intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

51
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 cung cấp cho người học những kiến thức như: Giới thiệu chung về giao diện của chương trình flash 8; Sử dụng thanh công cụ để thiết kế; Sử dụng vùng điều khiển chính timeline (thanh tiến trình); Tìm hiểu các panel hỗ trợ thiết kế; Tìm hiểu các nét vẽ cơ bản;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8

  1. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Bài 1 - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIAO DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH FLASH 8 Trước tiên, sau khi khởi động chương trình Flash 8, ta cần mở một file Flash bằng cách chọn Flash Document trong mục Creat New. 1. Thanh Menu 6. Các Panel hỗ trợ thiết kế 3. Vùng điều khiển Timeline 2. Thanh công cụ 4. Vùng thiết kế 7A 7B 5. Bảng thuộc tính Properties và bảng viết mã lệnh Giao diện cơ bản của Flash có thể chia làm 6 phần như sau: ● 1: Menu ● 2: Thanh công cụ ● 3: Vùng điều khiển chính TimeLine ● 4: Vùng thiết kế ● 5: Bảng thuộc tính Properties và bảng viết lệnh Actions ● 6: Bảng Panel hỗ trợ thiết kế Các bảng thuộc tính, actions hay panel hổ trợ có thế được đóng mở bằng cách click vào tên của chính nó (7A, 7B). Bây giờ ta sẽ sơ lược qua từng phần. 1/ Menu: Gồm nhiều chức năng có nhiệm vụ điều khiển tổng quát cho file Flash. -1-
  2. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 2/ Thanh công cụ: Dùng để thiết kế các đối tượng, gồm 4 phần chính: ● Tools : nhóm công cụ chính dùm để thiết kế. ● View : công cụ hỗ trợ việc quan sát. ● Colors : công cụ hổ trợ màu cho các công cụ vẽ trong Tools. ● Options : bổ sung và mở rộng để hổ trợ cho các công cụ trong Tools, mỗi công cụ khác nhau sẽ có Options khác nhau. 3/ Vùng điều khiển chính TimeLine: Có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và điều khiển mọi hoạt động của đối tượng. 4/ Vùng thiết kế: -2-
  3. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Gồm 1 trang giấy (background) dùng để thiết kế đối tượng. Tùy theo yêu cầu thiết kế bạn có thể sử dụng các công cụ có sẵn để tạo ra đối tượng hoặc lấy các đối tượng khác đã được thiết kế sẵn từ bên ngoài. 5/ Bảng thuộc tính Properties và bảng viết lệnh Actions: - Bảng thuộc tính Properties thể hiện thuộc tính của các đối tượng được chọn tên vùng thiết kế. - Bảng viết lệnh Actions dùng để viết mã lệnh (code) điều khiển hoạt động của các đối tượng trên vùng thiết kế. 6/ Bảng Panel hỗ trợ thiết kế: -3-
  4. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Hỗ trợ trong việc thiết kế các đối tượng. Có nhiều panel hỗ trợ khác nhau, nếu không thấy bạn có thể vào Menu chọn Window và mở các panel cần thiết. -4-
  5. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 BÀI 2 - SỬ DỤNG THANH CÔNG CỤ ĐỂ THIẾT KẾ Thanh công cụ có vai trò rất quan trọng trong việc thiết kế các đối tượng. Mặc định khi mở một file Flash thì thanh công cụ sẽ nằm lề bên trái của màn hình, các bạn có thể dời chỗ của nó bằng cách click vào phần trên chữ Tools và kéo. Có thể chia thanh công cụ làm 4 phần: ● Nhóm công cụ mở rộng Options , tương ứng với từng công cụ chính trong Tools sẽ có các nhóm công cụ mở rộng khác nhau (sẽ nói ở phần dưới). ● Nhóm công cụ màu Colors , gồm các công cụ sau: Stoke Color: màu khung viền bên ngoài (đường bao). Fill Color: màu của nền bên trong khung viền. Các bạn có thể hiệu chỉnh màu bằng cách click trực tiếp vào ô màu, khi đó sẽ có 1 bảng màu hiện ra cho bạn lựa chọn. Bạn phải hiệu chỉnh trước khi sử dụng công cụ vẽ thì đối tượng đó mới mang những thuộc tính màu sắc này. Bạn có thể lấy bất kì màu nào trên bảng màu hay bất kì màu nào trên màn hình chỉ bằng một cú click chuột. Bạn cũng có thể sử dụng bảng màu theo chỉ số RGB hay HSL bằng cách click vào hình tròn nhiều màu ở góc cao bên phải bảng màu. Hệ số Alpha cho biết độ trong suốt của màu. Số #666666 là số hiệu của màu bạn chọn, ở đây là màu xám lông chuột. Mặc định : Black&white (hiệu chỉnh mặc định stoke color là đen và fill color là trắng) – No Color (bỏ qua fill color) – Swap Colour (đảo vị trí màu stoke color và fill color). ● Nhóm công cụ quan sát View, gồm các công cụ sau (Tên - Phím tắt): Hand Tool (H): sử dụng kéo trang giấy để quan sát các phần khác nhau của một trang giấy thiết kế lớn, bạn cũng có thể kéo các thanh trượt trên vùng thiết kế để quan sát thay cho công cụ này. Zoom Tool (M,Z): sử dụng để phóng to thu nhỏ trang giấy thiết kế cho tiện quan sát, các bạn cũng có thể sử dụng phím tắt Ctrl + “+” để phóng to và Ctrl + “-” để thu nhỏ. -5-
  6. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 ● Nhóm công cụ chính Tools , gồm các công cụ sau : (khi chọn một công cụ trong nhóm này bạn cần lưu ý quan sát bảng Options và bảng Properties) 1/ Selection Tool (V) : công cụ lựa chọn đối tượng. Cũng như bất kì công cụ lựa chọn nào khác, chẳng hạn như chức năng của chuột trong các thao tác trên các tập tin, thư mục của Window hay trong các văn bản Word, Excel, powerPoint….nếu muốn chọn một đối tượng nào đó thì bạn chỉ việc click vào nó, khi đó đối tượng được chọn sẽ xuất hiện 1 vùng chấm chấm tức là bạn đã chọn được nó. Bạn cũng có thể drag chuột (nhấn giữ chuột) và kéo khoang vùng để chọn nhiều đối tượng. Khi đã chọn được đối tượng thì bạn có thể drag nó và kéo đến các vị trí khác nhau trên giấy vẽ mà bạn muốn. Muốn xóa đối tượng bạn chỉ cần nhấn Delete thông thường. Khi này sẽ xuất hiện một bảng Options của công cụ: Snap to Object : làm các đối tượng tiếp xúc nhau, hít vào nhau. Smooth : làm cho đối tượng nhìn cong và mềm mại hơn. Straighten : làm cho đối tượng nhìn góc cạnh hơn. Bạn cũng có thể dùng công cụ này để hiệu chỉnh thay đổi hình dạng của đối tượng bằng cách không chọn đối tượng mà để con trỏ chuột lại gần rồi click và drag nó. 2/ Lasso Tool (L): công cụ lựa chọn đối tượng đa năng. Đa năng tức là ta sẽ tạo ra một vùng chọn tùy ý có hình dạng bất kỳ, tất cả những gì nằm trong vùng này sẽ được chọn. Polygon : tạo vùng chọn có hình dạng đa giác kỳ Magic Wand Properties : điều chỉnh thông số cho Magic Wand Magic Wand : chọn đối tượng dựa trên 1 màu sắc bất kỳ. 3/ Pencil Tool (Y) : công cụ vẽ như một cây viết chì. ◦ Đối với bảng Options: Object Drawing (J): thuộc tính tự động Group đối tượng khi vẽ, tức là sau khi vẽ nó sẽ là một đối tượng riêng biệt, không bị chia cắt bới bất kì đối tượng nào khác. Định dạng nét vẽ gồm 3 thuộc tính: Straighten: sau khi vẽ, nét vẽ gần như thẳng sẽ tự động hiệu chỉnh thành các đường thẳng. Smooth: sau khi vẽ, nét vẽ gần như cong sẽ tự động hiệu chỉnh thành các đường cong. Ink: sau khi vẽ, nét vẽ gần như giữ nguyên hiện trạng mà bạn thao tác. -6-
  7. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 ◦ Đối với bảng Properties: Màu của nét vẽ (ô màu) - Độ dày của nét vẽ (1) - Hình dạng của nét vẽ (gạch đứt nét) – Độ mượt Smoothing (50, chỉ dành riêng cho định dạng Smooth). Các thuộc tính này đều có nhiều lựa chọn và nên được lựa chọn trước khi vẽ. 4/ Brush Tool (B) : công cụ vẽ như một cây cọ vẽ. ◦ Đối với bảng Properties: (trong ngoặc đơn là các thuộc tính trên hình). Màu cùa nét cọ (xanh lá) - Độ mượt (50) ◦ Đối với bảng Options: Lock Fill : không cho tô màu nền. Brush size : kích thước của nét cọ. Brush shape : hình dạng của nét cọ. Brush mode : chế độ cọ khi vẽ. Trên biểu tượng thì nét cọ màu đỏ, hình tròn màu xanh được xem là một đối tượng có sẵn trước đó có viền khung xanh đậm và nền màu xanh nhạt hơn, các bạn có thể quan sát biểu tượng để biết tính chất. Nét cọ thông thường, nét sau chồng lên nét trước, kể cả viền. Nét cọ nền, chỉ cho phép nét cọ đè lên màu nền, không đè viền. Nét cọ sau, nét cọ nằm dưới đối tượng đã có trước đó. -7-
  8. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Nét cọ vùng chọn, chỉ nét nằm trong vùng chọn được hiển thị. Nét cọ bên trong, chỉ có những nét nằm trong được hiển thị, bạn phải kéo cọ từ vùng bạn muốn vẽ ra ngoài thì nó mới dược chấp nhận là vùng bên trong, và nét vẽ sẽ hiện trên vùng bạn muốn. 5/ Line Tool (N) : công cụ vẽ đường thẳng. Sử dụng bằng cách kéo và drag chuột, cho tới khi được đường thẳng có độ dài và góc nghiêng ưng ý thì thả chuột. Bạn có thể ấn giữ phím Shift trong khi vẽ để có đường ngang, đường dọc hay đường nghiêng góc 450. Về màu sắc, độ dày hay hình dạng của đối tượng bạn có thể chọn và hiệu chỉnh trong bảng Properties. 6/ Rectangle Tool (R) : công cụ vẽ đa giác. Nhấn và giữ chuột ta sẽ nhận được 2 công cụ: a/ Rectangle Tools (R) : công cụ vẽ hình chữ nhật và hình vuông. Click và drag chuột cho tới khi có hình chữ nhật mong muốn thì thả chuột. Nhấn giữ thêm Shift để có hình vuông. Về màu sắc, độ dày hay hình dạng của khung viền hay màu sắc của nền, bạn có thể chọn và hiệu chỉnh trong bảng Properties. Chế độ Set Coner Radius trong bảng Options giúp bạn hiệu chỉnh độ bo tròn ở 4 góc của hình chữ nhật hay hình vuông mà bạn muốn vẽ. b/ Polystar Tools : công cụ vẽ đa giác và ngôi sao. Cách chỉnh số đỉnh của đa giác hay ngôi sao: quan sát bảng Properties, chọn Options… sẽ xuất hiện cửa sổ Tool Setting. ◦ Style: Polygon - đa giác Star - ngôi sao -8-
  9. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 ◦ Number of Sides: số đỉnh ◦ Star point size: kích thước góc ở đỉnh ngôi sao, tính từ 0 đến 1. Cách vẽ cũng tương tự các công cụ trên, click và drag chuột rồi thả ta sẽ được đối tượng. 7/ Oval Tool (O) : công cụ vẽ Elip và hình tròn. Click và drag chuột cho tới khi có hình elip mong muốn thì thả chuột. Nhấn giữ thêm Shift để có hình tròn. Về màu sắc, độ dày hay hình dạng của khung viền hay màu sắc của nền, bạn có thể chọn và hiệu chỉnh trong bảng Properties. 8/ Text Tool (T) : công cụ viết văn bản. ◦Nhóm công cụ word: font, size, màu, … ◦Nhóm công cụ định dạng: Khoảng cách giữa các chữ. Kiểu chữ: Normal (bình thường) – Superscript (chữ số mũ) – Subscript (kí hiệu hóa học). ◦Công cụ văn bản: Static Text (thông thường, tĩnh) – Dynamic Text (làm việc với hiệu ứng động) – Input (nhập văn bản khi chạy file). 9/ Free Transform Tool (Q) : công cụ biến đổi đối tượng. Khi bạn chọn một đối tượng (hình Elip) bằng công cụ này sẽ xuất hiện một khung bao gồm 8 nút vuông màu đen và một tâm tròn trắng ở giữa. Khi để gần khung bao bạn thấy xuất hiện một biểu tượng dạng 2 mũi tên 2 chiều thì ta có thể thực hiện thao tác kéo làm nghiêng hay xiên đối tượng. Khi để gần chiều rộng khung bao bạn thấy xuất hiện một biểu tượng dạng mũi tên 2 chiều thì ta có thể thực hiện thao tác kéo thay đổi chiều dài của đối tượng. Khi để gần chiều dài khung bao bạn thấy xuất hiện một biểu tượng dạng mũi tên 2 chiều thì ta có thể thực hiện thao tác kéo thay dổi chiều rộng của đối tượng. -9-
  10. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Khi để gần các góc khung bao bạn thấy xuất hiện một biểu tượng dạng mũi tên 2 chiều thì ta có thể thực hiện thao tác kéo thay dổi cả chiều dài và chiều rông của đối tượng. Nếu đồng thời nhấn giữ Shift thì sẽ thay đổi đều cả 2 chiều. Khi để gần chiều rộng khung bao bạn thấy xuất hiện một biểu tượng dạng mũi tên tròn xoay thì ta có thể thực hiện thao tác xoay đối tượng quanh tâm tròn trắng. Bạn có thể dời tâm quay này bằng cách click và drag rồi dời qua vị trí khác. ◦ Đối với bảng Options: Các biểu tượng lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, như sau: Rotate anh Skew : quay và kéo nghiêng đối tượng. Scale : thay dổi độ lớn (chiều dài, chiều rộng) của đối tượng. Dostort : thay đổi hình dạng của đối tượng. Envelope : thay đổi hình dạng đối tượng nâng cao, bằng cách điều chỉnh các nút tên khung bao hình chữ nhật. 10/ Subselection Tool (A) : công cụ hiệu chỉnh hình dạng đối tượng. Khi chọn đối tượng, bạn chỉ có thể click trực tiếp vào khung viền của đối tượng, đối với những đối tượng chỉ có nền thì bạn phải tạo kéo và drag chuột để tạo một đường bao lấy nó. Sau khi đã chọn một đối tượng, sẽ xuất hiện một đường bao với nhiều nút nhỏ hình tròn, bạn có thể điều chỉnh các nút này để được hình dạng mong muốn. Công cụ này tương tự tính năng Envelope trong Free Transform Tool nhưng có nhiều nút hơn bám sát khung viền. 11/ Pen Tool (P) : công cụ vẽ đa năng. Công cụ vẽ các đường thẳng gấp khúc hoặc các đường cong bằng các chấm các điểm tại các vị trí khác nhau rồi nối chúng lại dưới dạng các đường thẳng. Ngoài ra bạn có thể giữ và rê chuột tại bất kì điểm nào trong lúc vẽ để tạo ra những đường cong. Nếu chưa ưng ý bạn có thể dùng Subselection Tool để chỉnh sửa lại 12/ Gradient Transform Tool (F) : công cụ chỉnh màu Gradient. Công cụ này giúp ta hiệu chỉnh màu tô Gradient của một đối tượng về độ nghiêng của bản màu, độ rộng của màu. Ta sẽ nói rõ thêm phần này trong bài hướng dẫn tô màu. 13/ Ink Bottle Tool (S) : công cụ đổ thuộc tính cho khung viền. Bạn chỉ cần chọn các thuộc tính cho khung viền trong bảng Properties sau đó đưa đến khung viền cần tô và click để đổ thuộc tính. 14/ Paint Bucket (K) : công cụ đổ màu cho nền. Bạn chỉ cần chọn màu cần tô trên bảng Properties sau đó đưa đến nền cần tô và click để đổ màu . - 10 -
  11. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 15/ Eyedropper Toool (I) : công cụ lấy màu. Bạn chỉ cần cầm công cụ click chọn bất cứ nơi nào hay đối tượng nào để lấy màu. Đối với những nền (có khung viền bên ngoài) thì biểu tượng công cụ trên vùng thiết kế sẽ có thêm cây chổi quét và sau khi chọn màu sẽ lập tức tự động đổi qua công cụ Paint Bucket để tiếp tục đổ màu. Đối với khung viền thì biểu tượng công cụ trên vùng thiết kế sẽ có thêm cây viết chì và sau khi chọn màu sẽ lập tức tự động đổi qua công cụ Ink Bottle để tiếp tục đổ tính chất. 16/ Eraser Tool (E) : công cụ xóa dạng cục gôm. Eraser Shape : hình dạng của cục gôm Faucet : hút màu của các đối tượng riêng biệt, 1 màu/hút. Cách xóa : Xóa thông thường, xóa cả nền và khung viền. Xóa nền, chỉ xóa màu nền. Xóa viền, chỉ xóa màu viền. Xóa nền vùng chọn, chỉ những đối tượng trong vùng chọn bị xóa (không có viền). Xóa bên trong, xóa đối tượng từ trong ra ngoài, bạn rê chuột từ vùng xóa ra bên ngoài, vùng được xóa được tính cho tới khung viền đầu tiên thì dừng. - 11 -
  12. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 BÀI 3 - SỬ DỤNG VÙNG ĐIỀU KHIỂN CHÍNH TIMELINE (THANH TIẾN TRÌNH) Vùng điều khiển chính TimeLine có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một sản phẩm Flash, có thể xem nó như đầu não trong việc xây dựng cũng như điều khiển mọi hoạt động của các đối tượng trong một file Flash. Vùng điều khiển chính TimeLine gồm 2 phần chính: Bảng Layer và vùng Keyframe (các số 1  55 …) ●Trước tiên ta quan sát từ trên xuống, trái qua phải: -Tên của file hay sản phẩm Flash của bạn. -Công tắc TimeLine, dùng để đóng mở toàn bộ phần dưới. -Tên của Scene (phân cảnh), một file Flash có thể có nhiều phân cảnh, phân cảnh đầu tiên luôn là Scene 1, bạn có thể thay đổi tên, tạo hay xóa 1 phân cảnh bằng panel Scene. -Edit Scene công cụ lựa chọn phân cảnh, giúp bạn đến 1 phân cảnh khác. -Edit Symbol công cụ lựa chọn 1 symbol bạn đã tạo ra và chỉnh sửa lại. - Thay đổi kích thước vùng thiết kế : Fit inWindow : thấy toàn bộ giấy vẽ, vùng nháp cố định. Show Frame : thấy toàn bộ giấy vẽ, vùng nháp thay đổi được. Show All : thấy tất cả các đối tượng, trên cả nháp và giấy vẽ. * % : thay đổi kích thước theo tỉ lệ, tỉ lệ ban đầu là 100%. ●Tiếp theo là vùng điều khiển các Layer (lớp): Vùng này gồm các Layer và Folder Layer khác nhau, mỗi Layer chứa nhiều Frame, mỗi Frame chứa nhiều đối tượng, các Frame và đối tượng trên các Layer là khác nhau. Thứ tự trên dưới của các Layer sẽ quyết định thứ tự trên dưới của các đối tượng trong vùng thiết kế, thứ tự các đối tượng chỉ thay đổi khi bạn thay đổi thứ tự các layer bằng cách giữ chuột và kéo nó. - 12 -
  13. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Bạn nên đặt tên để dễ dàng phân biệt các Layer trong lúc thiết kế, bằng cách double-click vào tên cũ của Layer đó rồi nhập tên mới là được (đối với Folder Layer bạn cũng làm tương tự). Khi một Layer được chọn, Layer đó sẽ trở nên tối màu để phân biệt với các Layer khác đồng thời sẽ xuất hiện cây viết chì ngay sau tên của nó, tức là lúc này bạn đã có thể thiết kế trên Layer đó. Các chức năng khác: Show/Hide Layer: ẩn/hiện Layer trên vùng thiết kế. Lock/Unlock Layer: khóa/mở Layer, nếu khóa, Layer sẽ không thể chấp nhận bất cứ đối tượng nào tạo ra sau đó, việc khóa Layer không ảnh hưởng đến việc bạn viết mã lệnh. Show Layer as Outlines: hiện Layer dưới dạng các đưởng viền mỏng, có màu tương ứng với màu của ô vuông cuối mỗi Layer. Insert Layer: tạo một Layer mới, nằm trên Layer bạn đang đứng. Add Motion Guide: tạo Layer chứa quỹ đạo của một chuyển động bất kỳ. Insert Layer Folder: tạo một Folder mới. Delete Layer: xóa Layer, bạn xóa bằng cách giữ và kéo Layer đó để vào thùng rác. Bạn tuyệt đối không thể đứng tại Layer đó rồi nhấn Delete, làm như vậy chỉ xóa các đối tượng trên Layer đó mà thôi. Ngoài ra bạn có thể thao tác với các Layer bằng cách click chuột phải vào Layer đó. Khi này sẽ hiện ra menu gồm các chức năng: Show All: hiện tất cả các Layer. Lock Others: khóa tất cá các Layer còn lại. Hide Others: ẩn tất cả các Layer còn lại. Insert Layer: tạo Layer mới. Delete Layer: xóa Layer. Guide: biến thành Layer chứa quỹ đạo. Add Motion Guide: tạo Layer chứa quỹ đạo. Mask: biến thành Layer mặt nạ. Show Masking: hiện mặt nạ. Insert Folder: tạo Folder mới. - 13 -
  14. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Delete Folder: xóa Folder. Expand Folder: mở Folder. Collapse Folder: đóng Folder. Expand All Folder: mở tất cả các Folder. Collapse All Folder: đóng tất cả các Folder. Properties: thuộc tính của Layer. Ta có thể thay đổi tên, chế độ hiện/ẩn, chế độ khóa/mở, định dạng, màu Outline và độ cao của Layer. ●Cuối cùng là vùng điều khiển Frame: Có vai trò rất quan trọng trong vùng điều khiển chính TimeLine, xây dựng và điều khiển mọi hoạt động của các đối tượng. Nó chứa các Frame, bạn có thể hình dung nó như là những ô hình nhỏ trong một thước phim, dĩ nhiên trong những ô nhỏ này sẽ có các hình ảnh, âm thanh để tạo nên một đoạn phim theo nhu cầu. Khi đoạn phim chạy, các Frame sẽ lần lượt hiện ra theo thứ tự và theo một tốc độ nhất định mà bạn cài đặt. Vùng điều khiển Frame có thể mô tả gồm các bộ phận như sau: ◦Thước chỉ số Frame và con chạy chỉ số Frame (màu đỏ). ◦Vùng chứa các Frame: Mỗi Layer sẽ ứng với một dãy các Frame được đánh số bắt đầu từ 1, các Frame 5,10,15,… sẽ có dạng sẫm màu. Có cá loại Frame thường gặp: Khung hình rỗng, không chứ bất kỳ Frame nào, bạn cũng không thể thiết kế bất kỳ đối tượng nào nếu không có Frame. Frame trống, màu trắng, có chấm tròn trắng ở đáy, không chứa bất kỳ đối tượng nào, bạn có thể click vào nó và bắt đầu thiết kế đối tượng trên Frame này. - 14 -
  15. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Frame có chứa đối tượng, màu sẫm, có chấm tròn đen ở đáy, bạn vẫn có thể click vào và thiết kế thêm hay bỏ bớt đối tượng trên Frame này. Frame chứa mã lệnh, có chữ a ở đỉnh, có thể là Frame trống hay Frame chứa đối tượng vì mã lệnh không được viết trên Frame mà viết trong bảng Actions. Chuỗi Frame trống và Chuỗi Frame chứa đối tượng, kết thúc chuỗi là một Frame có hình chữ nhật màu trắng ở đáy. Chuỗi Frame chứa chuyển động và Chuỗi Frame chứa hành động biến hình (có màu xanh nhạt). Làm thể nào để tạo ra Frame? Bằng cách click chuột phải lên một ô trống bất kì trong khung hình rỗng sẽ mở ra một menu mới, bạn có thể tạo ra một Frame hay một chuỗi Frame từ menu này. Create Motion Tween: tạo chuyển động. Insert Frame: tạo Frame. Nếu có sẵn một Frame hay một chuỗi thì nó sẽ tự động kéo dài chuỗi Frame đến nơi bạn đứng, nếu không có bất kỳ Frame nào thì nó sẽ tự động tạo 1 chuỗi Frame trắng từ Frame 1 đến nơi bạn đứng. Remove Frames: tháo bỏ các Frame đang chọn. Để chọn các Frame riêng biệt thì bạn ấn giữ Ctrl rối click chọn, để chọn chuỗi Frame bạn click Frame bắt đầu chuỗi rồi ấn giữ Shift và click Frame kết thúc chuỗi. Insert Keyframe: tạo ra Frame giống tính chất Frame (chuỗi Frame) trước đó, giữ nguyên đối tượng có sẵn.. Insert Blank Keyframe: tạo một Frame trắng bất kể tính chất của Frame (chuỗi Frame) trước đó. Clear Keyframe: xóa các đối tượng trong Keyframe. Convert to Keyframes: biến Frame thành Keyframes. Convert to Blank Keyframes: biến Frame thành Blank Keyframes. Cut Frames: tháo Frame ra nhưng có thể dán lại ở một nơi khác. Copy Frames: chép Frame để dán vào nơi khác. Paste Frames: dán Frame đã tháo hay chép gần nhất. Clear Frames: xóa các đối tượng trong Frame. Select All Frames: chọn tất cả các Frames. Reverse Frames: đảo ngược vị trí các Frame, Frame đầu thành Frame cuối và ngược lại, thuận lợi cho việc xây dựng các hoạt động 2 chiều. - 15 -
  16. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Synchronize Symbols: đồng bộ khung hình bắt đầu của nhiều phiên bản của cùng biểu tượng đồ họa ngang qua nhiều khung hình khóa trên cùng một lớp. Actions: viết mã lệnh cho Frame. Khi đứng ở một Frame bất kì ta cũng sẽ có một bảng Properties riêng cho nó. : nhãn của toàn bộ khung hình trong một lớp, chức năng này không ảnh hưởng gì đến khung hình cả, nhưng nó thật có ích nếu bạn muốn ghi chú gì đó về chức năng của toàn đoạn khung hình trên một lớp chẳng hạn. Tween : các dạng của khung hình biến đổi, chỉ có tác dụng với các khung hình dạng biến đổi có vấn đề (khi để ở chế độ motion hay shape), về việc này chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn ở các bài sau. Sound : chèn âm thanh vào khung hình, trước tiên bạn phải chọn File>Import (hoặc Ctrl+R) để đưa file nhạc của bạn vào, sau đó chọn một đoạn khung hình và chèn đoạn nhạc của bạn vào. Đoạn nhạc sẽ phát khi đoạn khung hình đó hiển thị. Effect : hiệu ứng âm thanh, chức băng bày chỉ được bật một khi bạn đã chèn nhạc vào một đoạn frame. Bạn muốn âm biến đổi như thế nào thì chọn ở đây. Sync : bật nhạc khi bắt đầu hay kết thúc hoặc lúc xảy ra sự kiện. Loop : số lần lập lại của đoạn nhạc mà bạn chèn. Edit... : bật bảng biên soạn lại âm thanh nếu bạn cảm thấy các kiểu âm thanh ở Effect là chưa đủ và không thích hợp. Khi chọn hộp thoại sau sẽ xuất hiện: - 16 -
  17. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 Bây giờ bạn chỉ cần kéo thả chuột sao cho âm thanh vừa ý và nhấn OK (phần này đơn giản và tùy theo sở thích của bạn nên các bạn có thể tự tìm hiểu). ◦Các chức năng còn lại: Current Frame : số thứ tự Frame tại nơi bạn đứng - Frame Rate: tốc độ chạy Frame (frame/s) – Elapsed Time: thời gian chạy đoạn Frames tính từ Frame1 đến nơi bạn đứng, Frames 1 là 0.0s. Center Frame : giúp bạn trở lại Frame cuối cùng một cách nhanh chónh, VD như frame cuối của bạn là 86 nhưng bạn đang đứng ở khung hình rỗng 1408 thì chỉ cần một cú click sẽ đưa bạn về Frame cuối cùng. Onion Skin : xem và chỉnh sửa nhiều khung hình cùng một lúc , khi đang ở một vị trí trên layer bất kỳ thì việc chọn nút Onion Skin sẽ giúp bạn gom toàn bộ nội dung của khung hình vào giữa hai điểm được đánh dấu , lúc này bạn có thể chỉnh sửa nội dung của đoạn khung hình đang được chọn. Onion Skin Outlines : giống với Onion Skin, và điểm khác là toàn bộ nội dung trên các khung hình khác với khung hình đang được chọn sẽ xuất hiện dưới dạng đường viền. Edit Multiple Frames : chỉnh sửa nhiều khung hình và phần thể hiện tương tự Onion Skin. Modify Onion Markers : khi nhấp vào nút này thì một bành sẽ hiện ra : Bảng này có nhiệm vụ thay đổi các điểm đánh dấu của Onion Skin với các thông số sau: ▪ Always Show Markers : làm cho các điểm đánh dấu Onion Skin hiển thị hay không hiển thị cho dù bạn có hay không có chọn tính năng Onion Skin. ▪ Anchor Onion : giữ lại hay khóa các điểm được đánh dấu chọn Onion Skin tại vị trí mà chúng đang hiện diện. ▪ Onion 2 : Thiết lập các điểm đánh dấu bằng Onion Skin ở vị trí hai khung hình nằm trước và sau vị trí con chạy. ▪ Onion 5 : giống như Onion 2 nhưng thay vào 2 là 5 khung hình trước và sau. ▪ Onion All : thực hiện chức năng Onion skin với tất cả các khung hình trong cảnh hiện tại. Chức năng cuối cùng là chế độ quan sát các vùng điều khiển (Tiny, Small, Normal,…). - 17 -
  18. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 BÀI 4 - TÌM HIỂU CÁC PANEL HỖ TRỢ THIẾT KẾ Như đã biết, để thiết kế các đối tượng thì thanh công cụ đóng vai trò quan trọng nhất, nhưng để thiết kế chúng thực sự hấp dẫn hay gây hứng thú thì các panel hỗ trợ là công cụ tối ưu và hiệu quả nhất. Mặc định sau khi mở một file Flash thì các panel hỗ trợ sẽ nằm bên phải màn hình. Bạn có thể đóng/mở các panel này bằng cách click vào tên của panel đó, cũng có thể thay đổi vị trí của chúng bằng cách nắm kéo ngay góc trên, bên trái (trước tên panel). Nếu chưa có panel thì bạn lên thanh Menu, chọn Window và click chon panel mình cần. Bây giờ ta sẽ điểm qua một vài panel hỗ trợ thường xuyên được sử dụng trong thiết kế. 1/ Panel Library: Trước tiên, ta sẽ tìm hiểu về các đối tượng trong Flash, có thể chia làm 4 loại sau: - Hình vẽ tạo ra bằng cách sử dụng các công cụ trong vùng Tools. - Hình ảnh – Âm thanh được Import từ bên ngoài vào. - Chữ viết. - Symbol (biểu tượng) : gồm Button (nút), MovieClip (đoạn phim), Graphic (hình ảnh). Đối tượng loại này được tạo ra tổng hợp từ 3 loại đối tượng trên. Các đối tượng trên có thể ở trạng thái Group, tức là dối tượng mà khi bạn click chọn sẽ có một khung bao hình chữ nhật màu xanh da trời bao quanh nó, các đối tượng là độc lập với nhau nên bạn phải double-click vào nó để có thể chỉnh sửa. Ngoài ra, các đối tượng cũng có thể ở trạng thái tự do (dối tượng không Group), tức là đã dược Ungroup (từ hình vẽ) hay Break-Apart (từ hình ảnh, chữ viết hay symbols), có thể chỉnh sửa trực tiếp. Library (thư viện) là một panel giúp ta chứa tất cả các đối tượng hình ảnh-âm thanh nhập từ bên ngoài cũng như các biểu tượng ta đã tạo ra. Panel này gồm 2 phần chính là: -Vùng Preview (xem trước), cho ta thấy hình ảnh và hoạt động của các symbol (phần hoạt động chỉ dành riêng cho âm thanh và movie clip, ta có thể chơi thử bằng nút Play/Stop). Bạn có thể click chuột vào vùng này và kéo các biểu tượng cần dùng đem ra vùng thiết kế bên ngoài. -Vùng Chứa đối tượng , cho ta biết tên (Name) và dạng (Type) của các đối tượng. Còn một vài tính năng khác ít sử dụng nhưng tương đối dễ thao tác, tôi sẽ để bạn tự nghiên cứu như: Tạo Symbol mới, Tạo Folder chứa Symbol, Thùng rác để xóa Symbol, Hiệu chỉnh thuộc tính của Symbol, Sắp xếp các Symbol, Mở rộng panel, Thu nhỏ panel, Tạo 1 panel mới, Tùy chỉnh cho toàn bộ panel. - 18 -
  19. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 2/ Panel Align & Info & Transform : Panel Align giúp chúng ta canh hàng cho các đối tượng. Muốn thế trước hết ta sẽ chọn các đối tượng cần canh (nên Group các đối tượng này lại), bạn cũng có thể canh các đối tượng này với trang giấy vẽ bằng cách click chọn To stage. Bạn có thể nghiên cứu các cách canh dựa vào biểu tượng của chúng, như Align ta sẽ có cùng canh biên trái, trục giữa đứng, biên phải, canh biên trên, trục giữa ngang, biên dưới ; có đối với Distribute hay Space sẽ giúp ta canh đều khoảng cách giữa các đối tượng theo các mép, các trục ; cuối cùng là Match size giúp ta cân bằng kích thước giữa các đối tượng. Đây là một panel rất quan trọng đối với tính chính xác của việc thiết kế. Panel Info cung cấp các thông tin của đối tượng như độ dài (W), độ cao (H), vị trí (chếch về phía trên bên trái của giấy vẽ), tọa độ (X – Y, gốc tọa độ được tính là đỉnh bên góc trái phía trên), màu sắc (hệ RGB), độ mờ (A). Panel Transform cho phép ta thay đổi kích thước của đối tượng theo tỉ lệ, bạn có thể giữ nguyên tỉ lệ ban đầu bằng cách stick chọn Constrain. Ngoài ra, bạn có thể xoay đối tượng quanh tâm 1 góc tùy ý bằng Rotate hay quanh trục đứng, trục ngang bằng Skew. Bên cạnh đó panel còn cho phép bạn tạo ra bản sao có kích thước thay đổi mà không làm biến đổi đối tượng gốc hay hồi phục lại đối tượng gốc sau khi bị chỉnh sửa, đó là Copy and apply transform và Reset. 3/ Panel Color: Dĩ nhiên, như tên gọi của mình, nó sẽ cấp cho chúng ta màu tô cũng như các cách tô màu cho đối tượng. Gồm 2 panel Color Swatches và Color Mixer. Color Swatches khá đơn giản, nó cung cấp cho chúng ta màu tô như bảng màu trong công cụ Fill Color, giúp ta hiệu chỉnh màu nền của đối tượng. Color Mixer thì nhiều tính năng hơn, ta có thể thấy ở đây gồm: -Toàn bộ vùng Color trên thanh công cụ chính, cho phép hiệu chỉnh màu nền cũng như màu viền của đối tượng. - 19 -
  20. Bài giảng Thiết kế Macromedia Flash 8 -Một bảng dùng để pha màu sử dụng hệ màu RGB. Bạn có thể tạo ra màu chọn bằng cách hiệu chỉnh 3 thông số RGB hay sử dụng bản pha màu rồi chọn màu bằng mũi tên tam giác đen, nếu trí nhớ tốt bạn có thể nhập kí hiệu màu ở khung bên dưới là OK. -Dãi màu bên dưới cùng cho ta biết màu tô cùng như cách tô màu, khi ta thay đổi 2 tính chất này thì ta sẽ thấy dãi băng có giao diện khác nhau. Để thay đổi màu tô ta chỉ cần thực hiện như trên còn về cách tô thì ta sẽ sử dụng chức năng Type, khi mở chức năng này bạn sẽ thấy có 4 tùy chọn là None (không tô màu), Solid (tô màu trơn, 1 màu), Linear (màu được tô thành từng dãi liên tục, dùng tô 2 màu trở lên), Radial (màu được tô theo từng dãi tròn hình bán khuyên liên tục, dùng tô 2 màu trở lên), Bitmap (tô đối tượng bằng hình ảnh được nhập từ ngoài vào). Để tạo độ sáng tối hay hình khối thì dĩ nhiên bạn phải sử dụng 1 hay cả 3 cách tô sau, và để trông thật hơn cũng phải phụ thuộc nhiều bản thân mỗi người, nên tôi sẽ dể bạn tự nghiên cứu các tính năng rất thú vị này. 4/ Panel Scene: Panel này ít dùng (vì chúng ta thường chỉ tạo ra những sản phẩm Flash ngắn phục vụ cho việc dạy-học) và khá đơn giản, giúp ta quản lý các phân cảnh (Scene). Ta có thể xóa 1 phân cảnh (bằng cách kéo và bỏ vào thùng rác) hay tạo phân cảnh mới hoàn toàn (click vô dấu +), thậm chí có thể tạo ra phân cảnh bản sao với tên khác. Đặt tên bằng cách double-click vào phân cảnh đó. 5/ Panel history: Panel tự động ghi lại một phần quá trình làm việc của chúng ta, tất cả các hành động gần nhất (trong giới hạn chứa của panel) sẽ được hiển thị do vậy ta có thể tùy chọn quay lại thời điểm mà ta thích. - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2