intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài soạn Kế toán doanh nghiệp

Chia sẻ: Bui Thi Thu Hien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:170

78
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài soạn: vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán doanh nghiệp trong việc thực hành nghiệp vụ kế toán được giao, thực hành được các nội dung về nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp, vận dụng được các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm kế toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài soạn Kế toán doanh nghiệp

  1. BÀI SOẠN GIẢNG MÔN: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP (Thời gian: LT: 105h; TH: 105h) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔN HỌC 1. Vị trí: Môn kế toán Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, được học sau các môn học Tài chính, Thuế là cơ sở để học môn kế toán và thực hành kế toán. 2. Tính chất: Môn học kế toán cung cấp những thông tin kiến thức về nghiệp vụ kế toán là môn chuyên môn chính của nghề kế toán DN. Thông qua kiến thức chuyên môn về Kế toán DN người học thực hành được các nội dung về nghiệp vụ kế toán, nó có vài trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. II- MỤC TIÊU MÔN HỌC a. Kiến thức: - Vận dụng được các kiến thức đã học về KTDN trong việc thực hành nghiệp vụ kế toán được giao. - Thực hành được các nội dung về nghiệp vụ KTDN. - Vận dụng được các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm kế toán. b. Kỹ năng: - Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán. - Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. - Lập được BCTC theo quy định. - Sử dụng được 2-3 phần mềm kế toán vào thực tiễn. - Kiểm tra được công tác kế toán tài chính trong DN. III- Nội dung môn học. CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DN (Thời gian: 10h) I- Vai trò, nhiệm vụ kế toán trong các DN 1. Khái niệm: Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về TS và sự vận động của TS, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. 1
  2. 2. Vai trò: Sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính là hình thức các BCTC, trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng đề ra đ ược các quyết định quản lý phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình. Các nhà quản lý DN, chủ DN, Ban GĐ, HĐQT trong quá trình ra các quyết định quản lý, họ sẽ nghiên cứu những thông tin trình bày trên các BC kế toán đ ể tìm ra những câu trả lời cho những câu hỏi khác nhau: - Năng lực sản xuất của đơn vị như thế nào. - Đơn vị SXKD có lãi hay không. - Tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ. - Hàng hoá tồn kho nhiều hay ít. - Quy mô sản xuất nên thu hẹp hay mở rộng. - Có nên chuyển hướng KD hay không. - Có thể tăng giá trị sản phẩm hay sản xuất giới thiệu SP mới hay không. Như vậy, thông qua các thông tin trên BCTC cung cấp, các nhà quản lý DN biết được tình hình sử dụng các loại TS, vật tư tiền vốn, tình hình chi phí và hoạt động SXKD nhằm phục vụ cho việc điều hành quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình KQHĐSXKD tính hiệu quả, đúng đắn của những giải pháp quản lý. 3. Nhiệm vụ KTTC DN - Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán. - Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi TC, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng TS và nguồn hình thành TS, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về TCKT. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. II- Nội dung của công tác kế toán DN 1. Nội dung : Căn cứ vào đặc điểm tình hình và sự vận động của các nghiệp vụ kinh tế công tác kế toán trong DN gồm: - Kế toán vốn bằng tiền và đầu tư TC ngắn hạn. - Kế toán các khoản phải thu và ứng trước. - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán TSCĐ và bất động sản đầu tư. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán CPSX và tính Z SP. - Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định KQHĐKD. - Kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. - Lập BCTC DN. Những nội dung trên của kế toán được Nhà nước quy định thống nhất từ việc lập chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như nội dung, phương pháp, ghi chép trên các TK kế toán. Chương II luật kế toán lại quy định nội dung công tác kế toán gồm: 2
  3. - Chứng từ kế toán. - TK kế toán và sổ kế toán. - BCTC. - Kiểm tra kế toán. - Kiểm kê TS, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. 2. Yêu cầu: - Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế TC phát sịnh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC. - Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin số liệu kế toán. - Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. - Phản ánh trung thực hiện trạng bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. - Thông tin số liệu kế toán phải liên tục. - Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự hệ thống. III- Tổ chức công tác kế toán DN 1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán DN Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng của công tác quản lý ho ạt đ ộng SXKD của các DN, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán TC khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, định hướng CNXH. Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, định hướng CNXH, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong các DN phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Tổ chức công tác kế toán TC phải đúng những quy định trong luật kế toán và chuẩn mực kế toán. - Tổ chức công tác kế toán TC phải phù hợp với các chế độ chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước quy định. - Tổ chức công tác kế toán TC phải phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của DN. - Tổ chức công tác kế toán TC phải phù hợp với yêu cầu và trình đ ộ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ CB quản lý, cán bộ kế toán. - Tổ chức công tác kế toán TC phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả. 2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong DN a. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn (nội bộ). Đối với các DN cần phải thực hiện tốt yêu cầu quy định về nội dung, phương pháp lập, giá trị pháp lý của các chứng từ thống nhất bắt buộc, còn các chứng từ hướng dẫn thì tuỳ thuộc vào điều kiện, yêu cầu cụ thể của DN mình mà lựa chọn, vận dụng cho phù hợp. b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 3
  4. Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán DN Hệ thống tài khoản kế toán DN hiện hành bao gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong bảng cân đồi kế toán và một ngoài bảng cân đối kế toán Các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 là các tài khoản luôn có số dư (dư nợ hoặc dư có) còn gọi là "tài khoản thực" các tài khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư còn gọi là "tài khoản tạm thời"; các tài khoản ngoài bảng (loại 0) cũng luôn luôn dư Nợ. (Hệ thống tài khoản kế toán đã giới thiệu ở phần lý thuyết kế toán) Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong từng DN phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau. - Phản ánh hệ thống hoá đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính trong DN - Phù hợp với những quy định thống nhất nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hành của bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên - Phù hợp với đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của DN - Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính - Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng c. Tổ chức, lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán Hiện nay, trong các DN thường sử dụng các hình thức kế toán sau: + Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ + Hình thức nhật ký-chứng từ + Hình thức nhật ký chung Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp cho việc lập BCTC Trình tự ghi sổ kế toán theo từng hình thức kế toán có thể khái quát như sau: - Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ - Ghi sổ kế toán chi tiết - Ghi sổ kế toán tổng hợp - Kiểm tra đối chiếu số liệu - Tổng hợp số liệu - Tổng hợp số liệu lập BCTC d. Tổ chức vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán. Việc vận dụng, thực hiện các chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán Trong DN do bộ máy kế toán đảm nhiệm, vì vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan tr ọng để cung cấp thông tin kinh tế một cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ 4
  5. đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán. Để đảm bảo được yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của DN phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của DN, vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán trong DN có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức tổ chức công tác kế toán. e. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán Để đảm bảo cho công tác kế toán trong các DN thực hiện tốt các yêu c ầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau những thông tin kinh tế tài chính của DN một cách trung thực, minh bạch, công khai và chấp hành tốt những chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung, các chế độ, thể lệ quy định về kế toán nói riêng cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ DN theo đúng nội dung, phương pháp kiểm tra, công tác kiểm tra kế toán trong DN được tiến hành theo những nội dung sau: - Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán đảm bảo việc thực hiện đúng chính sách, chế độ quản lý tài chính, chế độ, thể lệ kế toán - Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong DN việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của kế toán trưởng, kết quả công tác của bộ máy kế toán, mối quan hệ công tác giữa bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý chức năng khác trong DN Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ DN do giám đốc và kế toán tr ưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, việc kiểm tra có thể được tiến hành với tất cả các nội dung hoặc từng nội dung riêng biệt, tuỳ theo yêu cầu mà có thể kiểm tra định kỳ hay đột xuất, bất thường Phương pháp kiểm tra kế toán được áp dụng chủ yếu là phương pháp đối chiếu, đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCKT với nhau, giữa số liệu kế toán của DN với các đơn vị có liên quan. Căn cứ để tiến hành kiểm tra kế toán là các chứng từ kế toán, sổ kế toán, BCKT và chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính, chế độ thể lệ kế toán cũng như số liệu kế toán của các đơn vị liên quan g. Tổ chức lập và phân tích BCTC Hệ thống BCTC là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế toán DN, nhà nước có quy định thống nhất về nội dung, phương pháp thời gian lập và gửi đối với các BCKT định kỳ (bắt buộc) đó là các BCTC. Các BCTC phản ánh một cách tổng quát về tình hình tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN Hệ thống BCTC quy định cho các DN theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5
  6. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Trong đó: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc đối với DN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành các tập đoàn sản xuất kinh doanh, tổng công ty nhà nước có thể quyết định lập thêm các BCTC hợp nhất chi tiết khác. BCTC của DN và BCTC hợp nhất của tập đoàn tổng công ty nhà n ước được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai theo quy định của pháp luật. f.Tổ chức bộ máy kế toán (2T) Công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nh ận, do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù h ợp, gọn nh ẹ và ho ạt đ ộng có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp th ời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đ ồng th ời phát huy và nâng cao trình độ của cán bộ kế toán. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp, vào tình hình phân cấp quản lý, vào khối lượng, tính chất, mức độ phức tạp của các nghi ệp v ụ kinh t ế tài chính, cũng như yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình th ức tổ chức công tác kế toán sau: - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán. - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung,nửa phân tán. 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung Kế toán trưởng Kế toán chi Kế toán Kế toán tiền Kế toán vật phí và tính Z thanh toán lương tư ... Kế toán ở các đơn vị bộ phận phụ thuộc - Áp dụng: Đối với các DN vừa và nhỏ, tổ chức sản xuất ở 1 địa bàn tập trung hoặc những đơn vị lớn, địa bàn phân tán nhưng đã được trang b ị và ứng dụng KHKT vào việc ghi chép các thông tin kế toán. - Ưu điểm: Đảm bảo được sự thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán trong DN, cung cấp thông tin 1 cách kịp thời, đầy đ ủ. Thu ận l ợi cho vi ệc phân công, chuyên môn hoá cán bộ kế toán. - Nhược điểm: Hạn chế việc kiểm tra, kiểm soát ở các đơn vị phụ thuộc. Việc luân chuyển chứng từ bị chậm. 6
  7. 3.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương vật tư chi phí và tính Z ... Phòng kế toán ở bộ phận phụ thuộc Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương vật tư ... - Áp dụng: Đối với các DN vừa và lớn có địa bàn hoạt động phân tán nh ưng chưa được trang bị máy móc và ứng dụng KHKT vào việc ghi chép, có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các đơn vị trực thu ộc, cho các đ ơn vị cấp dưới tương đối hoàn thiện. - Ưu điểm: Công tác kế toán gắn liền với hoạt động sản xuất KD ở các đơn vị phụ thuộc nên việc kiểm tra, kiểm soát tại chỗ có nhiều thuận lơị và hiệu quả hơn. - Nhược điểm: Số lượng nhân viên kế toán nhiều, khó khăn trong việc chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng. 3.3.3.Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp - Hình thức này thường áp dụng cho các DN có quy mô vừa, quy mô lớn; tổ chức hoạt động tập trung trên 1 địa bàn đồng thời có một số bộ ph ận hoạt động phân tán trên một số địa bàn khác chưa được trang bị máy móc và ứng dụng KHKT vào việc ghi chép các thông tin kế toán. Đồng thời các DN này có sự phân cấp quản lý tương đôí toàn diện cho các bộ ph ận ph ụ thu ộc ho ạt động trên các địa bàn phân tán. 7
  8. Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương vật tư ... Kế toán ở các bộ phận Phòng kế toán ở các bộ phận phụ phụ thuộc hoạt động tập thuộc hoạt động phân tán trung Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán tiền lương vật tư ... CHƯƠNG II: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN (30) A. Kế toán vốn bằng tiền 4 I. Khái niệm và nguyên tắc kế toán 1. Khái niệm: Vốn bằng tiền chiếm một phần quan trọng trong tổng số vốn lưu động của DN bao gồm: Tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển. 2. Nguyên tắc kế toán - Hạch toán vốn bằng tiền trong các DN được sử dụng một đ ơn vị tiền t ệ thống nhất là đồng Việt Nam. 8
  9. - Ở các DN có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ. - Trường hợp mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng VN thì được quy ra đồng VN theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. - Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK: 007 "nguyên tệ các loại" - Đối với vàng, bạc, kim loại đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho DN không kinh doanh vàng bạc, đá quý. II- Kế toán tiền mặt 1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán a. Khái niệm: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két của DN bao gồm: tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu). b. Nguyên tắc kế toán - Phản ánh vào tài khoản tiền mặt số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý thực tế nhập xuất quỹ - Khi tiến hành nhập xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập xuất vàng bạc đá quý, trên chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người nhận và giao. - Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ ghi chép theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi, nhập xuất - Hàng tháng thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số tiền quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với sổ kế toán 2. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu a. Tài khoản sử dụng: Kế toán tiền mặt sử dụng chủ yếu TK: 111: Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh tình hình thu-chi và tồn quỹ c ủa DN bao gồm: Tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. b.Nội dung kết cấu phản ánhTK: 111 TK: 111 - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ quỹ - Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ - Số TM, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý thiếu phát hiện khi 9
  10. vàng bạc, đá quý thừa phát hiện kiểm kê khi kiểm kê - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ ckỳ SDN: Phản ánh các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý hiện còn tồn quỹ cuối kỳ 3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt hoặc vay ngắn hạn ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Nợ TK 111 Có TK 112 Có TK 311 (2) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 333(11) (3) Thu được các khoản nợ phải thu của khách hàng nhập quỹ ghi: Nợ TK 111 Có TK 131 (4) Thu tiền từ HĐTC hoặc hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111 Có TK 515 Có TK 711 Có TK 333(11) (5) Xuất quỹ tiền mặt giử vào ngân hàng hoặc mang đi thế chấp, ký cược ký quỹ Nợ TK 112 Nợ TK 144 Nợ TK 244 Có TK 111 10
  11. (6) Xuất quỹ TM mua vật tư hàng hoá, NLVL, CCDC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế VAT theo phương phấp khấu trừ Nợ TK 156 Nợ TK 152 Nợ TK 153 Nợ TK 133(1) Có TK 111 (7) Xuất quỹ TM thanh toán các khoản nợ phải trả Nợ TK 311, 331, 334, 338 , 315 , 334 , 336 , 338 Nợ TK 333 Có TK 111 (8) Xuất quỹ TM để chi các khoản thuộc chi phí SXKD Nợ TK 641, 642, 635, 811 Có TK 111 (9) Xuất quỹ TM mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 211 Nợ TK 213 Nợ TK 133 Có TK 111 Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ ĐTPT và được dùng vào SXKD, kế toán ghi tăng nguồn vốn KD Nợ TK 441, 414 Có TK 411 (10) Trường hợp khi kiểm phát hiện thiếu quỹ chưa xác định nguyên nhân Nợ TK 1381 Có TK 111 -Trường hợp thừa: Nợ TK 111 Có TK 3381 * TH hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến ngoại tệ (1) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ ( phải thu của khách hàng , phải thu nội bộ ) 11
  12. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ ghi Nợ TK 1112 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 131,136,138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Nếu lãi ghi Nợ TK 1112 Có TK 515 (Lãi tỷ giá hối đoái ) Có TK 131,136,138 Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007 (2) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng TM là ngoại tệ - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua vật tư hàng hoá, TSCĐ Nợ TK 151, 152, 153, 156,157 Nợ TK 211, 213, 241 Nợ TK 623, 627, 641, 642, 133 Nợ TK 635 Có TK 111(2) Đồng thời : Có TK 007 - Nếu phát sinh lãi: Nợ TK 151, 152, 153, 156,157, 211, 213, 241, 623, 642, 133 Có TK 111(2) Có TK 515 (Lãi tỷ giá hối đoái) Đồng thời ghi: Có TK 007 (3) Xuất quỹ TMVN để mua ngoại tệ về nhập quỹ TM ngoại tệ Nợ TK 111(2) Có TK 111 Có TK 413 Đồng thời Nợ TK 007 (Phản ánh nguyên tệ ) (4) Thu tiền bán hàng ngoại tệ nhập quỹ TM (Tỷ giá thực tế ) tỷ giá hạch toán Nợ TK 111(2) Nợ TK 413 (Chênh lệch thực tế lớn hơn hạch toán) Có TK 511 Có TK 333(1) 12
  13. Đồng thời ghi: Nợ TK 007 (5) Cuối quý cuối năm có biến động lớn về tỷ giá ngoại tệ thì phải đánh giá l ại s ố ngoại tệ hiện còn tại quỹ của DN tại thời điểm cuối quí, năm - Nếu chênh lệch tỷ giá giảm (Lỗ) Nợ TK 413 Có TK 111(2) - Nếu chệch lệch tỷ giá tăng (Lãi) Nợ TK 111(2) Có TK 413 III. Kế toán tiền gửi ngân hàng 1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán a. Khái niệm: TGNH là khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc nhà nước. b. Nguyên tắc - Căn cứ để hạch toán trên TK 112 là các giấy báo có, báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,..) - Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch phải báo với ngân hàng để cùng đối chiếu, cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo nợ, báo có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch ( nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138(8) Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng ) Ghi Có TK 338(8) Nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu c ủa ngân hàng. - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số TG theo từng TK ở NH đ ể tiện kiểm tra đối chiếu. - Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch thực tế. - Trong giai đoạn SXKD (cả hoạt động đầu tư XDXB) có các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TG ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 hoặc Nợ TK 635 - Các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB có phát sinh chênh lệch tỷ giá thì hạch toán vào TK 413(2) giai đoạn trước hoạt động 2. TK sử dụng, nội dung kết cấu a. TK sử dụng: Sử dụng chủ yếu TK 112 13
  14. TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản TG tại ngân hàng của DN. b. Nội dung kết cấu TK 112 - Các khoản tiền VN ngoại tệ, vàng - Các khoản tiền VN, ngoại tệ vàng bạc, đá quý gửi vào NH bạc, đá quý rút ra từ NH - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh đánh giá lại số dư TG ngoại tệ Ckỳ giá lại số dư TG ngoại tệ Ckỳ SDN: Số tiền VN, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý hiện còn gửi tại NH TK 112 có 3 TK cấp2 (xem hệ thống TKKT) 3. Phương pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Xuất quỹ TM gửi vào TK tại NH Nợ TK 112 Có TK 111 (2) Thu tiền bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 112 Có TK 511 Có TK 512 Có TK 515 Có TK 711 Có TK 333 (11) (3) Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuy ển đến bằng chuyển khoản Nợ TK 112 Có TK 411 (4) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản Nợ TK 112 Có TK 121, 128 (Giá vốn) Có TK 515 14
  15. Có TK 333 (11) (5) Thu lãi TGNH Nợ TK 112 Có TK 515 (6) Trả tiền mua Vật tư hàng hoá công cụ dùng vào HĐSXKD thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) Nợ TK 152, 153, 156, 157, 211 Nợ TK 1331 Có TK 112 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 611 Nợ TK 1331 Có TK 112 (7) Chuyển TGNH mua hàng hoá giao bán ngay hoặc gửi đi bán cho khách hàng (phương pháp khấu trừ thuế ) Nợ TK 157 Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 112 (8) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng TGNH Nợ TK 311, 315, 331, 333, 335, 336, 338, 341, 342 Có TK 112 (9) Trả vốn góp liên doanh, cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn và bổ sung các quỹ của DN bằng chuyển khoản Nợ TK 411, 421 Nợ TK 414, 415 Có TK 112 (10) Chi bằng TGNH các khoản chi phí kinh doanh Nợ TK 623, 627, 641, 642, 635, 811 Nợ TK 133(1) Có TK 112 15
  16. IV. Kế toán tiền đang chuyển 1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán. a -Khái niệm: Tiền đang chuyển là khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào NH, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. b. Nguyên tắc hạch toán: Chỉ hạch toán vào TK này trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc nộp thẳng vào ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay 3 giữa DN với người mua hàng và kho bạc nhà nước). 2. TK sử dụng, nội dung, kết cấu a. TK sử dụng: Sử dụng chủ yếu TK 113 b. Nội dung kết cấu TK 113 - Các khoản TM hoặc séc bằng tiền - Số kết chuyển vào TK112 hoặc VN, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng, TK có liên quan gửi vào bưu điện chuyển vào NH chưa - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái nhận được giấy báo có đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do chuyển cuối kỳ đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ SDN: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. 3. Phương pháp hạch toán - Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khac bằng TM hoặc chuyển khoản nộp thẳng vào NH( không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo có của NH 16
  17. Nợ TK 113 Có TK 131, 333(11), 511, 515, 711 - Làm thủ tục chuyển tiền từ TK ở NH để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo nợ Nợ TK 113 Có TK 112 - Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng chuyển khoản, đơn vị đã nộp séc vào NH chưa nhận được giấy báo có của NH Nợ TK 113 Có TK 131 - NH báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào TKTG của đơn vị Nợ TK 112 Có TK 113 - NH báo nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán (người bán người cung cấp dịch vụ) Nợ TK 331 Có TK 113 V. Thực hành: Kế toán vốn bằng tiền 5 1. Xác định chứng từ kế toán a. Kế toán tiền mặt: Sử dụng chứng từ: - Bảng kê quỹ - Phiếu thu - Phiếu chi - Phiếu xuất, phiếu nhập - Bảng kê vàng, bạc, đá quý b. Kế toán TGNH: Sử dụng chứng từ: Giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của NH kèm theo chứng từ gốc có liên quan như: Uỷ nhiệm chi, séc, chuyển khoản c. Tiền đang chuyển: Sử dụng các chứng từ lập giấy nộp tiền 2. Định khoản kế toán 3. Ghi sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt 4. Ghi sổ tổng hợp: Nhật ký sổ cái, nhật ký chung B. Kế toán các khoản đầu tư tài chính 8 17
  18. I. Khái niệm và nguyên tắc kế toán 1. Khái niệm: Đầu tư tài chính ở DN là hoạt động tài chính dùng vốn để mua chứng khoán (Trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu) với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào bán ra để kiếm lời hoặc bỏ vốn vào DN khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn với tư cách là 1 thanh viên tham gia quản lý và điều hành công ty liên doanh, cổ ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với DN khác (là hoạt động đầu tư ra ngoài DN nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 2. Nguyên tắc kế toán: Đầu tư tài chính chia làm 2 loại - Đầu tư tài chính ngắn hạn - Đầu tư tài chính dài hạn Khi hạch toán phải ghi sổ kế toán và theo dõi giá trị của từng loại chứng khoán đầu tư. II. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán a. Khái niệm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là việc bỏ vốn mua bán các loại chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. b. Nguyên tắc hạch toán - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng khoán (giá gốc) bao gồm: Giá mua + chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư ngắn hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn - Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn mà đơn vị đang nắm giữ 2. Tài khoản sử dụng, nội dung kết cấu a. Tài khoản sử dụng: TK: 121 "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" b. Nội dung, kết cấu TK: 121 - Giá trị thực tế chứng khoán đầu tư - Trị giá thực tế đầu tư chứng khoán ngắn hạn mua vào ngắn hạn bán ra hoặc được thanh toán 18
  19. SDN: Phản ánh trị giá thực tế CK đầu tư ngắn hạn do DN đang nắm giữ TK: 121 có 2 tài khoản cấp II (Xem HTTKKT) 3. Phương pháp hạch toán - Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn căn cứ vào chi phí thực tế mua Nợ TK 121 Có TK 331, 111, 112, 141, 144 - Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu - Trường hợp không nhận tiền lãi mà tiếp tục bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu Nợ TK 121 Có TK 515 + Trường hợp nhận lãi bằng tiền Nợ TK 111, 112 Có TK 515 - Định kỳ nhận lãi cổ tức Nợ TK 111, 112 Nợ TK 1388 Có TK 515 - Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn căn c ứ vào giá bán ch ứng khoán + Nếu lãi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK 121 (giá vốn) Có TK 515 (chênh lệch giá bán lớn hơn gía vốn) + Nếu lỗ: Nợ TK 111, 112, 131 Nợ TK 635 (chênh lệch giá bán nhỏ hơn gía vốn) Có TK 121 - Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn Nợ TK 111, 112 Có TK 121 (giá vốn) Có TK 515 19
  20. - CP về bán chứng khoán: Nợ TK 635 Có TK 111, 112 III. Kế toán đầu tư ngắn hạn khác 1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán a. Khái niệm: Đầu tư ngắn hạn khác là các khoản đầu tư bằng phương thức góp vốn liên doanh ngắn hạn hoặc cho vay vốn và thời hạn thu hồi không quá 1 năm. b. Nguyên tắc hạch toán - Trường hợp đầu tư bằng tiền hoặc hiện vật (TSCĐ, NVL, H 2) giá trị đầu tư được tính theo giá thoả thuận của các bên tham gia đầu tư. - Phần chênh lệch (Nếu có) giữa giá trị ghi sổ kế toán của đơn vị với giá tr ị tài sản được đánh giá lại phản ánh vào bên Nợ TK 811 hoặc Có TK 711. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đàu tư, từng hợp đồng cho vay. 2. TK sử dụng và nội dung kết cấu - TK sử dụng: TK128 - Nội dung, kết cấu TK 128 - Giá trị của các khoản đầu tư ngắn - Gía trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng hạn giảm SDN: Gía trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn đến cuối kỳ. TK128 có 2 TK cấp 2 (Xem HTTKKT) 3. Phương pháp hạch toán - Dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn Nợ TK 128 Có TK 111, 112 - DN đưa đi đầu tư bằng vật tư sản phẩm hàng hoá và thời gian nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới 1 năm + Nếu giá trị vật tư sản phẩm hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán Nợ TK 128 (8) Có TK 152, 155, 156 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2