intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tuân thủ và điều trị ARV

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:36

106
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tuân thủ và điều trị ARV trang bị cho các bạn những kiến thức về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và những hậu quả của việc không tuân thủ; mối liên quan giữa tuân thủ và kháng thuốc; những rào cản có thể đối với tuân thủ; cách đánh giá sự sẵn sàng bắt đầu điều trị ARV của bệnh nhân; những chiến lược để tăng cường tuân thủ thành công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tuân thủ và điều trị ARV

  1. Tuân thủ và điều trị ARV HAIVN Chương trình AIDS  của Đại học Y Harvard tại Việt Nam 1
  2. Mục tiêu học tập Kết thúc bài này, học viên sẽ có khả năng:  Mô tả được tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và  những hậu quả của việc không tuân thủ  Giải thích được mối liên quan giữa tuân thủ và  kháng thuốc  Xác định được những rào cản có thể đối với tuân  thủ  Đánh giá sự sẵn sàng bắt đầu điều trị ARV của  bệnh nhân  Thảo luận những chiến lược để tăng cường tuân  thủ thành công 2
  3. Tổng quan về tuân thủ điều trị  Tuân thủ đối với hầu hết các phác đồ thuốc ở tất  cả các quần thể và trên tất cả các loại bệnh nhìn  chung là kém • VD: Bệnh tiểu đường, lao, bệnh tim mạch  20% đến 100% (trung bình: 50%) không thể dùng  thuốc theo như đã kê  Với hầu hết các bệnh mạn tính, tuân thủ đạt trên  80% được coi là thành công Trong điều trị ARV, tuân thủ đạt mức trên 95% là rất cần thiết! 3
  4. Tầm quan trọng của Tuân thủ gần mức hoàn hảo Mối liên hệ giữa tuân thủ và thành công về virus học %bệnh nhân với thành công về virus học Tuân thủ, % Ann Intern Courtesy of Paterson, 4 Med 2000;133:21 6th CROI
  5. Tại sao tuân thủ lại quan trọng trong trường hợp HIV?  Tuân thủ là tối quan trọng trong trường hợp  HIV bởi vì: • Virus nhân lên nhanh chóng khi không có thuốc • Khi tải lượng virus tăng lên thì xuất hiện càng  nhiều đột biến gây đề kháng thuốc • Một khi xuất hiện đề kháng thì thuốc đó sẽ  không dùng được nữa • Điều này lại càng tạo thêm ra đột biến làm cho  điều trị sau này trở nên khó khăn 5
  6. Kháng thuốc phát triển nhanh như thế nào?  Việc tuân thủ không tốt có thể dẫn đến đề  kháng với những thuốc ARV nhất định trong  một vài tuần  Đề kháng với từng thuốc NNRTI và 3TC chỉ  cần một đột biến đơn  Đề kháng với nevirapine hoặc là  efavirenz  có thể nhanh chóng xuất hiện • Kháng với 1 thuốc có nghĩa là kháng cả 2  Kháng thuốc 3TC có thể nhanh chóng xuất  hiện 6
  7. Các phương diện tuân thủ  Đúng thời gian*  Đúng thuốc và đúng liều • Rifampicin/NVP • Cách 12 giờ • PIs/Rifampicin • 2 lần một ngày • Thời gian đủ dài (suốt   Đúng cách đời) • Có thức ăn  Liên tục • Không có thức ăn • >95% • Tránh các chất có cồn • Tránh các thuốc thảo dược • Đúng số lượng viên thuốc Duy trì tuân thủ điều trị là nhân tố quan trọng nhất để điều trị ARV thành công! 7
  8. Hoạt động nhóm nhỏ 8
  9. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Nhóm yếu tố về thuốc  Tuân thủ chịu ảnh hưởng của những yếu  tố liên quan đến thuốc, bao gồm: • Tần suất dùng thuốc • Số lượng viên thuốc (tất cả các thuốc) • Tính chất phức tạp của điều trị • Yêu cầu về thức ăn • Tác dụng phụ (trên thực tế hoặc dự kiến) 9
  10. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Mối quan hệ bệnh nhân – nhân viên y tế (1)  Quan hệ bệnh nhân­nhân viên y tế tồi sẽ làm  giảm mức độ thành công về tuân thủ điều trị của  bệnh nhân  Những yếu tố có thể góp phần làm xấu đi mối  quan hệ bao gồm: • Thái độ ‘Trịch thượng’ của bác sỹ và điều dưỡng • Bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ cung cấp thông tin mâu  thuẫn nhau  • Thiếu sự tin tưởng và tin cậy của những người nhiễm  HIV vào nhân viên y tế • Thiếu sự hỗ trợ của nhân viên y tế  10
  11. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Mối quan hệ bệnh nhân – nhân viên y tế (2)  Tuân thủ cũng bị ảnh hưởng bởi nhân viên y  t ế: • Có đủ hay không kiến thức về HIV, ARV, tác  dụng phụ và tương tác thuốc • Hiểu được mối quan hệ giữa tuân thủ điều trị và  kháng thuốc • Có thể sớm phát hiện không tuân thủ và hỗ trợ  cho bệnh nhân tuân thủ  • Có kỹ năng giao tiếp hiệu quả và có thể tạo  dựng mỗi quan hệ tin tưởng với bệnh nhân • Có đủ kỹ năng giáo dục bệnh nhân 11
  12. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Yếu tố bệnh nhân (1)  Tuân thủ của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng  bởi chính bệnh nhân: • Sự hiểu biết về cách thức nhân lên của HIV,  cách tác động của thuốc ARV • Sự tin tưởng vào lợi ích điều trị • Hệ niềm tin – “tự tin” • Tin tưởng vào nhân viên y tế và hệ thống y tế • Sự cạnh tranh giữa niềm tin và thực hành tôn  giáo/văn hóa (VD: Thuốc y học cổ truyền) • Ốm, đau, các bệnh khác 12
  13. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Yếu tố bệnh nhân (2)  Việc tuân thủ có thể khó khăn hơn với  những nhóm đặc thù, ví dụ: • Trẻ em/Vị thành niên • Người nghiện • Tù nhân • Người có bệnh tâm thần  Những vấn đề hay khó khăn cụ thể nào  liên quan đến tuân thủ mà mỗi nhóm nêu  trên gặp phải? 13
  14. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Yếu tố tâm lý xã hội Vấn đề tâm lý xã hội hoặc phong cách sống cũng có  thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ và khả năng thích  ứng với điều trị ARV:  Vấn đề tài chính  Trầm cảm, những vấn đề   Nhiều ưu tiên cạnh tranh  sức khỏe tâm thần khác nhau  Kỳ thị  Vô gia cư, cuộc sống không   Thiếu sự hỗ trợ từ gia đình ổn định  Sợ bị lộ thông tin, bị bỏ rơi,   Đói, không đủ ăn cô lập  Nghiện rượu hay nghiện   Chia thuốc cho người trong  một số chất khác gia đình, bạn tình 14
  15. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ: Dịch vụ y tế  Dịch vụ y tế hoạt động tốt làm tăng khả năng bệnh  nhân tuân thủ thành công thông qua: • Duy trì khả năng tiếp cận tới phòng khám, khoa dược • Thời gian làm việc linh hoạt  Làm việc vào ngày cuối tuần • Tuyển dụng được những nhân viên có kinh nghiệm,  được đào tạo bài bản • Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ  Liên kết với những dịch vụ hỗ trợ cộng đồng & chăm sóc tại  nhà  Cung cấp đủ số lượng thuốc ARV cho tới lần khám tiếp theo,  có cả lượng “thuốc gối/đệm” • Tránh tình trạng hết thuốc 15
  16. Thảo luận nhóm 16
  17. Đánh giá sẵn sàng điều trị (1)  Để đánh giá bệnh nhân đã sẵn sàng điều trị ARV  chưa, định rõ sự hiểu biết của bệnh nhân về: • Sinh bệnh học HIV và ý nghĩa của nó • Mục đích và tác dụng của điều trị ARV • Các lựa chọn điều trị và hạn chế của từng lựa chọn  Bên cạnh đó cần xác định: • Niềm tin và thực hành văn hóa liên quan đến bệnh và điều  trị  • Những kinh nghiệm trước đó về bệnh và điều trị, ví dụ  tuân thủ điều trị cotrimoxazole 17
  18. Đánh giá sẵn sàng điều trị (2) Để đánh giá xem bệnh nhân đã sẵn sàng bắt đầu  điều trị ARV chưa, hãy xem xét:  Tính ổn định của môi trường xung quanh • Thu nhập, chỗ ở, tiếp cận với nước sạch và tủ lạnh  Lối sống • Độc thân, có gia đình, có con • Nguy cơ đối với các thành viên khác trong gia đình có  HIV dương tính hoặc bị ốm • Gia đình, bạn bè, cộng đồng  Hỗ trợ hay rào cản nào? 18
  19. Đánh giá sẵn sàng điều trị (3)  Việc sẵn sàng điều trị của bệnh nhân cũng  bị ảnh hưởng bởi: • Vấn đề đi lại – có khả năng đến phòng khám  thường xuyên không? • Những việc định kỳ  Công việc – Thời gian nghỉ để đi khám  Đi xa – đi làm ăn xa, đi du lịch • Sử dụng các chất có cồn, tiêm chích ma túy • Sẵn sàng bộc lộ tình trạng nhiễm với gia đình,  bạn tình  19
  20. Đánh giá sẵn sàng điều trị (4)  Tình trạng thể chất hiện tại • Họ có thể tự giải quyết vấn đề điều trị của họ  hay cần sự hỗ trợ từ người chăm sóc? • Sức khỏe tâm thần và sự hiểu biết về bệnh  Trầm cảm liên quan đến tình trạng HIV  Kỳ thị, phân biệt đối xử  Ảnh hưởng của HIV tới hệ thần kinh, ví dụ  như sa sút trí tuệ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2