intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Virus polio gây bệnh sốt bại liệt

Chia sẻ: Tran Thanh | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:43

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Virus polio gây bệnh sốt bại liệt gồm các nội dung chính sau: Giới thiệu về bệnh bại liệt; phân loại và cấu trúc polio virus; sự xâm nhập và nhân lên của polio virus; Polio vaccine. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Virus polio gây bệnh sốt bại liệt

  1. VIRUS POLIO GÂY BỆNH SỐT BẠI LIỆT
  2. NỘI DUNG q GIỚI THIỆU VỀ BỆNH BẠI LIỆT q PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC POLIO VIRUS q SỰ XÂM NHẬP VÀ NHÂN LÊN CỦA POLIO VIRUS q POLIO VACCINE q TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. Bệnh bại liệt Polyomyelitis Bệnh  bại  liệt  (Poliomyelitis)  là một bệnh nhiễm virus cấp  tính  lây  truyền  theo  đường  tiêu  hoá  do  Poliovirus  gây  nên,  có  thể  lan  truyền  thành  dịch.  Bệnh  được  nhận  biết  qua biểu hiện của hội chứng  liệt  mềm  cấp  (Acute  Flaccid  Paralysis: AFP). 
  4. Bệnh bại liệt Polyomyelitis Vật chủ:  Người là vật chủ  duy nhất, đặc biệt là những  người  nhiễm  Poliovirus  ở  thể ẩn, nhất là ở trẻ em. Hình  thức  lây  truyền:  Bệnh  truyền  từ người sang người qua đường phân  – miệng. Poliovirus chủ yếu từ phân ô  nhiễm  vào  nguồn  nước,  thực  phẩm  rồi vào người qua đường ruột. Không  bao giờ lây nhiễm qua côn trùng trung 
  5. Bệnh bại liệt Polyomyelitis Poliovirus  sau khi vào cơ  thể  sẽ  đến  hạch  bạch  huyết,  tại  đây  một  số  ít  chúng  xâm  nhập  vào  hệ  thống  thần  kinh  trung  ương  gây  tổn  thương  ở  các  tế  bào  sừng  trước  tủy  sống  và  tế  bào  thần  kinh  vận  động  của  vỏ  não.
  6. Bệnh bại liệt Polyomyelitis Thời kỳ ủ bệnh: Từ 7­14 ngày, đối với các trường hợp  có dấu hiệu liệt thực thể. Tuy nhiên thời kỳ  ủ bệnh có  thể dao động từ 3 ­ 35 ngày. Thời kỳ lây truyền:  Chưa xác định, nhưng có thể kéo  dài trong thời gian vi rút còn tồn tại trong cơ thể và đào  thải ra ngoài. Sau khi xâm nhập vi rút có trong dịch tiết  hầu họng sau 36 giờ, trong phân sau 72 giờ; ở trong phân  vi  rút   thường  tồn  tại  từ  3­6  tuần  hay  lâu  hơn.  Lây  truyền có thể từ 7­10 ngày trước khi xuất hiện các triệu  chứng lâm sàng.
  7. Bệnh bại liệt Polyomyelitis Biểu hiện lâm sàng:  +  Thể  liệt  mềm  cấp  điển  hình:  chiếm  1%  với  các  triệu  chứng  sốt, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ các chi, gáy và lưng, dần  dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng. Mức độ liệt tối  đa là liệt tủy sống, liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong.  Liệt  ở  chi,  không  hồi  phục  làm  bệnh  nhân  khó  vận  động  hoặc  mất  vận  động. + Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, nhức đầu, đau cơ, cứng gáy. +  Thể  nhẹ:  Sốt,  khó  ngủ,  nhức  đầu,  buồn  nôn,  nôn,  táo  bón,  có  thể phục hồi trong vài ngày. + Thể  ẩn, không rõ triệu chứng là thể thường gặp, song thể nhẹ  có thể biến chuyển sang nặng.
  8. Tác nhân gây bệnh Type 1 Type 2 Type 3
  9. Đặc điểm dịch tễ Các  nhà  sử  học  đã  đưa  ra  bằng  chứng  về  sự  tồn  tại  của  bệnh  bại  liệt  ở  thời  kỳ  cổ đại. Những bức tranh của  người  Ai  Cập  từ  những  năm  1403  đến  1365  trước  công  nguyên  mô  tả  những  đứa  trẻ  bị  biến  dạng  chân  tay,  di  chuyển bằng gậy. 
  10. Đặc điểm dịch tễ Bệnh bại liệt đã tồn tại hàng ngàn năm lặng lẽ cho đến  những năm 1880 thì các vụ dịch lớn xảy ra  ở Châu Âu.  Ngay sau đó, dịch bệnh lan rộng và xuất hiện  ở Mỹ với  đợt bùng phát bệnh bại liệt lớn đầu tiên ghi nhận  vào  tháng 6 năm 1894, làm chết 18 người và 132 trường hợp  liệt vĩnh viễn. Chỉ  tính  từ  đầu  thế  kỷ  20,  bệnh  dịch  đã  xảy  ra  ở  hầu  hết các châu lục: Tại Châu Âu từ Na Uy, Thụy Điển vào  năm 1905 và số bệnh nhân tăng mạnh vào các thập niên  1950­1955.  Ở Mỹ riêng năm 1952 có 21.269 trường hợp  bại liệt được ghi nhận.
  11. Đặc điểm dịch tễ Một  vấn  đề  lớn  là  không  chỉ  virus  bại  liệt  có  thể  gây  tê  liệt  cánh  tay  hoặc  chân,  mà  còn  có  thể  cũng  làm  tê  liệt  cơ  hoành  và  các  cơ  cần  thiết để thở. Đó  là  lý  do  tại  sao  vào  năm  1929,  sự  phát  triển  của mặt nạ hô hấp nhân  tạo  cho  những  bệnh  bệnh  bại  liệt  liệt  đã 
  12. Đặc điểm dịch tễ Số  lượng  các  trường  hợp  bại  liệt  trên  toàn  thế  giới  đã  giảm  từ  350.000  trường  hợp  vào  năm  1988  xuống  còn  33  trường  hợp  vào  năm 2018. Giảm hơn 99%. Bốn khu vực trên thế giới đã xác nhận xóa sổ được bệnh bại liệt  bao  gồm:  Châu  Mỹ,  Châu  Âu,  Đông  Nam  Á  và  Tây  Thái  Bình  Dương.  Ba  quốc  gia  vẫn  còn  bệnh  bại  liệt  địa  phương  là  Afghanistan, Nigeria và Pakistan.
  13. Đặc điểm dịch tễ Tại  Việt  Nam:  Những  năm  trước  khi  có  vaccine  đã  xảy  ra  các dịch lớn vào năm 1957­1959. Tỷ lệ bại liệt năm 1959 là  126,4/ 100,000 dân, từ năm 1962 khi Việt Nam chế tạo thành  công  vaccine  bại  liệt  sống  giảm  động  lực  (OPV)  thì  tỷ  lệ  mắc và tử vong giảm đáng kể, không còn các vụ dịch xảy ra. Sau năm 1975, Việt Nam mở rộng chương trình Tiêm chủng  cho gần 100% trẻ em được uống vaccine bại liệt. Đến năm 2000, WHO tuyên bố Việt Nam đã thành công trong  khống chế bệnh bại liệt. Nghĩa là Việt Nam không còn một  bệnh nhân bại liệt nào do virus bại liệt hoang dại gây nên.
  14. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC  POLIO VIRUS            Phân loại: Ø Bộ: Picornavirales Ø Họ: Picornaviridae  Ø Chi: Enterovirus
  15. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC  POLIO VIRUS            Cấu trúc: Ø Hình cầu, đường kính khoảng 30 nm Ø Capsid đối xứng 20 mặt (Icosahedral), không  có vỏ bọc (non­enveloped) (Nguồn: https://viralzone.expasy.org/33)
  16. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC  POLIO VIRUS            Cấu trúc: Ø (+) ssRNA (nhóm IV) Ø 7.1­8.9 kb
  17. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC  POLIO VIRUS            Cấu trúc: Ø VPg5‘  bị  phân  cắt  bởi  TBP2  (Tyrosyl­DNA  phosphodiesterase  2)  của  vật  chủ,  còn  được  gọi  là  "unlinkase".  Hoạt  động  như  một  mồi  trong  quá  trình  tổng  hợp  RNA,  có  thể  là  một  phần  của  tín  hiệu  đóng  gói. Ø Vị trí nội Ribosome (IRES): là cấu trúc RNA cho phép 
  18. PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC  POLIO VIRUS            Cấu trúc: Ø Một  ORF  mã  hóa  polyprotein,  sau  đó  được  cắt  bởi  2  protease 2Apro và 3Cpro tạo ra 3 protein P1, P2, P3.  Ø Đuôi polyadenylate: vai trò quan trọng trong việc khởi  động quá trình dịch mã.
  19. TÓM TẮT Polio virus Họ virus  Picornaviridae Chi virus  Enterovirus Hình dạng  Hình cầu, Icosahedral,  không có vỏ bọc (non­ enveloped) Phân loại baltimore Nhóm IV Genome (+) ssRNA 
  20. SỰ XÂM NHẬP VÀ NHÂN LÊN CỦA POLIO VIRUS (Nguồn: https://viralzone.expasy.org/33276 )
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2