intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 4 - ĐH Lạc Hồng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:36

101
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 4 - Hệ thống pháp luật có nội dung trình bày khái niệm hệ thống pháp luật, quy phạm pháp luật và các vấn đề liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 4 - ĐH Lạc Hồng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
  2. 4.1. Khái niệm hệ thống pháp luật  Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau được phân thành:các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.  Theo Khái niệm này, hệ thống pháp luật là khái niệm chung bao gồm hai mặt trong một chỉnh thể thống nhất là hệ thống ngành luật (hệ thống cấu trúc bên trong) và hệ thống văn bản QPPL(hệ thống nguồn của pháp luật)
  3. 4.2. Hệ thống cấu trúc bên trong của PL 4.2.1 Khái niệm Hệ thống cấu trúc của pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất và phối hợp với nhau, được phân chia thành các chế định pháp luật và các ngành luật. Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm 3 thành tố ở 03 cấp độ khác nhau: - Quy phạm pháp luật (điều chỉnh từng quan hệ pháp luật cụ thể); - Chế định luật (điều chỉnh quan hệ pháp luật trong một nhóm tương đồng); - Ngành luật (điều chỉnh quan hệ pháp luật trong lĩnh vực).
  4. 4.2.2 Các yếu tố tạo nên Hệ thống cấu trúc 4.2.2.1 Quy phạm pháp luật : QPPL Là thành tố nhỏ nhất ( tế bào ) trong hệ thống cấu trúc của pháp luật.  Tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống pháp luật đều được hình thành do sự kết hợp của những QPPL.  Mỗi loại QPPL điều chỉnh một QHXH nhất định  Sự khác nhau của QPPL bất nguồn từ sự khác nhau của những QHXH mà chúng điều chỉnh 4.2.2.2 Chế định pháp luật: Bao gồm một số QPPL có những đặc điểm chung giống nhau nhằm điều chỉnh một nhóm các QHXH tương ứng.  Ví dụ:  những QPPL điều chỉnh nhóm những QHXH giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái phát sinh do việc ly hôn tạo nên chế định về ly hôn trong Luật HNGĐ;  Chế định về công chức;  Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
  5. 4.2.2.3 Ngành luật (chuyển tiếp) Là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHXH cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh để xác định các ngành luật. Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của đời sống xã hội cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Mỗi ngành luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội đặc thù. Phương pháp điều chỉnh: là cách thức nhà nước tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương pháp điều chỉnh đặc thù. Hai phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp bình đẳng thoả thuận và phương pháp quyền uy phục tùng. Tuỳ thuộc vào tính chất của các quan hệ xã hội, các ngành luật sử dụng một phương pháp hoặc phối hợp cả hai phương pháp này.
  6. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Quy phạm: Mang tính khuơn mẫu Thể hiện ý chí của con người Quy tắc xử sự Thể hiện trật tự hợp lý của hoạt động trong một điều kiện nhất định
  7. Quy phạm xã hội Là những qui tắc xử sự hình thành trong hoạt động xã hội của con người (hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi sinh hoạt … của các tổ chức và cá nhân trong xã hội), chúng được dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người Là khuôn mẫu cho hành vi của con người mỗi quy phạm xã hội chỉ ra: Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? Tổ chức, cá nhân sẽ xử sự như thế nào? Hậu quả gì đối với Tổ chức hay cá nhân nào không xử sự đúng với những quy định đó. Trong xã hội có nhiều loại qui phạm xã hội khác nhau cùng được sử dụng điều chỉnh các quan hệ xã hội như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, quy phạm các tổ chức chính trị - xã hội, quy phạm (tính điều) tôn giáo và quy phạm pháp luật….
  8. Cho các quy phạm xã hội sau, hãy xác định đây là những loại quy phạm nào?  1- Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.  Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha 2- : Người Thái vùng Yên Châu- Sơn La, khi con mẹ. gái lấy chồng phải có lễ Tằng cẩu (búi tóc lên đỉnh đầu). Tằng cẩu là hình thức bắt buộc đối với các  Nghiêm cấm con có hành vi cô gái đã có chồng. Không ai xác định được nó có ngược đãi, hành hạ, xúc từ bao giờ, chỉ biết rằng nó tồn tại ở mỗi cuộc đời phạm cha mẹ. Điều 35 cô gái Thái. Ai đang có chồng, vì lý do gì mà bỏ Luật hôn nhân gia đình tằng cẩu là bị mọi người lên án, chê trách. 2000
  9. Khái niệm quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định.
  10. Đặc điểm quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Do cơ quan nhà nước ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Là qui tắc xử sự chung. Là công cụ điều chỉnh QHXH, mà nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc Quy phạm pháp luật có tính hệ thống
  11. Cơ cấu quy phạm pháp luật Giả định Kết cấu thông thường Quy định của một QPPL Chế tài
  12. Giả định Giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật. Bộ phận này trả lời cho câu hỏi: tổ chức, cá nhân nào, trong tính huống (trong những hoàn cảnh, điều kiện) nào?. Ví dụ: “Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm” (Điều 98 Bộ luật Hình sự năm 1999). Trong quy phạm này bộ phận giả định là “Người nào vô ý làm chết người”. Phần này nêu lên “Bất kỳ người nào” trong hoàn cảnh, điều kiện “vô ý làm chết người”. Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành hai loại. Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 80 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”; Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Khoản 1 Điều 100 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: “Người nào đối xử tàn án, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 2 năm đến
  13. Qui định Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận này trả lời cho câu hỏi: phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào. Phần quy định là phần trung tâm và quan trọng nhất của bất kỳ một quy phạm pháp luật nào. Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp năm 1992). Trong quy phạm này bộ phận quy định là “có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai loại quy định.
  14. Qui định (tt) Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn. Ví dụ: Khoản 1 Điều 576 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận…”. Quy định trên chỉ nêu lên một cách xử sự là “phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận”. Quy định không dứt khoát: nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự. Ví dụ: Khoản 1 Điều 316 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.”. Bộ phận quy định đã cho phép các chủ thể có thể chuyển giao nghĩa vụ bằng hai cách: “văn bản” hoặc“lời nói”.
  15. Chế tài Chế tài: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm. Bộ phận này trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng những mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: “Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1 Điều 100 Bộ Luật hình sự 1999). Bộ phận chế tài của quy phạm là “bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
  16. Chế tài (tt)  Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, người ta chia chế tài làm 2 loại: Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng. Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn. Ví dụ: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự” (Điểm o khoản 3 Điều 7 Nghị định số 150/2005/NĐ-CP)
  17. Chế tài (tt) Chế tài hình sự: được quy định trong phần riêng của Bộ luật Hình sự (phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù giam, tử hình…); Chế tài hành chính: được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (phạt cảnh cáo, phạt tiền…); Chế tài dân sự: được quy định trong Bộ luật Dân sự (phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…); Chế tài kỷ luật: Luật Cán bộ, công chức quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức như sau: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc, hạ ngạch, chuyển công tác, cách chức, buộc thôi việc.
  18. Lưu ý Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật; Trong một điều luật có thể chứa nhiều quy phạm pháp luật; Trật tự của các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong quy phạm pháp luật có thể thay đổi; Một điều luật có thể không trình bày đủ cả ba bộ phận giả định, quy định và chế tài của quy phạm pháp luật.
  19. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT (Điều 102. Tội không cứu giúp ngời đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng – Bộ luật Hình sự 1999) “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
  20. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT (Khoản 1 điều 258 Bộ luật Tố tụng Hình sự)  “Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.  Trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày nhận được bản án và hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.  Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước”. Chế định pháp luật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2