợc thế giới (thuộc chủ nghĩa khả tri luận). Bên cạnh đó có một số nhà triết học cho rằng con ngƣời không thể nhận thức đƣợc thế giới, họ rơi vào chủ nghĩa bất khả tri. 2. CNDVBC- hình thức cao nhất của CNDV. Chủ nghĩa duy vật tồn tại dƣới 3 hình thức cơ bản: a/ CNDV chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà duy vật thời cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể… Cho nên các kết luận đều mang tính trực quan, ngây thơ chất phác…Tuy còn nhiều hạn chế nhƣng CNDV chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng nó đã lấy giới tự nhiên để giải thích tự nhiên, không viện tới thần linh, thƣợng đế. b/ CNDV siêu hình: Là hình thức thứ hai của CNDV, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ 15 - 18, đỉnh cao là thế kỷ 17,18 – thời kỳ mà cơ học cổ điển thu đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ, cho nên chịu nhiều ảnh hƣởng bởi phƣơng pháp tƣ duy siêu hình, máy móc. Họ quan niệm thế giới giống nhƣ một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại…Tuy còn nhiều hạn chế nhƣng CNDV siêu hình có công lớn trong việc chống lại CNDT và tôn giáo. c/ CNDV biện chứng: Là hình thức thứ ba của CNDV, đƣợc Mác, Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX và sự bảo vệ phát triển của Leenin. CNDV biện chứng đã khắc phục đƣợc hạn chế của CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu hình và là đỉnh cao của CNDV. CNDV biện chứng không chỉ phản ánh đúng đắn thực tại khách quan vốn nhƣ nó tồn tại mà còn là công cụ giúp những lực lƣợng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất a/ Phạm trù vật chất - Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận sự tồn tại khách quan của vật chất so với ý thức Page 8
  9. - Quan niệm của các nhà triết học duy vật trƣớc Mác về vật chất: + Thời cổ đại: các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất với những vật thể cụ thể, hữu hình cảm tính đang tồn tại của nó. (Talet coi vật chất là nƣớc, Hêraclít coi vật chất là lửa, Đêmôcrits coi vật chất là nguyên tử…) + Thời cận đại (TK 17 -18): các nhà triết học duy vật đồng nhất vật chất với một thuộc tính của nó là khối lƣợng và cho rằng khối lƣợng là một đại lƣợng bất biến, không phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của các vật thể và nguồn gốc của sự vận động này là từ bên ngoài đƣa vào. + Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên đặc biệt là vật lý học hiện đại đã có những phát minh mới có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự hiểu biết của chúng ta về nguyên tử: Năm 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X Năm 1896 Beccơren phát hiện ra hiện tƣợng phóng xạ Năm 1897 Tômxơn phát hiện ra điện tử Năm 1901 Kaufman chứng minh đƣợc khối lƣợng của nguyên tử thay đổi phụ thuộc vào vận tốc. Những phát hiện này đã dẫn đến cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực vật lý học. Những nhà triết học duy tâm đã lợi dụng điều đó để bác bỏ sự tồn tại của vật chất, và cho rằng “vật chất tiêu tan”, “vật chất biến mất”. Đứng trƣớc tình huống này Lênin xuất hiện. Ông đã phân tích một cách đầy đủ, sâu sắc cuộc khủng hoảng trong vật lý học hiện đại và đi đến kết luận: không phải vật chất tiêu tan, không pahir vật chất biến mất. Nghĩa là cái mất đi không phải vật chất mà là giới hạn nhận thức cũ của con ngƣời về vật chất. Từ đó ông đƣa ra một định nghĩa kinh điển về vật chất nhƣ sau: - Định nghĩa vật chất của Lênin Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. - Phân tích định nghĩa: Thứ nhất, Vật chất là một phạm trù triết học chứ không phải là phạm trù của một khoa học nào khác để phân biệt với những cách hiểu của các khoa học cụ thể về các thuộc tính và kết cấu vật chất. Thứ hai, Vật chất là thực tại khách quan và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Page 9
  10. Với nội dung này, Leenin khẳng định vật chất là tính thứ nhất và chỉ ra một thuộc tính phổ biến, cơ bản có ở mọi dạng vật chất đó là tồn tại khách quan và thuộc tính này nhƣ là một tiêu chí để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất. Thứ ba, vật chất là thực tại khách quan đƣợc đem lại cho con ngƣời trong cảm giác, đƣợc cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh. Nhƣ vậy, vật chất có thể nhận thức đƣợc, tức là vật chất không tồn tại một cách chung chung, trừu tƣợng, vô hình mà nó tồn tại một cách cụ thể thong qua các dạng cụ thể của nó (sự vật, hiện tƣợng cmar tính) và ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất vào trong đầu óc của con ngƣời, nó là tính thứ hai (vật chất có trƣớc, ý thức có sau) - Ý nghĩa của định nghĩa: Nó trang bị cho chúng ta một thế giới quan và phƣơng pháp luận đúng đắn, thể hiện: + Định nghĩa này với việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là tồn tại khách quan, nó đã khắc phục đƣợc những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ trong việc phân biệt vật chất với vật thể. +Định nghĩa này đã giải quyết đƣợc đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trƣờng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, là cơ sở chống lại chủ nghĩa duy tâm cả khách quan và chủ quan + Định nghĩa vật chất này khẳng định khả năng nhận thức đƣợc thế giới của con ngƣời. + Nó chỉ cho chúng ta thấy vật chất trong lĩnh vực xã hội đó chính là tồn tại xã hội. + Nó định hƣớng cho sự phát triển của khoa học cụ thể, đặc biệt là khoa học tự nhiên. b/ Phƣơng thức và hình thức tồn tại của vật chất - Phƣơng thức: vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất. + Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tƣ duy. + Vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất thể hiện ở chỗ: 1/Vật chất không thể tồn tại đƣợc và cũng không thể tồn tại nhƣ thế nào khác ngoài cách vận động. 2/Vật chất tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. + Các hình thức của vận động: Page 10
  11. 1-Vận động cơ giới 2- Vận động vật lý 3- Vận động hóa học 4- Vận động sinh học 5- Vận động xã hội. Mặc dù, CNDVBC khẳng định vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất, vận động là vĩnh viễn tuyệt đối nhƣng không phủ nhận sự đứng im, sự cân bằng mà thừa nhận sự đứng im, cân bằng chỉ là tƣơng đối, tạm thời, là trƣờng hợp đặc biệt của vận động. - Hình thức tồn tại của vật chất đó là không gian và thời gian: + Mỗi sự vật hiện tƣợng cụ thể đều tồn tại ở một vị trí nhất định xác định chiều cao, chiều rộng, chiều dài và tồn tại trong tƣơng quan trƣớc, sau, trên, dƣới, phải, trái so với một sự vật khác. Những hình thức tồn tại đó đƣợc gọi là không gian. + Mỗi sự vật trong sự tồn tại của mình còn phân biệt với sự vật khác về mặt nhanh, chậm, trƣớc, sau, kế tiếp, và chuyển hóa. Những hình thức tồn tại nhƣ vậy gọi là thời gian. + Tính chất của không gian và thời gian: tính khách quan và phổ biến, tính vĩnh cửu của thời gian và tính vô tận của không gian, tính 3 chiều của không gian và tính một chiều của thời gian. Vật chất thể hiện ra bên ngoài là nhờ vào không gian và thời gian, không có vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian. c/ Tính thống nhất vật chất của thế giới - CNDVBC khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, mọi sự vật hiện tƣợng trên thế giới thống nhất với nhau ở tính vật chất. Theo quan điểm đó: + Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trƣớc ý thức của con ngƣời và độc lập với ý thức của con ngƣời. + Thế giới vật chất là vô cùng, vô tận, tồn tại vĩnh viễn, không đƣợc sinh ra và không bị mất đi. + Mọi sự vật hiện tƣợng trong thế giới đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, có nguồn gốc từ vật chất và chịu những quy luật tác động chung của thế giới vật chất. 2. Ý thức Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? Page 11
  12. a/ Nguồn gốc của ý thức * Nguồn gốc tự nhiên - Bộ óc của con ngƣời: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con ngƣời. + Bộ óc con ngƣời là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên, đó là sự tiến hóa về mặt sinh vật – xã hội. - Cùng với bộ óc là thế giới khách quan tác động lên bộ óc thông qua các giác quan bằng cơ chế phản ánh + Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là thuộc tính của mọi dạng vật chất và có nhiều cấp độ từ thấp đến cao (phản ánh vật lý hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý thức). * Nguồn gốc xã hội của ý thức bao gồm: lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội khác. - Lao động là quá trình con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên làm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của bản thân mình. + Nhờ lao động con ngƣời tác động vào giới tự nhiên làm cho giới tự nhiên bộc lộ ra những đặc điểm, quy luật vận động và phát triển của mình thông qua đó hình thành nên tri thức, thành phần quan trọng nhất của ý thức. - Ngôn ngữ: theo lý giải của Ăngghen là đƣợc tạo ra từ quá trình lao động, là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và phát triển đƣợc. - Ngoài ra sự hình thành ý thức con ngƣời còn chịu ảnh hƣởng của các quan hệ khác nhƣ gia đình, bạn bè… b/ Bản chất và kết cấu của ý thức */ Bản chất của ý thức - Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ con ngƣời; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. - Tính năng động sáng tạo của ý thức đƣợc thể hiện: + Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhƣng đó là sự phản ánh có chọn lọc tùy thuộc vào mục đích sử dụng của chủ thể + Sự phản ánh này mang tính vƣợt trƣớc. Page 12
  13. + Đó là sự phản ánh mô hình hóa nên nó có tác dụng cải tạo thực tiễn - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức nhƣng không phải là hình ảnh nguyên xi về thế giới đó mà là hình ảnh đã đƣợc cải biến cho phù hợp với mục đích của chủ thể. - Ý thức mang bản chất xã hội: ý thức là một hiện tƣợng xã hội, là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nó không phải là sản phẩm của sựu phát triển có tính sinh học hoặc vật lý học…con ngƣời tách ra khỏi xã hội sẽ không có sự hình thành của ý thức. */Kết cấu của ý thức - Kết cấu theo chiều ngang, ý thức bao gồm; tình cảm, tri thức, lý trí và ý trí…trong đó tri thức là quan trọng nhất nó có tính quyết định đối với các yếu tố khác - Kết cấu theo chiều dọc, ý thức bao gồm: tự ý thức, vô thức, tiềm thức… 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a/ Vật chất quyết định ý thức - Vật chất là cái có trƣớc, độc lập với ý thức và quyết định ý thức - Nội dung của ý thức do vật chất quyết định - Ý thức có sau, ý thức phụ thuộc vào vật chất, là sự phản ánh thế giới khách quan bằng nào ngƣời - Ý thức không thể tồn tại bên ngoài vật chất, ý thức chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não ngƣời. b/ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất Thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con ngƣời, thể hiện: - Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sẽ thúc đẩy sự phát triển theo chiều hƣớng tiến bộ của sự vật. - Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật, thể hiện ở hành động chủ quan tùy tiện, bất chấp quy luật, mất phƣơng hƣớng của con ngƣời dẫn đến tổn thất và thất bại. 4. Ý nghĩa phƣơng pháp luận của mối quan hệ này - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt động của mình, tránh tƣ tƣởng chủ quan duy ý chí, lấy ảo tƣởng thay cho hiện thực. - Nắm vững mối quan hệ này giúp cho chúng ta khắc phục đƣợc thái độ trong chờ vào hoàn cảnh, đổi lỗi cho hoàn cảnh mà không thấy đƣợc tính năng động, sáng Page 13
  14. tạo của ý thức. Trong mọi tình huống phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Chƣơng II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a) Khái niệm biện chứng và phép biện chứng - Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tƣơng tác, chuyển hóa, vận động và phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội và tƣ duy - Biện chứng bao gồm hai loại: biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan - Phép biện chứng là một học thuyết về biện chứng của thế giới và đƣợc khái quát biểu đạt dƣới dạng các nguyên lý, các quy luật, các phạm trù. b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng - Phép biện chứng chất phác thời cổ đại - Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức - Phép biện chứng duy vật 2. Phép biện chứng duy vật a) Khái niệm phép biện chứng duy vật - Theo Ăngghen: PBC là môn khoa học về những quy luật phổ biến trong sự vận động, biến đổi của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Page 14
  15. b) Những đặc trƣng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật - PBCDV của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện chứng đƣợc xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học - PBCDV này có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phƣơng pháp luận do đó nó không dừng lại ở việc giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. - Trong phép biện chứng này có sự thống nhất giữa tính khoa học, cách mạng và thực tiễn + Đặc điểm của phép biện chứng này là một hệ thống nguyên lý, phạm trù phản ánh sự vận động khách quan của tự nhiên xã hội và tƣ duy + Các quy luật của phép biện chứng duy vật vừa là quy luật của thế giới khách quan vừa là quy luật của nhận thức. * Vai trò - PBCDV này khắc phục đƣợc những hạn chế của những hình thức PBC trong lịch sử. - Làm cho PBCDV thực sự trở thành khoa học - Do vừa là hệ thống lý luận phản ánh khách quan quá trình vận động phát triển trong thế giới khách quan lại vừa có chức năng phƣơng pháp luận. Do vậy, nó có vai trò chỉ ra nguyên tắc làm phƣơng hƣớng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời. II. CÁC NGUYÊN LÝ CỦA PBCDV 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a) Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến - Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới. - Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tƣợng của thế giới. b) Tính chất của mối liên hệ - Tính khách quan: Bởi đây là những mối liên hệ vốn có của bản thân các sự vật hiện tƣợng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời. - Tính phổ biến: Mối liên hệ có ở mọi sự vật, hiện tƣợng trong mọi lĩnh vực của đời sống từ tự nhiên, xã hội đến tƣ duy. Page 15
  16. - Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tƣợng có nhiều mối liên hệ, tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp, quy mô rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò gián tiếp hay trực tiếp, không cơ bản hay cơ bản mà phân biệt thành mối liên hệ bên trong – bên ngoài, trực tiếp – gián tiếp, tất nhiên – ngẫu nhiên. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của nguyên lý này - Nắm vững nguyên lý này đòi hỏi trong quá trình xem xét, nhìn nhận sự vật chúng ta quán triệt quan điểm toàn diện Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật đó trong tất cả các mối quan hệ vốn có của chúng, phải xem xét mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt trong chính sự vật và trong sự tác động qua lại của sự vật đó với các sự vật khác. - Từ tính chất đa dạng phong phú trong các mối liên hệ đòi hỏi cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi khi xem xét vự vật hiện tƣợng phải đặt chúng trong những điều kiện và hoàn cảnh vốn có của chúng 2. Nguyên lý về sự phát triển a) Khái niệm phát triển - Theo quan niệm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lƣợng, không có sự thay đổi về chất của sự vật. Đồng thời theo họ phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không có những bƣớc quanh co phức tạp - Theo quan điểm biện chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo xu hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hòan thiện hơn của sự vật. b) Tính chất của sự phát triển - Tính khách quan của sự phát triển: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình tự bản thân sự vật, là sự giải quyết liên tục những mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tƣợng. - Tính phổ biến của sự phát triển: tức là sự phát triển là vốn có trong tự nhiên xã hội và tƣ duy. Không có sự vật hiện tƣợng naog tồn tại mà lại tách rời quá trình phát triển. - Tính kế thừa: đây là đặc trƣng cơ bản của sự phát triển. Bất kỳ một sự phát triển mới nào cũng trên cơ sở kế thừa những yếu tố cách mạng của cái cũ để lại chứ không bao giờ đoạn tuyệt hoàn toàn với cái cũ. - Tính quanh co, phức tạp: khi đi lên, đi xuống, thậm chí có những lúc thất bại tạm thời, nhƣng khuynh hƣớng chủ đạo vẫn là đi lên. Page 16
  17. Lênin nói: Sự phát triển đi theo đƣờng tròn xoáy ốc, chứ không phải là đƣờng thẳng. 3. Ý nghĩa phƣơng pháp luận của nguyên lý này - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải quán triệt quan điểm phát triển, tức là xem xét sự vật hiện tƣợng trong trạng thái động chứ không phải trạng thái tĩnh; trong trạng thái sống chứ không phải trạng thái chết. Trên cơ sở đó xây dựng cho mình niềm tin vào sự phát triển của các sự vật hiện tƣợng hay chính bản thân mình. - Khi xem xét các sự vật hiện tƣợng chúng ta phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể, tức là đặt sự vật hiện tƣợng vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, vào môi trƣờng cụ thể mà ở đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Định nghĩa phạm trù và phạm trù triết học - Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính cơ bản nhất của các sự vật và hiện tƣợng thuộc một lĩnh vực nhất định của hiện thực khách quan. VD: phạm trù "Hình" trong toán học, "hàng hóa" trong kinh tế học - Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Phép biện chứng duy vật bao gồm sáu cặp phạm trù cơ bản, chúng ta lần lƣợt nghiên cứu: 2. Cái chung và cái riêng Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm - Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tƣợng, một quá trình riêng lẻ nhất định. VD: một cái bàn, một ngôi nhà - Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn đƣợc lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tƣợng hay quá trình riêng lẻ khác. - Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất nhất định, không lặp lại ở sự vật, hiện tƣợng, kết cấu vật chất khác. Page 17
  18. b) Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung - Phép biện chứng duy vật: cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau: Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đƣa đến cái chung. Nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung. Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận, nhƣng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Thứ tƣ, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này - Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng không đƣợc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con ngƣời bên ngoài cái riêng. - Cái chung là bộ phân, là cái bản chất chi phối cái riêng nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng, còn cái riêng là chỉnh thể nên khi áp dụng cái chung vào cái riêng phải tuỳ theo cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp. - Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngƣợc lại, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con ngƣời trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất 3. Nguyên nhân và kết quả Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm - Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. - Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sƣ vật với nhau gây ra. b) Tính chất của mối liên hệ nhân quả Page 18
  19. - Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời - Tính phổ biến thể hiện ở chỗ: mọi sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. -Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định (hoàn cảnh nhất định) sẽ gây ra kết quả nhất định. c) Mối quan hệ hiện chứng giữa nguyên nhân và kết quả */ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ sản sinh, tức nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn luôn có trƣớc kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau. Do vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phân tích vai trò của từng loại nguyên nhân, có thể chủ động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả. */ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân - Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hƣớng, hoặc thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân, hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân. VD: trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tƣ cho giáo dục. Nhƣng dân trí thấp lại là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vì vậy lại kìm hãm sản xuất phát triển. Ngƣợc lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn. Đến lƣợt nó, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và giáo dục. - Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau, cái ở đây và lúc này là nguyên nhân thì ở chỗ khác, lúc khác lại là kết quả và ngƣợc lại. Vì vậy, thế giới hiện thực là một chuỗi mối liên hệ nhân quả không đầu không cuối. c/ Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này. - Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên chỉ có thể tìm nguyên nhân xuất hiện của một hiện tƣợng nào đó trong bản thân các hiện tƣợng chứ không thể ở ngoài nó - Vì mọi hiện tƣợng đều có nguyên nhân, do nguyên nhân quyết định, nên trong hoạt động thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo ra một hiện tƣợng nào đó phải tìm Page 19
  20. hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của nó - Mỗi hiện tƣợng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra vì thế trong hoạt động thực tiễn cần tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn phƣơng pháp tác động thích hợp - Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân nên trong các hoạt động thực tiễn cần tính đến tác động đó để dự kiến các phƣơng án hành động thích hợp 4. Tất nhiên và ngẫu nhiên Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm - Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong điều kiện nhất định nó phải xảy ra nhƣ thế chứ không thể khác đƣợc. - Ngẫu nhiên là cái xảy ra do sự tác động của hoàn cảnh bên ngoài. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện nhƣ thế này, hoặc có thể xuất hiện nhƣ thế khác. b) Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên -Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con ngƣời. Đối với sự phát triển của sự vật tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò quan trọng. Cái tất nhiên có vai trò chi phối sự phát triển của sự vật, còn cái ngẫu nhiên có ảnh hƣởng đến sự phát triển đó làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm hơn. - Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên. - Tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu nhiên và ngƣợc lại c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này Vì cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên trên cơ sở nghiên cứu khái quát nhiều cái ngẫu nhiên Cái tất nhiên không tồn tại thuần tuý mà bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức đƣợc cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích rất nhiều cái ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hoá thành cái tất nhiên. Do vậy, trong nhận thức cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn, chúng ta không đƣợc Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2