YOMEDIA
Bài giảng Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Chương 4 - Quản lý tài nguyên đất dốc
Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Uyên Minh
| Ngày:
| Loại File: PPTX
| Số trang:47
264
lượt xem
25
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Chương 4 - Quản lý tài nguyên đất dốc giới thiệu tới các bạn về các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất và phân loại xói mòn, tác hại của xói mòn đất, mức độ xói mòn đất trên vùng đồi núi Việt Nam, biện pháp hạn chế xói mòn đất. Bài giảng hữu ích với các bạn chuyên ngành Môi trường và những ngành có liên quan.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Chương 4 - Quản lý tài nguyên đất dốc
- Chương 4: Quản lý tài nguyên
đất dốc
- Hiện trạng suy giảm chất lượng
tài nguyên đất thế giới
•
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong
50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc
hoá, chua hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất.
•
Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy
thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc
hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai
- Hiện trạng suy giảm chất lượng
tài nguyên đất thế giới
•
Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế
giới như sau:
•
- Mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức
(chặt cây cối làm củi,...) 7%,
•
- Chăn thả gia súc quá mức 35%,
•
- Canh tác nông nghiệp không hợp lý
28%,
•
- Công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%.
•
Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá
- Hiện trạng suy giảm chất lượng
tài nguyên đất thế giới
•
Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn
chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá đất,
trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió
đóng góp 28% vai trò, mất dinh dưỡng
đóng góp 12% vai trò.
•
Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn
1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh
dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4
- Hiện trạng suy giảm chất lượng
tài nguyên đất thế giới
•
Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và
xã hội. Khoảng 30% diện tích trái đất nằm
trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang
bị hoang mạc hoá đe doạ và hàng năm có
khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá,
mất khả năng canh tác do những hoạt
động của con người.
- 1. Xói mòn
1.1. Khái niệm:
•
Xói mòn ( erosion ) là sự chuyển dời vật lý lớp đất mặt do
nhiều tác nhân khác nhau như: lực của giọt nước mưa, dòng
chảy trên bề mặt và qua chiều sâu của phẫu diện đất, tốc
độ gió và sức kéo của trọng lực.
•
Quá trình mang đi lớp đất mặt do nước chảy, gió, tuyết hoặc
các tác nhân địa chất khác, bao gồm cả các quá trình sạt lở
do trọng lực.
•
Quá trình di chuyển lớp đất do nước đều kéo theo các vật
liệu tan và không tan.
- Ñeå tính löôïng ñaát xoùi moøn, ngöôøi
ta söû duïng phöông trình Wiscehmeir
vaø Smith (1976)
•
A = RKLSCP
•
•
A: Löôïng ñaát bò maát do xoùi moøn
(taán/ha/naêm)
•
R: Ñoäng naêng gaây xoùi moøn
(ñoäng naêng cuûa haït möa)
•
K: Heä soá xoùi moøn ñaát (phuï
thuoäc vaøo tính chaát ñaát) hay tính
öùng chòu xoùi moøn cuûa ñaát
•
L: Chieàu daøi söôøn doác
•
- 1. Xói mòn
- 1. Xói mòn
1.2. Nguyên nhân gây ra xói mòn đất:
Có 2 tác nhân chủ yếu gây ra xói mòn đất là xói mòn do nước
và gió dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội và con
người.
a. Xói mòn do gió
Thường xảy ra ở những vùng đất có
thành phần cơ giới nhẹ như những
vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán
khô hạn. Xói mòn do gió bao gồm các
quá trình xói mòn do sức gió thổi
- 1. Xói mòn
b. Xói mòn do nước
•
Là loại xói mòn do sự công phá của những giọt mưa đối với
lớp đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt đất.
•
Đây là loại xói mòn nguy hiểm cho vùng đất dốc khi không
có lớp phủ thực vật, gây ra xói mặt, xói rãnh, xói khe.
- 1. Xói mòn
c. Xói mòn do trọng lực
Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có khe hở với
nhiều kích thước khác nhau và do lực hút của quả đất, nên đất
có khả năng di chuyển từ tầng đất trên bề mặt xuống các tầng
đất sâu do chính trọng lượng của nó hoặc có thể là đất bị trôi
nhẹ theo khe, rãnh. Hay người ta còn gọi là hiện tượng rửa trôi
đất theo chiều sâu của phẫu diện đất.
- 1. Xói mòn
d. Xói mòn do hoạt động của con người
Nhịp độ tăng trưởng trong cả 2 mặt dân số và phát triển kinh tế
xã hội hiện trong nhiều thập kỉ qua đã làm cạn kiệt các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất. Con người
hoạt động và xử lý đất khác nhau đã góp phần gây ra xói mòn
đất và xói mòn đất đóng vai trò chủ yếu làm suy thoái đất. Và
nguyên nhân sâu xa nhất là rừng đầu nguồn bị chặt phá bừa
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
Những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng
đến xói mòn đất là:
đất, khí hậu, thủy văn,
địa hình và tác động
của con người.
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
a. Khí hậu
và phân lo ại xói mòn
•. Mưa: ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình xói mòn đất. quá
trình xói mòn đất bị chi phối bởi các đặc trưng mưa: phân bố
mưa, lượng mưa, cường độ mưa, loại mưa và chế độ mưa.
Yếu tố này tương quan thuận với mức độ xói mòn. Kết quả
quan trắc lượng đất bị xói mòn trên đất trồng chè, độ dốc 80
ở những nơi khác nhau như sau:
Bảng 1 : Ảnh h
Địaưở ng của lượng m
điểm ưa đmưa
Lượng ến xói mòn đ
(mm) ấtLượng đất xói mòn
(tấn/ha/năm)
Phú hộ 1500 52
Khải Xuân (Phú Thọ) 1769 58
Di Linh 2041 150
Plâyku 2447 189
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
a. Khí hậu
•. Gió: khi tốc độ gió vượt qua một mức độ nhất định sẽ gây
xói mòn. Động lực gió tác động lên các hạt đất trên bề mặt
làm chúng lăn, va vào các hạt khác, cứ như thế tiếp tục tạo
chuyền. những hạt đất bị gió cuốn đi khi rơi xuống tác
động mạnh mẽ hơn vào các hạt khác, tạo nên sự kích thích
chuyển động. sự va chạm cơ học đã bào mòn lớp đất mặt.
Tùy theo tốc độ gió có thể có xói mòn cục bộ, xói mòn
thường xuyên.
•. Cùng bản chất với mưa là tuyết cũng đóng vai tò quan trọng
đối với xói mòn đất. Ở những vùng ôn đới, khi tuyết tan vào
mùa xuân gây xói mòn và rửa trôi rất mạnh.
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
b. Độ dốc
•
Độ dốc có tác động đến mọi kiểu xói mòn. Sự phân chia và cường
độ nước chảy sẽ bị chi phối bởi dòng nước chảy đều bị chi phối
bởi độ dốc. Những đặc trưng dốc có liên quan đến xói mòn là độ
sâu của dốc, chiều dài dốc và hình dạng dốc.
•
Theo nhiều nghiên cứu về xói mòn ở Việt Nam thì quá trình xói
mòn có thể xuất hiện từ độ dốc 30 . Nếu độ dốc tăng 2 lần thì
cường độ xói mòn tăng hơn 4 lần, nếu chiều dài sườn dốc tăng 2
lần thì xói mòn tăng 22,5 lần.
•
Mức độ xói mòn theo độ dốc:
Ø
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
b. Độ dốc
Địa điểm và
Đất bị mất
Loại đất Cây trồng Độ dốc năm nghiên Tác giả
(tấn/ha/năm)
cứu
3 96
Tây Nguyên Nguyễn
Bazan Chè 1 tuổi 6 211
(19781982) Quang Mỹ
15 305
10 37
Sông Cầu
15 85
(19661968)
25 146
Đất Feralite
Rừng thưa 12 37 Bùi Ngạnh
vàng đỏ
22 158
Hữu Dũng
31 184
( 19751980)
Bảng 2: Ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn
41 229
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
b. Độ dốc
•
Chiều dài sườn dốc: nếu chiều dài sườn dốc tăng 2 lần thì
lượng đất bị mất sẽ tăng lên 78 lần.
•
Hình dạng dốc: tác động của độ nghiêng dốc và chiều dài
dốc thường thay đổi lớn do các cấu tử địa hình lồi lõm, và
do đó ảnh hưởng tới hình dạng dốc tác động tới xói mòn đất
do bị ảnh hưởng của số lượng và tốc độ dòng chảy bề mặt.
Hình dạng dốc có thể lồi, dạng lõm, đồng nhất và lồi lõm
phức tạp.
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
b. Độ dốc
•
Chiều dài sườn dốc: nếu chiều dài sườn dốc tăng 2 lần thì
lượng đất bị mất sẽ tăng lên 78 lần.
•
Hình dạng dốc: tác động của độ nghiêng dốc và chiều dài
dốc thường thay đổi lớn do các cấu tử địa hình lồi lõm, và
do đó ảnh hưởng tới hình dạng dốc tác động tới xói mòn đất
do bị ảnh hưởng của số lượng và tốc độ dòng chảy bề mặt.
Hình dạng dốc có thể lồi, dạng lõm, đồng nhất và lồi lõm
phức tạp.
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn đất
và phân loại xói mòn
c. Mức độ che phủ của cây:
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...