intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản lý đất nông nghiệp bền vững - Lê Đình Huy

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

74
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Quản lý đất nông nghiệp bền vững cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái niệm về phát triển bền vững nông nghiệp bền vững và sử dựng đất bền vững; Thoái hoá đất và vấn đề sử dụng đất bền vững; Độ phì nhiêu đất, cải tạo và bảo vệ độ phì nhiêu;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản lý đất nông nghiệp bền vững - Lê Đình Huy

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Khoa Tài nguyên Đất và MTNN BÀI GIẢNG QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Giảng viên: Lê Đình Huy Đơn vị: Bộ môn Quản lý Đất đai, Khoa Tài nguyên Đất và MTNN Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 09 năm 2020 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG VÀ SỬ DỰNG ĐẤT BỀN VỮNG 1.1. Phát triển bền vững 1.1.1. Khái niệm, nguồn gốc và ý nghĩa Khái niệm phát triển bền vững lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1960 khi các nhà hoạt động môi trường bắt đầu tranh luận về tác động của tăng trưởng kinh tế đối với môi trường. Kể từ đó, khái niệm này luôn được đề cập trên các phương tiện truyền thông đại chúng và cả trong đời sống hàng ngày. Thế nhưng, phát triển bền vững là gì? “Phát triển bền vững là một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa” . Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa… riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận dưới những góc độ khác nhau về khái niệm “Phát triển bền vững“. Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đưa ra năm 1980 thì: “Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”. Định nghĩa này chú trọng đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên chứ chưa đưa ra một bức tranh toàn diện về phát triển bền vững. Một định nghĩa khác được các nhà khoa học trên thế giới đề cập một cách tổng quát hơn, trong đó chú trọng đến trách nhiệm của mỗi một cá nhân trong xã hội: “Phát triển bền vững là các hoạt động phát triển của con người nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất”. Tuy nhiên, khái niệm do Uỷ ban Liên hợp quốc 1 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. về Môi trường và Phát triển (UNCED) đưa ra năm 1987 được sử dụng rộng rãi hơn cả. Theo UNCED, “Phát triển bền vững thoả mãn những nhu cầu của hiện tại nhưng không làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Như vậy, nếu một hoạt động có tính bền vững, xét về mặt lý thuyết nó có thể được thực hiện mãi mãi. Tại sao phải phát triển bền vững Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế Thế Giới, nhiều thách thức đặt ra với loài người như: biến đổi khí hậu, khan hiếm nước, bất bình đẳng và đói nghèo,.. Tất cả chỉ có thể được giải quyết ở cấp độ toàn cầu và bằng cách thúc đẩy phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể: *) Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về kinh tế Sự phát triển bền vững giúp nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn. Tức là sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế lành mạnh, vẫn đáp ứng được những nhu cầu của cuộc sống, nâng cao đời sống người dân nhưng lại tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ kinh tế trong tương lai đặc biệt là gánh nặng nợ nần để không biến nó thành di chứng cho các thế hệ mai sau. *) Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về xã hội Ngoài tính bền vững về kinh tế, phát triển bền vững còn đảm bảo tính bền vững về xã hội thể hiện ở sự công bằng xã hội và phát triển con người thông qua thước đo là chỉ số HDI. Theo đó, tính bền vững được thể hiện ở việc đảm bảo về sức khỏe, dinh dưỡng, học vấn, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội và tạo cơ hội để mọi thành viên trong xã hội đều được bình đẳng ngang nhau. Từ đó làm giảm nguy cơ xung đột xã hội hay chiến tranh. *) Phát triển bền vững nhằm đảm bảo tính bền vững về môi trường Môi trường đang là một trong những vấn đề “nóng” hiện nay, là vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của xã hội. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị suy giảm, cạn kiệt cả về số lượng lẫn chất lượng. Tình trạng rừng bị tàn 2 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. phá, kể cả rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm khai thác gỗ hoặc lấy đất canh tác…hệ quả là thiên tai và nhân tai không ngừng xảy ra. Chính vì vậy, phát triển bền vững nhằm mục đích khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không ngừng bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường sống theo hướng tích cực. Đảm bảo cho con người sống trong môi trường xanh - sạch - đẹp, đảm bảo mối quan hệ hài hòa thật sự giữa con người, xã hội và tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu sống của thế hệ hiện tại, nhưng không cản trở các thế hệ tương lai có cơ hội thỏa mãn nhu cầu của họ về tài nguyên và môi trường. Mục tiêu phát triển bền vững là gì? Các mục tiêu Phát triển bền vững, còn được gọi là Mục tiêu Toàn cầu, là lời kêu gọi của Liên Hợp Quốc tới tất cả các nước trên thế giới để giải quyết những thách thức lớn mà nhân loại phải đối mặt và đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có cơ hội sống tốt hơn. Phát triển bền vững được chia thành 17 mục tiêu liên quan đến các vấn đề phổ biến nhất. 17 Mục tiêu phát triển bền vững Có thể được tóm tắt như sau: 3 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. - Xóa đói giảm nghèo, bảo đảm một cuộc sống khỏe mạnh. - Phổ cập tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, cải thiện điều kiện vệ sinh và năng lượng bền vững. - Hỗ trợ tạo ra các cơ hội phát triển thông qua kết hợp đồng thời giáo dục và công việc tốt. - Thúc đẩy linh hoạt và đổi mới cơ sở hạ tầng, tạo ra các cộng đồng và thành phố có thể sản xuất và tiêu thụ bền vững. - Giảm bất bình đẳng trên thế giới, đặc biệt là liên quan đến bất bình đẳng giới. - Gìn giữ môi trường, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ đại dương và hệ sinh thái đất. - Thúc đẩy sự hợp tác giữa các tác nhân xã hội khác nhau để tạo ra một môi trường hòa bình và phát triển bền vững. Những mục tiêu chung này đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cá nhân, doanh nghiệp, chính quyền và các quốc gia trên thế giới. 1.1.2. Nguyên tắc của phát triển bền vững Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, cần thực hiện theo 9 nguyên tắc cơ bản sau đây: - Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng. - Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. - Bảo vệ sức sống và tính đa dạng sinh học của Trái Đất. - Bảo vệ các nguồn tài nguyên không tái tạo. - Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất. - Thay đổi thói quen và tập quán cá nhân. - Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình. - Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho phát triển bền vững - Xây dựng một khối liên minh toàn cầu để bảo vệ môi trường. 4 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. 1.1.3. Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam Ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 – 2020 nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu quả, đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị – xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Phát triển bền vững ở Việt Nam Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 – 2020 được cụ thể hóa bằng những mục tiêu cơ bản sau: *) Về kinh tế Cần duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; bảo đảm an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phát triển bền vững các vùng và địa phương. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính sách tài chính, tiền tệ. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. 5 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, phát huy thế mạnh của từng vùng; phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng và hiệu quả; gắn sản xuất với thị trường trong nước và thị trường quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất đai, nước, rừng, lao động và nguồn vốn);... *) Về xã hội Nhà nước tập trung đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững. Cụ thể, ưu tiên nguồn lực để giảm nghèo và nâng cao điều kiện sống cho đồng bào ở những vùng khó khăn nhất. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có nhà ở, có tư liệu và phương tiện để sản xuất; phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; phát triển sản xuất hàng hóa; trợ giúp việc học chữ, học nghề. Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số; phát triển văn hoá hài hoà với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam; xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương… *) Về tài nguyên và môi trường Nhà nước tăng cường các biện pháp nhằm chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển; bảo vệ và phát triển rừng; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp… 1.2. Nông nghiệp bền vững 1.2.1. Các khái niệm và định nghĩa Theo một định nghĩa sinh thái học về nông nghiệp bền vững của giáo sư Stephen R. Gliessman tại Đại Học California Santa Cruz thì có nghĩa là “một hệ thống có liên quan và tác động tới quá trình sản xuất lương thực thực phẩm, nuôi trồng làm cân bằng tính ổn định của môi trường, tính phù hợp xã hội, và tính khả 6 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. thi về kinh tế giữa các nhân tố, cả về chiều rộng lẫn chiều dài (tức là nhiều đối tượng cùng tham gia và nhiều thế hệ cùng tham gia)”. Nông nghiệp bền vững được hiểu là một phương thức sản xuất nông nghiệp áp dụng (theo đuổi) những kỹ thuật và công nghệ thích hợp nhất nhằm đạt được (xây dựng được) một nền nông nghiệp bền vững lâu dài, bảo vệ môi trường và an toàn trong tiêu thụ sản phẩm. Điều này chỉ có thể đạt được thông qua những chiến lược quản lý, thứ có thể giúp nhà sản xuất tuyển chọn được những chủng, giống lai; phương thức trồng trọt bảo vệ đất; chế độ hoặc chương trình bảo vệ độ phì nhiêu của đất và quản lý dịch hại. Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là làm giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường đồng thời mang lại lợi nhuận và năng suất (ở mức độ) bền vững. Sự bảo tồn tài nguyên có giá trị là một phần không thể thiếu của phương cách để đạt được nông nghiệp bền vững (Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ - Natural Resource Conservation Service (NRCS) General Manual) Rộng hơn nữa, hệ sinh thái nông nghiệp phát triển bền vững là khi chúng ta duy trì được nền tảng tài nguyên thiên nhiên trong đó, phụ thuộc rất ít vào những sản phẩm nhân tạo đưa từ bên ngoài hệ sinh thái vào, quản lý dịch bệnh và sâu hại thông qua những cơ chế điều tiết nội bộ, và hệ sinh thái đó cần được hồi phục sau những xáo trộn (thậm chí tổn thương) gây ra bởi quá trình canh tác và thu hoạch. Nói một cách đơn giản, nông nghiệp bền vững là một chuỗi sản xuất lương thực, thực phẩm, cây trồng, vật nuôi trong đó người sản xuất sử dụng những kỹ thuật nông nghiệp giúp bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng, đồng thời đối xử tốt với vật nuôi. Nông nghiệp bền vững mang đến điều gì? Nông nghiệp bền vững giúp chúng ta có nguồn thực phẩm tốt cho sức khỏe mà không làm ảnh hưởng xấu đến những thế hệ sau này. Điều cốt lõi làm nên một nền nông nghiệp bền vững là tìm được sự cân bằng giữa nhu cầu sản xuất lương thực thực phẩm và việc bảo tồn hệ sinh thái môi trường. Đồng thời cũng thúc đẩy ổn định kinh tế cho nông dân, giúp người nông dân có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Bởi vì nông nghiệp luôn đóng vai trò 7 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. quan trọng trong nền kinh tế thế giới, khi mà có tới hơn 40% dân số thế giới làm việc trong ngành này (FAOStat 2011), việc đảm bảo phát triển bền vững và an ninh lương thực luôn là vấn đề cấp thiết đối với mọi quốc gia. Nông nghiệp bền vững và nông nghiệp thương mại Nông nghiệp bền vững khác với nông nghiệp thương mại ở chỗ nông nghiệp thương mại sử dụng những kỹ thuật công nghiệp để áp dụng vào việc nuôi trồng và sản xuất (cả lương thực, rau màu lẫn gia súc). Nông nghiệp thương mại dựa nhiều vào các chế phẩm hóa học bảo vệ cây trồng, phân bón tăng trưởng, thức ăn gia súc, và nhiều loại hóa chất khác. Bởi vì, để đạt được năng suất lớn trên diện tích canh tác rộng, sẽ rất khó nếu chỉ sử dụng các phương pháp thiên nhiên thông thường. Trong khoảng 4-5 thập kỷ qua, chúng ta tiêu thụ nhiều những thực phẩm được canh tác theo phương pháp này, đặc biệt là tại các nước Âu Mỹ khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh. Cuộc cách mạng Xanh vào những thập niên 1940- 1960 bên cạnh hiệu ứng về chuyển đổi nông nghiệp trên khắp thế giới, đã tạo cho những người làm trong lĩnh vực này lấy việc sử dụng các chế phẩm hóa học áp dụng vào canh tác để đạt hiệu quả năng suất cao nhất bất chấp việc những tồn dư về kim loại nặng hay hóa chất trong thực phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người tiêu dùng và tồn dư trong đất canh tác dẫn tới hệ lụy đối với đất đai ra sao. 1.2.2. Nội dung của sự phát triển nông nghiệp bền vững * Ở cấp độ nông trại, nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững gồm: - Luân canh cây trồng nhằm giảm thiểu cỏ dại, côn trùng và bệnh hại, và các vấn đề dịch hại khác; cung ứng nhiều (lựa chọn) nguồn đạm cho đất; giảm xói mòn đất; và giảm thiểu nguy cơ tích tụ các chất hoá học nông nghiệp (độc hại) trong nước. - Chiến lược quản lý dịch hại không tổn hại đến các hệ thống tự nhiên, người nông dân, láng giềng của họ, hoặc người tiêu thụ. Chiến lược được sử dụng là các kỹ thuật (phương cách) quản lý dịch hại tổng hợp, có tác dụng giảm thiểu nhu cầu sử dụng thuốc BVTV thông qua các hoạt động giám sát, sử dụng các giống kháng, bố trí thời vụ trồng, và kiểm soát dịch hại bằng thiên địch. 8 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. - Tăng cường kiểm soát cỏ dại theo phương pháp cơ học và sinh học; tăng cường hoạt động bảo tồn đất và nước; sử dụng có chiến lược (có kế hoạch) phân chuồng và phân xanh. - Sử dụng các nguyên liệu đầu vào (tự nhiên và nhân tạo) theo một cách thức hướng đến không gây ra những tổn hại đáng kể cho con người, động vật, hoặc môi trường. Cách tiếp cận này xuyên suốt toàn bộ nông trại, nó phụ thuộc vào sự thành thạo các kỹ năng của người nông dân, kiến thức liên ngành chuyên sâu của các nhà khoa học, và các chuyên gia. Paul F. O’Connell (1992), "Sustainable Agriculture, a Valid Alternative," Outlook on Agriculture * Khi tiếp cận mang tính hệ thống, nông nghiệp bền vững bao hàm: - Một mẫu hình tổ chức kinh tế xã hội dựa trên cơ sở tầm nhìn phát triển có tính công bằng và có sự tham gia, trong đó môi trường và tài nguyên thiên nhiên được công nhận là nền móng của các hoạt động kinh tế. Nông nghiệp chỉ bền vững khi nó phù hợp về mặt sinh thái, khả thi về mặt kinh tế, công bằng về mặt xã hội, phù hợp văn hoá và dựa trên cách tiếp cận khoa học, toàn diện. - Bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì độ phì nhiêu của đất và sự tinh khiết của nước, bảo tồn thuộc tính hoá học, vật lý, sinh học của đất, tái chế tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn năng lượng. Nông nghiệp bền vững sản xuất, cung ứng một nguồn thực phẩm, chất xơ và thuốc đa dạng chủng loại. - NNBV sử dụng những nguồn tài nguyên tái tạo hiện hữu tại địa phương, những công nghệ thích hợp và khả thi, và hạn chế việc nhập nguyên liệu đầu vào từ nơi khác, do đó sẽ làm tăng tính độc lập và sự đủ đầy của địa phương đó, và đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho cư dân, hộ gia đình, nông hộ nhỏ và cộng đồng nông thôn. Điều này thúc đẩy người dân định cư tại địa phương, cộng đồng địa phương được củng cố và hoà nhập con người với môi trường. - NNBV tôn trọng nguyên tắc sinh thái về sự đa dạng và sự phụ thuộc lẫn nhau, và ứng dụng thành tựu của khoa học hiện đại để cải thiện thay vì thay thế những hiểu biết/kiến thức truyền thống được hình thành và tích luỹ hàng thế kỷ bởi vô số người nông dân trên khắp thế giới. (NGO Sustainable Agriculture Treaty. Global Forum at Rio de Janeiro, June 1-15, 1992) 9 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1.2.3. Phương hướng cơ bản phát triển nông nghiệp bền vững Thách thức trong sản xuất nông nghiệp Quỹ đạo tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp hiện nay không bền vững vì những tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường. Một phần ba diện tích đất canh tác bị thoái hóa, 75 phần trăm đa dạng di truyền cây trồng bị mất và 22 phần trăm giống vật nuôi đang gặp nguy hiểm. Hơn một nửa trữ lượng cá bị khai thác hết và trong thập kỷ qua, khoảng 13 triệu ha rừng mỗi năm đã được chuyển sang mục đích sử dụng đất khác. Những thách thức bao trùm mà thế giới đang phải đối mặt là nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và suy thoái nhanh trong thời điểm nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chất xơ và hàng hóa, dịch vụ từ nông nghiệp (bao gồm cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và nuôi trồng) ngày càng tăng nhanh. Ở những khu vực có tỷ lệ tăng dân số nhanh nhất, người dân ở đó thường sống phụ thuộc vào nông nghiệp, vấn đề mất an ninh lương thực đã và đang trở nên nghiêm trọng. Các yếu tố bổ sung – tương hỗ với nhau - làm phức tạp thêm tình hình:  Cạnh tranh tài nguyên thiên nhiên sẽ tiếp tục gia tăng. Điều này có thể đến từ việc đô thị hoá, cạnh tranh giữa các lĩnh vực nông nghiệp khác nhau, phá rừng để mở rộng sản xuất nông nghiệp, sử dụng nước phục vụ sản xuất công nghiệp hoặc sử dụng đất cho mục đích khu vui chơi giải trí. Ở nhiều nơi, điều này dẫn đến việc loại trừ người dùng truyền thống khỏi quyền truy cập vào tài nguyên và thị trường;  Mặc dù nông nghiệp là thành tố chính gây biến đổi khí hậu, nhưng bản thân nông nghiệp cũng là nạn nhân của những tác động của BĐKH. Biến đổi khí hậu làm giảm khả năng phục hồi của các hệ thống sản xuất và góp phần làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Sự nóng lên của trái đất, chế độ mưa thay đổi và các hiện tượng thời tiết cực đoan dự kiến sẽ trở nên khắc nghiệt hơn đáng kể trong tương lai;  Sự di chuyển ngày càng tăng của người và hàng hóa, thay đổi môi trường và thay đổi trong thực hành sản xuất làm phát sinh các mối đe dọa mới từ dịch bệnh (như cúm gia cầm độc lực cao) hoặc các loài xâm lấn (như ruồi đục quả tephritid), có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, sức khỏe con người và 10 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. hiệu quả và tính bền vững của hệ thống sản xuất. Các mối đe dọa kể trên nếu gắn liền với sự thiếu sót về chính sách và năng lực kỹ thuật, có thể khiến toàn bộ chuỗi thực phẩm gặp rủi ro;  Các chính sách và cơ chế về vấn đề sản xuất và bảo tồn tài nguyên đa phần không nhất quán. Không có sự quản lý tổng hợp rõ ràng dành cho hệ sinh thái và/hoặc cảnh quan. Các nguyên tắc phát triển nông nghiệp bền vững? Những thách thức nêu trên làm nảy sinh năm nguyên tắc chính để định hướng cho sự phát triển chiến lược của các phương pháp tiếp cận mới và quá trình chuyển đổi sang bền vững: Nguyên tắc 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực là yếu tố quyết định đối với nông nghiệp bền vững; Nguyên tắc 2: Tính bền vững đòi hỏi phải có hành động trực tiếp để bảo tồn, bảo vệ và nâng cao tài nguyên thiên nhiên; Nguyên tắc 3: Nông nghiệp không bảo vệ và cải thiện sinh kế và phúc lợi xã hội nông thôn thì không bền vững; Nguyên tắc 4: Nông nghiệp bền vững phải nâng cao khả năng chống chịu (thích ứng) của người dân, cộng đồng và hệ sinh thái, đặc biệt là trước biến đổi khí hậu và biến động của thị trường; Nguyên tắc 5: Quản trị tốt là điều cần thiết cho sự bền vững của cả hệ thống tự nhiên và con người. Phương hướng phát triển nông nghiệp bền vững Để đối phó với tốc độ thay đổi nhanh chóng và sự gia tăng tính không chắc chắn, tính bền vững phải được coi là một quá trình chứ không phải chỉ là một điểm cuối để đạt được. Đổi lại, điều này đòi hỏi sự phát triển của kỹ thuật, chính sách, quản trị và tài chính hỗ trợ người sản xuất nông nghiệp và các nhà quản lý tài nguyên tham gia vào một quá trình đổi mới năng động. Đặc biệt:  Cần có các chính sách và thể chế để tạo động lực cho việc áp dụng các thực hành bền vững, áp đặt các quy định và chi phí cho các hành động làm 11 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. cạn kiệt hoặc suy thoái tài nguyên thiên nhiên, và để tạo điều kiện tiếp cận với kiến thức và nguồn lực cần thiết;  Thực hành nông nghiệp bền vững phải đồng thời vận dụng đầy đủ công nghệ, kết quả nghiên cứu và phát triển, vừa tích hợp kiến thức địa phương nhiều hơn so với trước đây. Điều này sẽ đòi hỏi quan hệ đối tác mới và bền chặt hơn giữa các tổ chức định hướng đầu tư và kỹ thuật;  Quy hoạch và quản lý ngành nông nghiệp dựa trên thực tế phát triển đòi hỏi phải có số liệu thống kê, thông tin không gian địa lý và bản đồ, thông tin và kiến thức định tính. Phân tích cần tập trung vào cả hệ thống sản xuất và các nguồn lực tự nhiên và kinh tế xã hội cơ bản;  Những thách thức liên quan đến trữ lượng và tỷ lệ sử dụng tài nguyên thiên nhiên thường vượt qua ranh giới quốc gia. Các cơ chế và quy trình quản trị quốc tế phải hỗ trợ tăng trưởng bền vững (và chia sẻ lợi ích công bằng) trong tất cả các ngành nông nghiệp, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và không gây thiệt hại cho tài sản thế chấp. (FAO, Sustainable Agriculture) 1.2.4. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam Trước những áp lực mới trong bối cảnh biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và hội nhập quốc tế, mục tiêu đặt ra là PTNN, nông thôn toàn diện, theo hướng bền vững. Nhận thức rõ điều này, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân” 4. Như vậy, PTNN theo hướng bền vững theo tinh thần Đại hội XII của Đảng chính là quá trình nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sử dụng hợp lý các nguồn tài 12 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Mục đích PTNN theo hướng bền vững được Đại hội XII xác định chính là kiến tạo một nền sản xuất nông nghiệp bền vững cả về mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; có tốc độ tăng trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao một cách vững chắc; có mô hình sản xuất – kinh doanh bền vững, đáp ứng ổn định lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu cả trước mắt và lâu dài. Theo đó, đối tượng của PTNN theo hướng bền vững là toàn bộ cấu trúc của ngành Nông nghiệp theo nghĩa rộng (bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp). Nội dung PTNN theo hướng bền vững mà Đại hội XII đưa ra bao gồm các vấn đề cơ bản như: Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững. Đây là quá trình chuyển dịch hợp lý, phù hợp với điều kiện của vùng, phát huy được lợi thế so sánh, bảo đảm nền nông nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định trong thời gian dài. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch bền vững không làm ảnh hưởng tới các yếu tố môi trường và xã hội, giúp đạt được hiệu quả nâng cao đời sống nhân dân nói chung. Hai là, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững. Đây là quá trình bảo đảm tăng trưởng ổn định lâu dài, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tăng năng suất lao động, gia tăng giá trị và chất lượng sản phẩm, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia. Ba là, tăng trưởng nông nghiệp toàn diện gắn với bảo đảm công bằng xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Mục tiêu PTNN theo hướng bền vững là làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn. Vì vậy, quá trình phát triển cần gắn liền với các yếu tố xã hội như: giải quyết việc làm, sử dụng lao động hợp lý, có chính sách gia tăng sản lượng và giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn. Giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. 13 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. Bốn là, tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững; giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất nông nghiệp gây ra. Có kế hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, duy trì độ màu mỡ của đất, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguồn nước… Để thực hiện tốt những nội dung trên, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII cũng chỉ rõ định hướng: “Cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới” 5; đồng thời, “xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”6. Toàn ngành Nông nghiệp cần tập trung thực hiện mạnh mẽ việc cơ cấu lại, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với quy mô lớn hơn và phù hợp hơn với lợi thế, nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, kết nối chặt chẽ với mạng lưới tiêu thụ toàn cầu; coi trọng ứng dụng khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ cao, khuyến khích sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi hơn nữa cho phát triển doanh nghiệp, kinh tế hợp tác… Như vậy, cải cách chuyển đổi nền nông nghiệp, làm cho nông nghiệp trở nên hiệu quả và bền vững chính là chìa khóa để nâng cao tăng trưởng GDP cho Việt Nam, giúp Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình cao. Sự chuyển đổi nông nghiệp theo hướng này đòi hỏi đổi mới chính sách như thúc đẩy sản xuất – chế biến – phân phối sản phẩm nông nghiệp trên nền tảng áp dụng công nghệ, thúc đẩy cạnh tranh trong chuỗi cung ứng nông nghiệp để giúp người nông dân đạt thu nhập cao hơn… Theo đó, cần tập trung vào một số nhóm giải pháp lớn sau: Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật đồng bộ để tạo môi trường, tạo động lực cho PTNN và nông thôn. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân, doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn lực một cách bình đẳng, minh bạch, như đất đai, tài nguyên, nguồn vốn, khoa học – công nghệ… Đây là giải pháp rất quan trọng nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng trong nông nghiệp. 14 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền nông nghiệp, tập trung vào tái cơ cấu đầu tư công và dịch vụ công trong nông nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho hình thành có hiệu quả và bền vững chuỗi giá trị nông sản dựa trên lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương; nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ sản xuất và chế biến nông sản. Sử dụng tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, bao gồm: tăng chất lượng cây trồng, vật nuôi; chất lượng cây trồng, vật nuôi ổn định; tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm; tăng thu nhập ròng từ sản xuất nông nghiệp. Tập trung phát triển sản phẩm có khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ; đa dạng hóa thị trường, cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Thứ hai, tổ chức lại sản xuất, cơ chế hóa và hiện đại hóa nền sản xuất lớn, đưa kỹ thuật số, tự động hóa, công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, gắn kết sản xuất và tiêu thụ giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Tập trung tháo gỡ những điểm nghẽn, tạo động lực sản xuất cho các vùng chuyên canh lớn. Mở rộng và đẩy mạnh liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học. Trong đó lấy doanh nghiệp hợp tác xã, chủ trang trại là trung tâm, là động lực cho quá trình phát triển, là người tổ chức sản xuất, là người cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm trong một chuỗi giá trị; người nông dân đóng vai trò là người sản xuất và được hưởng lợi ích phân phối từ lao động của mình cũng như từ việc góp vốn của mình. Có chính sách điều tiết, hỗ trợ những người nông dân còn khó khăn về đời sống. Thứ ba, rà soát, điều chỉnh lại chiến lược quy hoạch, kế hoạch ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của quốc gia, của vùng, của địa phương. Thực hiện quy hoạch nông nghiệp theo hướng dựa vào thị trường mở, quy hoạch PTNN cả trong mục tiêu trung hạn và dài hạn (50 hoặc 100 năm) để có chiến lược bảo tồn và sử dụng đất nông nghiệp trước khi thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp và đô thị. Đối với loại đất nông nghiệp, cần tạo điều kiện cho người sử dụng đất quyết định phương thức sử dụng từng loại đất phù hợp theo tín hiệu thị trường hơn là cố định phương thức sử dụng cho từng loại đất. Gắn quy hoạch với nhu cầu và diễn biến của thị trường, coi trọng thị trường trong nước nhưng phải lấy thị trường 15 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. khu vực và quốc tế làm mục tiêu để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, gắn quy hoạch với thích ứng biến đối khí hậu… Thứ tư, kế hoạch hóa đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, phân định rõ các nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng. Nguồn vốn của Nhà nước sử dụng đầu tư hạ tầng chính, nguồn vốn của doanh nghiệp đầu tư cho hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phục vụ cho nông nghiệp, chế biến, các khu công nghệ cao. Vốn của người dân tham gia vào quá trình sản xuất. Tổ chức lại sản xuất, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Giảm bớt các khâu trung gian để hạ giá thành sản phẩm, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, đặc biệt là các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ hữu cơ… Xây dựng nền nông nghiệp có hệ thống các cơ sở sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường. Thứ năm, tăng cường xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam. Chương trình Thương hiệu quốc gia ngoài việc lựa chọn các thương hiệu dẫn đầu như hiện nay, cần lựa chọn, khai thác sản phẩm độc đáo, có chỉ dẫn địa lý ở các địa phương, tích hợp các giá trị, tri thức bản địa và thương mại hóa. Mỗi ngành hàng nông sản cần đề ra một chiến lược phát triển thương hiệu của mình… Dựa vào mô hình giá trị thương hiệu được đề xuất, các đơn vị/cá nhân một mặt đặt tên thương hiệu phù hợp cho sản phẩm, mặt khác đẩy mạnh quảng bá thương hiệu để tăng sự liên tưởng tích cực và tăng chất lượng cảm nhận về thương hiệu. Xác định rõ nhóm khách hàng mục tiêu, khảo sát nhu cầu thật sự của nhóm này đối với nông sản, từ đó định vị thương hiệu dựa vào khách hàng và xây dựng thông điệp truyền thông phù hợp để nâng cao hiệu quả xây dựng thương hiệu. Tổ chức tốt thị trường, hệ thống và các kênh phân phối nông sản. Việc tổ chức tốt lưu thông hàng hóa cần tập trung tạo ra những tiền đề bên trong cho sản xuất và phân công lao động trong nông nghiệp theo hướng mở rộng các ngành nghề chế biến dịch vụ bên cạnh sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo ra các tiền đề bên ngoài (nhất là mở rộng thị trường xuất khẩu) để đưa sản xuất hàng hoá ở nông thôn lên quy mô lớn, tiếp cận với thị trường thế giới. 16 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. Thứ sáu, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đầu tư vào kinh tế nông nghiệp, nông thôn thường có nhiều rủi ro nên thiếu sự hấp dẫn và khó thu hút đầu tư FDI. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách kết hợp với các doanh nghiệp cung cấp quy trình sản xuất ổn định, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ thuật tay nghề cho nông dân. Doanh nghiệp cần dẫn đầu giúp nông dân cập nhật khoa học kỹ thuật, nhất là tìm ra giống cây, con mới năng suất cao để dần khẳng định thị trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lực ngành nông nghiệp nói chung, đặc biệt là đào tạo, trang bị kiến thức cho người dân để người dân có đủ kiến thức, thông tin, nắm bắt được thị trường và tạo ra những sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả và tiêu thụ được. 1.3. Sử dụng đất bền vững 1.3.1.Khái niệm Liên hợp quốc định nghĩa quản lý sử dụng đất đai bền vững (SLM) là “việc sử dụng tài nguyên đất, bao gồm đất, nước, động vật và thực vật, để sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu đang thay đổi của con người, đồng thời đảm bảo tiềm năng sản xuất lâu dài của những tài nguyên này và duy trì các chức năng môi trường của chúng ”. TerrAfrica (2011) định nghĩa SLM là “việc áp dụng các hệ thống sử dụng đất thông qua các hoạt động quản lý phù hợp cho phép người sử dụng đất tối đa hóa lợi ích kinh tế và xã hội từ đất đai trong khi duy trì hoặc nâng cao các chức năng hỗ trợ sinh thái của tài nguyên đất”. Năng suất và tính bền vững của hệ thống sử dụng đất được xác định bởi sự tương tác giữa tài nguyên đất, khí hậu và các hoạt động của con người. Đặc biệt trong bối cảnh khí hậu biến đổi và đa dạng, việc lựa chọn mục đích sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội nhất định và thực hiện quản lý sử dụng đất bền vững, là điều cần thiết để giảm thiểu thoái hóa đất, phục hồi đất bạc màu, đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên đất (ví dụ: đất, nước và đa dạng sinh học) và tối đa hóa khả năng phục hồi. Quản lý và sử dụng đất bền vững (các hoạt động của con người) quyết định tính bền vững / khả năng phục hồi hoặc suy thoái / dễ bị tổn thương của tài nguyên 17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. đất 1.3.2.Nhiệm vụ và nội dung của sử dụng đất bền vững Quản lý/Sử dụng đất đai bền vững mang lại điều gì? Quản lý đất đai bền vững bao gồm quản lý tài nguyên đất, nước, thảm thực vật và động vật. Quản lý đất đai bền vững cũng bao gồm các khía cạnh sinh thái, kinh tế và văn hóa xã hội (Hurni, 1997). Ba yếu tố này không tách rời nhau, trên thực tế chúng được kết nối với nhau. Chúng cũng được coi là “3 chữ E” của phát triển bền vững - Bình đẳng, Kinh tế và Sinh thái (UNESCO, 2006). Về mặt sinh thái, công nghệ trong quản lý đất đai bền vững ngăn ngừa sự suy thoái đất một cách hiệu quả. Nhưng phần lớn đất nông nghiệp vẫn chưa được bảo vệ đầy đủ và quản lý đất đai bền vững cần phải lan rộng hơn nữa. Về mặt xã hội, quản lý đất đai bền vững giúp đảm bảo sinh kế bền vững bằng cách duy trì hoặc tăng năng suất đất đai, do đó cải thiện an ninh lương thực và xoá đói - giảm nghèo, cả ở cấp hộ gia đình và quốc gia. 18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. Về mặt kinh tế, quản lý đất đai bền vững hoàn trả các khoản đầu tư của người sử dụng đất, cộng đồng hoặc chính phủ. Sản xuất nông nghiệp được bảo vệ và nâng cao để phục vụ nhu cầu sinh sống của tiểu nông và chủ trang trại, cũng như những người chăn nuôi. Hơn nữa, những lợi ích ngoại vi đáng kể từ quản lý đất đai bền vững có thể được xem là một biện chứng kinh tế. Chiến lược quản lý/sử dụng đất đai một cách bền vững Quản lý/sử dụng đất chỉ đạt được trạng thái bền vững khi các hoạt động có thể: Tăng sức sản xuất của đất đai Để tăng sức sản xuất của đất đai, việc sử dụng nước một cách hiệu quả cần được cải thiện. Vấn đề này có thể đạt được bằng cách giảm lượng lớn nước bị thất thoát do dòng chảy mặt và bốc hơi nước từ đất không được che phủ, thu giữ nước, cải thiện sự thẩm thấu, tiết kiệm nước tối đa, nâng cấp hệ thống tưới tiêu và quản lý nước dư. Ưu tiên hàng đầu là nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp sử dụng nước mưa; đây là tiềm năng lớn nhất để cải thiện năng suất với tất cả các lợi ích liên quan. Đối với nông nghiệp có tưới, vận chuyển và hiệu quả phân phối là các chiến lược chính để tiết kiệm nước. Cải thiện và nâng cao độ phì nhiêu của đất là điều kiện tiên quyết để nâng cao sức sản xuất của đất. Các hoạt động cần thiết bao gồm cải thiện độ che phủ, luân canh cây trồng, cho đất nghĩ ngơi và xen canh, sử dụng phân chuồng, phân xanh và các loại phân hữu cơ khác, bổ sung thích hợp phân bón vô cơ và áp dụng mô hình canh tác thích hợp. Bên cạnh đó, rất cần quan tâm đến vấn đề quản lý dịch hại, bố trí thời vụ và chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện vi khí hậu của vùng sản xuất. Cải thiện sinh kế Bất chấp những khó khăn và vướng mắc mà người sử dụng đất gặp phải, họ sẵn sàng áp dụng các phương pháp quản lý đất đai bền vững nếu phương pháp này cung cấp lợi nhuận ròng cao hơn, rủi ro thấp hơn hoặc kết hợp cả hai. Hiệu quả chi phí, bao gồm cả lợi ích ngắn hạn và dài hạn, là vấn đề chính để áp dụng quản lý đất đai bền vững. Thực tế, người sử dụng đất mong muốn áp dụng các hoạt động mang lại khả năng hoàn vốn nhanh chóng và bền vững. Thân thiện với môi trường 19 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2