intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Những tiến bộ mới trong chuồng trại và quản lý chất thải trong chăn nuôi part 3

Chia sẻ: Safskj Aksjd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

132
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cũng theo O’Mara et al., (2008) n ếu năng suất gia súc tăng lên thông qua dinh d ưỡng tốt hơn, năng lượng cần cho duy trì tính theo % của tổng nhu cầu năng lượng sẽ giảm đi, và CH4 đi cùng với nhu cầu duy trì giảm, vì vậy CH4/ kg sữa hoặc thịt cũng giảm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Những tiến bộ mới trong chuồng trại và quản lý chất thải trong chăn nuôi part 3

  1. Rowlinson, M Steele and A Nefzaoui,17-20 May, 2008, Hammamet, Tunisia C ambridge Univesity press, May , 2008. Soussana, J-F. 2008. The role of the carbon cycle for the greenhouse gas balance of grasslands and of livestock production systems Pp:12-15. In Proceedings of International Conference on Livestock and Global climate Change, 2008, Editors: P Rowlinson, M Steele and A Nefzaoui,17-20 May, 2008, Hammamet, Tunisia Cambridge Univesity press, May , 2008. Steinfeld, H and Hoffmann, I. 2008. Livestock, greenhouse gases and global climate change. Pp: 8-9. In Proceedings of International Conference on Livestock and Global climate Change, 2008, Editors: P Rowlinson, M Steele and A Nefzaoui,17-20 May, 2008, Hammamet, Tunisia C ambridge Univesity press, May , 2008. Steinfeld H, Gerber P , Wassenaar T, Castel V , Rosales M, de Haan C. 2006. Livestock’s Long Shadow: Environmental Issues and Options. Rome, Italy: Food and Agriculture Organization of the United Nations. Thomassen MA, van Calker KJ, Smits MCJ, Iepema GL, de Boer IJM 2008. Life cycle assessment of conventional and organic milk production in the Netherlands. Agricultural Systems 96, 95-107. Thorne PS. 2007. Environmental health impacts of concentrated animal feeding operations: anticipating hazards –searching for solutions. Environ Health Perspect 115:296-297. U.S. EP A. 1998. Inventory of U.S. Greenhouse Gas Emissions and Sinks: 1990-1996. Washington, DC:U.S. Environmental Protection Agency. U.S. EP A. 2007a. Inventory of U.S. Greenhouse Gas Emissions and Sinks: 1990-2005. Washington, DC:U.S. Environmental Protection Agency. Wall, E., Bell, M. J. and Simm.G. 2008. Developing breedings schemes to assist mitigation. Pp:44-47. In Proceedings of International Conference on Livestock and Global climate Change, 2008, Editors: P Rowlinson, M Steele and A Nefzaoui,17-20 May, 2008, Hammamet, Tunisia C ambridge Univesity press, May , 2008 Watson, R. 2008. Climate Change: An environmental, development and security issue. Pp: 6-7. In Proceedings of International Conference on Livestock and Global climate Change, 2008, Editors: P Rowlinson, M Steele and A Nefzaoui,17-20 May, 2008, Hammamet, Tunisia C ambridge Univesity press, May , 2008. Phần 2: Chiến lược chăn nuôi nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, môi tr ường và thích ứng Vũ Chí Cương 1. M ở đầu Cải tiến năng suất vật nuôi là cách có hi ệu qu ả nhất để tăng sản xuất thực ph ẩm đáp ứng nhu cầu của thế giới mà không t ăng sử dụng đất và tăng khí th ải nhà kính (Jean-Yves et al., 2008). Hầu hết khí thải nhà kính - GHG liên quan đến sản xuất thức ăn gia súc và tiêu hóa th ức ăn ở gia súc (Jean-Yves et al., 2008). Hơn thế n ữa số lượng phân và h ệ quả là GHG từ phân cũng liên quan đến số lượng thức ăn sử dụng (Jean-Yves et al., 2008). Hiệu qu ả chuyển hóa th ức ăn thành s ản ph ẩm động vật phụ thuộc vào t ỷ lệ ph ần nhu c ầu dinh d ưỡng cho duy trì và nhu c ầu cho s ản xuất. Khi tốc độ sinh trưởng,
  2. năng suất sữa, trứng thấp thì t ỷ lệ ph ần nhu cầu dinh d ưỡng cho duy trì cao, k ết quả là cần nhi ều thức ăn cho 1 kg s ản ph ẩm động vật và nhi ều khí thải nhà kính h ơn (Jean-Yves et al., 2008). Đối với gia súc cho th ịt hiệu qu ả này còn phụ thuộc vào thành ph ần của thịt. Nhu cầu năng lượng để tạo mỡ cao h ơn nhu c ầu năng lượng để tạo ra các mô n ạc. Ch ăn nuôi l ợn ở Pháp đã cho th ấy GHG ở các trang trại có thể giảm rất nhiều nếu các th ực hành ch ăn nuôi đượ c cải thiện (Jean-Yves et al., 2008). Nh ư vậy tất cả các th ực hành ch ăn nuôi: di truyền giống, dinh d ưỡng, sinh s ản, thú y làm tăng hiệu qu ả sử dụng thức ăn là nh ững giải pháp h ưũ hiệu tiềm n ăng để giảm GHG/đơn vị sản ph ẩm động vật (Jean-Yves et al., 2008). Tuy nhiên, hiệu qu ả thức ăn tốt nhất không ph ải luôn luôn đi kèm với n ăng suất cao nh ất hay hiệu qu ả kinh tế cao nh ất (Jean-Yves et al., 2008). Ngoài ra vì tiềm n ăng giữ các bon c ủa đất được ước tính là r ất lớn, tương đương với việc giữ lại tới 4 % khí nhà kính c ủa trái đất (Lal, 2004), nên qu ản lý tốt đồng cỏ cũng là một chi ến lược quan tr ọng. Phân và ch ất thải chăn nuôi, m ột nguồn ô nhi ễm lớn cho môi tr ường cũng cần được tính đến cho b ất cứ một chiến lược nào. Nh ư vậy, có nhiều chiến lược để giảm lượng khí nhà kính và ch ất thải nh ư ni tơ (N) và ph ốt pho (P) trong ch ăn nuôi. Các chi ến lược này bao gồm: - Giữ các bon trên đồ ng cỏ ch ăn thả qu ảng canh - Giảm thiểu khí nhà kính và ô nhi ễm đất, nước, không khí từ các h ệ th ống ch ăn nuôi gia súc nhai l ại, đặc bi ệt là bò sữa, gia súc d ạ d ầy đơn, gia cầm thông qua dinh dưỡng, di truyền giống... - Giảm thiểu khí methan, CO2 và N2O, ô nhi ễm ô nhi ễm đất, nước, không khí từ chất thải gia súc thông qua tái ph ục hồi năng lượng và cải tiến qu ản lý ch ất thải gia súc. Dưới đây là thảo luận về các chi ến lược chính hi ện đang được nghiên c ứu và áp dụng trên thế giới. 2. Chiến lược giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu và thay đổi môi trường 2.1. Qu ản lý tốt đồng cỏ V ai trò của chu trình cac bon trong cân b ằng khí thải nhà kính của đồng cỏ và
  3. các hệ thống chăn nuôi Đồ ng cỏ tự nhiên và đồng cỏ đóng vai trò quan tr ọng trong đời sống của hơn 800 triệu ng ười gồm rất nhiều hộ nông dân nghèo, (Reynolds et al. 2005). Ch ăn nuôi thế giới, đống góp trực tiếp ho ặc gián tiếp 18% khí nhà kính toàn c ầu tính theo đương lượng CO2 (F AO, 2006). Kết qu ả phân tích 115 nghiên c ứu trên đồng cỏ và đồng cỏ tự nhiên toàn th ế giới (Conant et al. 2001), cho th ấy mức Cac bon c ủa đất đã tăng lên khi qu ản lý đồng cỏ tốt hơn (bốn phân, qu ản lý ch ăn thả, luân chuy ển giữa trồng trọt và đồng cỏ tự nhiên) ở 74% các nghiên c ứu đư a vào phân tích. T ăng giữ các bon c ủa đất đồng cỏ đòi hỏi ph ải quản lý đồng cỏ tốt hơn, đưa các cây họ đậu vào đồng cỏ, kiểm soát các loài th ực vật không mong mu ốn trên đồng cỏ. (Soussana et al., 2007). Tuy nhiên vi ệc bón phân Nitơ làm tăng đáng kể bốc thóat N2 t ừ đất (Soussana et al., 2007) . Cân bằng các bon c ủa đấ t đồ ng cỏ được quản lý Bản ch ất, tần số và cường độ của các xáo tr ộn đóng vai trò ch ủ yếu trong cân bằng C của đất đồng cỏ (Soussana. 2008). Trong h ệ thống đồng cỏ dùng để cắt, phần lớn các sản ph ẩm chủ yếu của đồng cỏ nằm trong cỏ khô hay cỏ ủ chua (Soussana. 2008). Ph ần lớn các bon trong các s ản ph ẩm này sẽ nằm ở trong phân và ch ất thải lỏng. Trong khi đó trong h ệ thống chăn thả thâm canh trên 60% ch ất khô sản xuất trên đồng cỏ đượ c gia súc nhai l ại ăn vào (Lemaire and Chapman, 1996). Phần lớn cacbon ăn vào được tiêu hóa và sau đó thải qua hô h ấp sau khi ăn. Chỉ một phần nh ỏ các bon ăn vào được tích lũy trong cơ thể gia súc ăn cỏ hay trong sữa, 5 % cac bon gia súc ăn vào n ữa m ất d ưới d ạng methan trong quá trình lên men ở dạ cỏ (O’Mara, 2008). Cacbon không tiêu hóa (20-40% l ượng thức ăn ăn vào) quay lại đồng cỏ dưới dạng ch ất thải gia súc (Soussana et al., 2007). Trong h ệ thống chăn nuôi thâm canh, t ỷ lệ tiêu hóa c ủa cỏ được tối đa hóa nh ờ ứng dụng các thực hành ch ăn nuôi nh ư chăn th ả luân phiên, và s ử d ụng các lo ại có có kh ả n ăng tiêu hóa cao (Soussana et al., 2007). Nh ư vậy, yếu tố đầu tiên làm thay đổi dòng cac bon quay tr ở lại đất qua ch ất thải là áp lực chăn thả. Rất nhiều nghiên c ứu đã khẳng định rằng đồ ng cỏ tự nhiên và bãi ch ăn th ả là bể ch ứa cac bon c ủa hành tinh (Follett, 2001), (Ciais et al., 2005). Đối với đồng cỏ thu cắt, thay đổi cac bon c ủa đất theo thời gian sau khi thay đổ i sử dụng đất hay quản lý
  4. đất đồng cỏ có quan h ệ phi tuyến tính. Chuyển trồng cây nông nghiệp sang đồng cỏ sau 20 n ăm đã d ự trữ được 18 % cac bon ở vùng ôn đới ẩm và 7 % ở vùng ôn đới khô (Conant et al., 2001). Đất đồng cỏ đã bị thái hóa sau 20 n ăm có lượng cac bon 5 % it hơn đất đồng cỏ tự nhiên ở các vùng nhi ệt đới và 3 % ít hơn đồng cỏ tự nhiên vùng ôn đới (IPCC, 2004). Kết quả của làm đất theo định k ỳ, gieo mới cỏ, sử dụng đồng cỏ một thời gian giữa hai lần trồng trọt và sử d ụng đồng cỏ lâu n ăm làm tăng khả năng giữ các bon của đất (Soussana et al., 2007). Các bon gi ữ trong đất một ph ần bị giải phóng khi cày bừa, làm đất. Dự trữ các bon c ủa đất tăng lên khi lớp ph ủ thực bì trên m ặt đất được để lâu h ơn ngh ĩa là ít cày bừa hơn (Soussana et al., 2004a). Cân bằng khí thải nhà kính của đồ ng cỏ được quản lý Khi đánh giá ảnh h ưởng của sử d ụng đất và thay đổi sử d ụng đất đến các khí thải nhà kính, c ần ph ải xem xét ảnh h ưởng của chúng đến tất cả các khí nhà kính (Robertson et al., 2000). B ốc thoát N2O và CH4 th ường được biểu hi ện bằng thuật ngữ đương lượng CO2. N2O gây hiệu ứng nhà kính r ất lớn. Trong 100 năm, một đơn vị N2O có gây hiệu ứng nhà kính tương đương với 350 đơn vị CO2, và một đơn vị CH4 gây hiệu ứng nhà kính t ương đương với 21 đơn vị CO2 (Soussana et al., 2007). Bốc tháot khí N2O t ừ các quá trình sinh h ọc trong đất trước h ết là do quá trình nitrit hóa và kh ử nitrit (Soussana et al., 2007). N2O là s ản ph ẩm ph ụ của quá trình nitrat hóa và c ũng là sản ph ẩm trung gian c ủa quá trình kh ử nitrat (Soussana et al., 2007). Nitrit hóa là quá trình ô xy hóa hi ếu khí của vi sinh vật để biến amonia thành nitrat, còn quá trình kh ử nitrit là quá trình kh ử yếm khí của vi sinh v ật để biến nitrat thành nitrit r ồi thành nitric oxit và bi ến N2O thành N2 (Soussana et al., 2007).. Các yếu tố điều hòa ch ủ yếu của môi trường cho các quá trình này là nhi ệt độ, pH, độ ẩm đất – l ượng oxy sẵn có trong đất và lượng cac bon có trong đất (Soussana et al., 2007). Ở hầu hết các lo ại đất nông nghi ệp, bón phân nit ơ, hoặc phân và ch ất thải gia suc có ch ứa N s ẽ kích thích bốc tháot N2O (Soussana et al., 2007). Trong đất methane được hình thành trong điều kiện yếm khí vào giai đoạn kết thúc c ủa của chu ỗi ph ản ứng khử khi tất cả các ion nh ận khác nh ư nitrat và
  5. sulfat đã bị dùng h ết (Soussana et al., 2007). Đất đồ ng cỏ tiêu nước tự động, bốc thoát CH4 h ầu nh ư bằng không (Soussana et al., 2007). Ỏ đất đồng cỏ ẩm và ngập nước do điều kiện yếm khí nên có methan được hình thành và b ốc tháot ra (Hendricks et al., 2007). Ng ược lại, đất đồng cỏ hi ếu khí methan b ị oxy hóa mạnh hơn (6 và 3 kg CH4 /ha/n ăm) ở đất trồng trọt nhưng kém hơn đất không trồng trọt (Boeckx and Van Cleemput, 2001). Trong điều kiện ch ăn thả số lượng methan t ạo ra phụ thuợc vào số lượng gia súc trên một đơn vị diện tích (Soussana et al., 2007). L ượng CH4 th ải ra/đơn vị khối lượng thay đổ i tùy thuộc vào lo ại gia súc ch ăn th ả. Lượng này là: 0,33 và 0,45 gCH4 /kg khối lượng với bò cái t ơ và bò đực và đến 0,68-0,97 g CH4 kg/kg kh ối lượng ở bò s ữa (Pinares- Patino et al., 2007, Soussana et al., 2007). Tóm lại: khả năng giữ cac bon c ủa đất đóng vai trò rất quan tr ọng trong biến đổ i khí hậu nh ưng thường b ị lờ đi khi tính toán đến các khí th ải nhà kính (Soussana et al., 2007). Các h ệ thống chăn nuôi có th ể đượ c xếp hạng khác nhau tùy theo cách tiếp cận và các tiêu chí s ủ dụng khí thải nhà kính cho cho m ột đơn vị diện tích đất, hay trên một đơn vị sản ph ẩm chăn nuôi (Soussana et al., 2007). Tiềm năng giữ các bon t ạm th ời của đồng cỏ chăn th ả có th ể sử d ụng để giảm nh ẹ bốc tháot khí nhà kính t ừ chăn nuôi (Soussana et al., 2007). Vi ệc này đòi hỏi phải tránh các thay đổi sử dụng đất làm giảm kho d ự trữ các bon c ủa hệ sinh thái đất như phá r ừng, cày lật và để phơi đất quá lâu, và c ần ph ải qu ản lý đồng cỏ rất cẩn th ận để bảo vệ và ph ục hồi đất và hàm l ượng chất hữu cơ của đất (Soussana et al., 2007). Kết hợp với các bi ện pháp gi ảm nh ẹ khác như giảm sử dụng phân nit ơ, giảm sử dụng nhiên li ệu hóa th ạch và các th ức ăn giầu ni tơ cho gia súc t ại trang trại, chúng ta có thể giảm đượ c hi ệu ứng nhà kính cho m ột đơn vị diện tích đất (Soussana et al., 2007). 2.2. Chiến lược v ề dinh dưỡng và quản lý đàn gia súc 2.2.1. Gi ảm thiểu CH4 từ chăn nuôi gia súc nhai lại thông qua nâng cao s ức khỏe, khả năng sinh sản và quản lý Chăn nuôi đóng góp kho ảng 16% tổng khí methan c ủa hành tinh, đứng sau nhiên li ệu hóa th ạch và đất ngập nước (Johnson & Johnson, 1995), và kho ảng 74% khí methan t ừ chăn nuôi là do ch ăn nuôi gia súc nhai l ại gây ra (Tamminga et al.,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2