intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Viêm ruột thừa - BS. Nguyễn Trung Tín

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:89

345
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Viêm ruột thừa của BS. Nguyễn Trung Tín nêu lên lịch sử chẩn đoán và điều trị; dịch tễ học; tỷ lệ tử vong; phôi thai học; giải phẫu học; nguyên nhân; sinh lý học; giải phẫu bệnh lý; triệu chứng; chẩn đoán và điều trị đối với bệnh viêm ruột thừa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Viêm ruột thừa - BS. Nguyễn Trung Tín

  1. VIÊM RUỘT THỪA BS. NGUYỄN TRUNG TÍN
  2.  Bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp    Biểu hiện rất đa dạng   Tỷ lệ biến chứng đáng kể  Không có một triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng  hay các xét nghiệm để xác định được chính xác  chẩn đoán
  3. • 1/5 các trường hợp ruột thừa viêm bị chẩn  đoán lầm;  • 15­40% bệnh nhân cắt ruột thừa trong cấp  cứu mà ruột thừa bình thường. 
  4. LỊCH SỬ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ  • Claudius Amyan thực hiện cắt ruột thừa vào  năm 1735  • Reginald H. Fitz khuyến cáo nên can thiệp  ngoại khoa. • Cuối thế kỷ 19, Hancock đã thực hiện  trường hợp cắt ruột thừa đầu tiên cho bệnh  nhân viêm ruột thừa. 
  5. • 1889, Charles McBurney thông báo một số  trường hợp chẩn đoán và điều trị viêm ruột  thừa cấp • 1894, ông còn mô tả đường mổ đường  McBurney   
  6. DỊCH TỄ HỌC • Tại Mỹ: Viêm ruột thừa chiếm khoảng 7% dân  số, với tần xuất mới mắc 1,1/1000 mỗi năm.   • Thế giới: Tần xuất viêm ruột thừa thấp tại các  nước có thói quen ăn nhiều chất xơ.  • Chất xơ có thể làm giảm độ nhày của phân,  giảm thời gian nhu động ruột, do đó làm giảm  khả năng tạo sỏi phân gây tắc nghẽn trong lòng  ruột thừa. 
  7. DỊCH TỄ HỌC (2) • Giới: Tần xuất mới mắc viêm ruột thừa ở nam  cao hơn nữ 1,4 lần.  • Tuổi: Tần xuất mới mắc viêm ruột thừa tăng  dần sau sanh, cao nhất và lứa tuổi thanh xuân,  và giảm dần theo tuổi.  • Mặc dù hiếm xãy ra nhưng người ta cũng phát  hiện viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh và thai nhi.
  8. TỶ LỆ TỬ VONG  • Tỷ lệ tử vong chung là 0,2­0,8% nguyên nhân là  do viêm ruột thừa có biến chứng • Tỷ lệ tử vong cao ở bệnh nhân trên 70 tuổi  nguyên nhân là do chẩn đoán và điều trị muộn,  tỷ lệ này có thể lên đến 20% • Tỷ lệ thủng ở ruột thừa viêm thường gặp ở  bệnh nhân trẻ hơn 18 hay lớn hơn 50 tuổi
  9. PHÔI THAI HỌC • Manh tràng và ruột thừa nằm trong hố chậu  phải: • (1) Ruột non quai ngược chiều kim đồng hồ  đến hố chậu phải.   Ruột non xoay không hoàn toàn dẫn đến  những vị trí khác nhau của ruột thừa. 
  10. • (2) Sự phát triển của nụ manh tràng ra phía  ngoài và phía trước, đồng thời tốc độ phát  triển của manh tràng nhanh hơn, nên nó đẩy  ruột thừa ra phía sau và vào trong.
  11. • Ở trẻ em, ruột thừa  hình nón, đáy tiếp  giáp mang tràng, lòng  ruột rộng nên phân  từ mang tràng dễ trào  ra ngoài nên  gây viêm  phúc mạc nhanh.  
  12. • Ruột thừa và ruột  non có chung nguồn  gốc là ruột giữa do đó  đau khởi đầu do hệ  thần kinh tự động  truyền về đám rối  quanh rốn hoặc đám  rối dương ở thượng  vị. 
  13. GIẢI PHẪU HỌC • Vị trí  • Ruột thừa là một ống có  một đầu bịt kín, đầu kia  thông với mang tràng,  nằm cách van hồi manh  tràng khoảng 2,5 cm.  • Gốc ruột thừa là điểm  tập trung của 3 dải cơ  dọc ở đáy manh tràng. 
  14. GIẢI PHẪU HỌC • Vị trí  • Ruột thừa dài từ 1 cm  cho đến 24 cm, trung  bình 10 cm ở người  lớn. Đường kính ruột  thừa khoảng 6 mm.
  15. GIẢI PHẪU HỌC
  16. MẠC TREO VÀ MẠCH MÁU • Ruột thừa được treo vào manh tràng và hồi tràng bằng  một mạc treo nối tiếp với phần cuối của mạc treo ruột  non, hình liềm, gốc dính vào manh tràng, một bờ dính  dọc theo ruột thừa, bờ còn lại tự do có động mạch ruột  thừa chạy bên trong. • Động mạch ruột thừa là một nhánh của động mạch hồi  manh đại tràng, đôi khi có một nhánh phụ tách từ động  mạch manh tràng sau.  • Tĩnh mạch ruột thừa đổ vào tĩnh mạch hồi manh tràng  đến tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi đổ vào tĩnh mạch  cửa.
  17. MÔ HỌC 4 lớp:  Niêm mạc ruột thừa   Lớp dưới niêm mạc   Lớp cơ vòng bên trong  nối tiếp với cơ manh  tràng, lớp cơ dọc bên  ngoài.   Thanh mạc ở ngoài cùng. 
  18. • Niêm mạc ruột thừa  gồm những tế bào  biểu mô như đại tràng
  19. • Lớp dưới niêm mạc có nhiều nang bạch huyết  (mảng Payer). Các nang xuất hiện sau khi sanh  khoảng 2 tuần, số nang tăng dần theo tuổi và cao  nhất là 200 nang ở tuổi 12­20. Sau 30 tuổi nang  giảm dần, đến 60 tuổi nang chỉ còn vết tích.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2