intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập cá nhân môn Quản trị chiến lược: Phân tích ngành sản xuất bánh trung thu tại Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hà Nhi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

63
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài tập này là tìm hiểu định nghĩa ngành và đặc trưng; phân tích môi trường vĩ mô; phân tích môi trường ngành sản xuất bánh trung thu tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập cá nhân môn Quản trị chiến lược: Phân tích ngành sản xuất bánh trung thu tại Việt Nam

  1.   ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Tên đề tài: PHÂN TÍCH NGÀNH SẢN  XUẤT BÁNH TRUNG THU TẠI  VIỆT NAM Đà Nẵng, 11/2020
  2. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi MỤC LỤC I. Định nghĩa ngành và đặc trưng 1. Định nghĩa ngành Ngành sản xuất bánh Trung Thu là một phân khúc nhỏ của ngành sản xuất  bánh kẹo bao gồm tập hợp của các công ty trên toàn cầu sử dụng công nghệ  truyền thống hoặc hiện đại nhằm mục đích tạo ra những chiếc bánh Trung Thu  phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.  Bánh Trung Thu là một loại bánh được sử dụng nhiều và là đặc trưng của  dịp lễ Trung Thu (Rằm tháng Tám Âm Lịch) với hình vuông hoặc tròn tượng  trưng cho đất trời. Bánh có 2 dạng chủ yếu là bánh nướng và bánh dẻo. Trước  đây, bánh Trung Thu được làm với ý nghĩa là vật cảm tạ đất trời cho một mùa  màng bội thu và hiện tại Trung Thu là một dịp để gia đình người thân có thể quay  quần bên nhau và thường được gắn liền với tết Thiếu nhi. Dần dần, nhu cầu và  mục đích sử dụng bánh Trung Thu dần thay đổi nên hình dáng, màu sắc và hương  vị của bánh đa dạng hơn.  Phân loại bánh Trung Thu thường được chia thành 2 dạng: - Bánh Trung Thu truyền thống: là loại bánh dẻo hoặc nướng có 2 hình  dạng là tròn hoặc vuông, nhân bánh được giữ theo cách truyền thống (đậu xanh,  lạp xưởng) và thường được những gia đình có truyền thống làm bánh sản xuất  với số lượng ít. 2
  3. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi - Bánh Trung Thu hiện đại: ngoài những loại bánh cố truyền trên, thì bánh  Trung Thu hiện tại có khá nhiều kiểu loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu khác  nhau của khách hàng. Bánh hiện đại thường được sản xuất công nghiệp và có dây  chuyền để sản xuất số lượng lớn. Bánh Trung Thu là một phân khúc nhỏ của ngành sản xuất bánh kẹo. Khác  với nhiều loại bánh kẹo khác, bánh Trung Thu phụ thuộc vào yếu tố về văn hóa  và thời gian (thường chỉ tiêu thụ mạnh vào dịp tết Trung Thu – rằm tháng Tám  Âm Lịch).  Từ xa xưa, bánh Trung Thu luôn là một loại bánh không thể thiếu trong dịp  lễ đoàn viên này, tuy nhiên chỉ mới trong những năm của thế kỷ 21 người ta mới  bắt đầu chú ý và phát triển ngành nghề này. Dựa trên lợi thế về cơ cấu dân số  trẻ, quy mô dân số lớn và nền kinh tế đang phát triển, bánh kẹo nói chung và bánh  Trung Thu nói riêng là một trong số những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất  và ổn định nhất. Tổng giá trị ước tính vào năm 2011 khoảng 8673 tỷ đồng. 2. Đặc trưng của ngành Là loại bánh được sử dụng trong một vài thời điểm vậy nên bánh Trung  Thu là loại hình sản phẩm có tính thời vụ. Thời vụ này có sự lặp lại và cố định  về thời gian. Bắt đầu từ tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất sẽ bắt đầu quan tâm đến  việc chuẩn bị cho sản xuất bánh Trung Thu, thời kì cao điểm của bánh Trung Thu  rơi vào tháng 7 đến tháng 8 Âm Lịch bởi đây là thời gian người tiêu dùng quan tâm  và là dịp lễ. Sản lượng vào mỗi tháng 8 Âm Lịch sẽ tăng lên và sau khi qua dịp lễ,  cung và cầu của bánh đều sẽ giảm xuống.  Bên cạnh đó, Trung Thu là một dịp lễ lớn đối với những quốc gia/ nền văn  hóa phương Đông (những quốc gia có sử dụng Âm Lịch) và tùy thuộc vào mỗi  quốc gia, vùng miền thì phong tục tập quán trong dịp lễ Trung Thu cũng rất khác  nhau. Điều đó dẫn đến ngành sản xuất bánh Trung Thu cũng bị phụ thuộc nhiều  đến văn hóa, phong tục và tập quán của người tiêu dùng cụ thể.  3
  4. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Bánh Trung Thu là một mặt hàng thứ cấp, độ nhạy cảm với giá của bánh  cao và sự phát triển của nền kinh tế trong năm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhu  cầu của người tiêu dùng đến sản lượng và giá thành của bánh Trung Thu trong  năm đó. Vậy nên, nếu như nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao thì ngành bánh kẹo  nói chung và bánh Trung Thu nói riêng sẽ không phát triển thuận lợi.  Việt Nam là một thì trường tiềm năng với ngành sản xuất bánh kẹo và  bánh Trung Thu. Tốc độ tăng trưởng của ngành bánh kẹo Việt Nam được ước  lượng từ 10 – 12% trong khi mức trung bình của khu vực là 3 – 4% và thế giới là  1,5%. Nguyên nhân dẫn đến mức tăng trưởng lớn này có thể do mức tiêu thụ bình  quân của người dân Việt Nam dành cho sản phẩm bánh kẹo đang thấp hơn rất  nhiều so với bình quân thế giới và nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, điều đó  khiến người tiêu dùng nghĩ và có nhiều hơn nhu cầu về những sản phẩm thứ yếu.  3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Giới hạn phạm vi địa lí trong khu vực Việt Nam  và đối với nhân tố văn hóa thì nghiên cứu trên phạm vi các quốc gia có dịp lễ  Trung Thu (Trung Quốc, Hàn Quốc,…) - Phạm vi về thời gian: Giới hạn phạm vi thời gian từ 2010 đến 2019 II. Phân tích môi trường vĩ mô 1. Môi trường kinh tế 4
  5. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP 10 năm trở lại Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa rồi đã chứng kiến sự thay đổi  lớn. GDP trong thời gian này có nhiều biến động. Năm 2010, GDP của cả nên kinh  tế đang trên đà phát triển thì đến năm 2012, GDP giảm xuống 5,25%. Khoảng thời  gian sau đó, kinh tế dần dần ổn định và phát triển. Đến năm 2019, GDP của Việt  Nam đạt 7.02% và là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao bậc  nhất trong khu vực. Nền kinh tế đang càng ngày càng đi lên khi mà từ 2002 đến  2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu  người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2  USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam  là dân tộc thiểu số, chiếm 86%. Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản  chiếm tỷ trọng 13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,49%;  khu vực dịch vụ chiếm 41,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm  9,91% (Cơ cấu tương ứng của năm 2018 là: 14,68%; 34,23%; 41,12%; 9,97%). Trên góc độ sử dụng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với  năm 2018; tích lũy tài sản tăng 7,91%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 6,71%;  nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8,35%.  Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua không những đạt được những  thành tựu nhất định về tốc độ tăng trưởng mà còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế  theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam được  kiểm soát tốt trong thời gian vừa qua nhờ sự hiệu quả của những chính sách tài  khóa và tiền tệ.  Bên cạnh đó, các chỉ số khác về kinh tế của Việt Nam cũng dần có những  dấu hiệu tốt hơn qua thời gian như cán cân thương mại, lãi suất. Dựa trên những  thông tin trên, các nhà kinh tế đánh giá nền kinh tế Việt Nam trong thời gian sắp  tới có rất nhiều triển vọng và đưa ra được chỉ số dự báo sự tăng trưởng về nền  kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.  5
  6. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Hình 2: Dự báo tăng trưởng GDP trong thời gian tới Về nền kinh tế của ngành bánh kẹo và bánh Trung Thu Theo ước tính, tại Việt Nam có hơn 30 doanh nghiệp trong nước sản xuất  các sản phẩm liên quan đến bánh kẹo nói chung (bao gồm cả bánh Trung Thu) và  hàng nghìn cơ sở sản xuất lớn nhỏ khác sản xuất bánh kẹo. Trong đó các doanh  nghiệp lớn về lĩnh vực này như: Kinh Đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị sẽ luôn  chiếm thị phần lớn trong cơ cấu ngành.  Bánh Trung Thu là một mặt hàng thời vụ và được các doanh nghiệp quan  tâm sản xuất vào tầm tháng 4 đến hết tháng 8 Âm Lịch nhằm phục vụ chủ yếu  cho nhu cầu ngày lễ nên các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có chiến lược để có  thể tận dụng lợi thế của mình về thương hiệu và công nghệ trong việc sản xuất  6
  7. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi và phân phối bánh Trung Thu. Vậy nên, tỷ trọng trong lĩnh vực sản xuất bánh  Trung Thu, các doanh nghiệp lớn trên cũng sẽ chiếm tỷ trọng rất cao, một phần  nhỏ còn lại sẽ được đóng góp từ các đơn vị sản xuất bánh Trung Thu không  chuyên hoặc thủ công (số lượng ít và hạn chế về sự đa dạng của sản phẩm).  Thị trường tiêu thụ chủ yếu cho bánh kẹo vẫn là thị trường nội địa với  khoảng 70% sản lượng sản xuất được cung cấp cho nhu cầu trong nước. Song  theo xu thế hội nhập phát triển chung, các doanh nghiệp trong ngành đã không  ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch  xuất khẩu ngành hàng bánh kẹo qua các năm. Theo số liệu của Tổng cục Hải  quan, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc năm 2014 đạt  451.2 triệu USD, tăng 9.85% so với năm 2013, thị trường xuất khẩu chính là  Campuchia và Trung Quốc. Với bánh Trung Thu, gần như sản phẩm được tiêu thụ  trong nước, tỷ lệ xuất khẩu và sử dụng tại các quốc gia khác rất thấp. Hình 3: Doanh thu của ngành bánh kẹo tại Việt Nam 2. Môi trường công nghệ  Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật công nghệ  cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả  năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong xu thế toàn  cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật –  công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh  7
  8. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại ở nước ta hiệu quả  các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực  tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Do sự tiến bộ vượt  bậc của khoa học công nghệ cho ra nhiều thành tựu mới áp dụng trong đời sống  xã hội đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính nhờ việc áp dụng những thành tựu của  khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đầu tư các máy móc, dây chuyền công nghệ mới  hiện đại trên cơ sở cải tiến những thiết bị cũ, áp dụng phương thức sản xuất mới  nên đã làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, giá thành giảm,  nâng cao khả năng cạnh tranh.  Các dây chuyền sản xuất bánh kẹo theo hướng tự động và chuyên môn hóa  được sử dụng nhiều hơn trong thời gian gần đây. Thay vì sử dụng cách sản xuất  thủ công (sử dụng nguồn nhân lực làm nguông lực chủ yếu để sản xuất bánh kẹo  thì bây giờ, việc sản xuất bánh kẹo nói chung và bánh Trung Thu tại các doanh  nghiệp lớn đều được thực hiện bởi máy móc và công nghệ. Một phần lớn những  công nghệ sản xuất này được đầu tư và dựa trên những công nghệ sản xuất tại  các nước đã phát triển như: dây chuyền sản xuất bánh Craker của Pháp.  Việc sử dụng các phương tiện thông tin, xử lý thông tin nhanh đã giúp cho  ngành đáp ứng nhanh được những thay đổi của môi trường và đạt hiệu quả cao. Trong ngành công nghiệp chế biến và sản xuất kẹo, công nghệ không chỉ  được sử dụng trong sản xuất mà còn được sử dụng trong hoạt động quản lý và  truyền thông. Với sản phẩn bánh Trung Thu, bao bì là một yếu tố quan trọng ảnh  hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Bao bì càng bắt mắt và thu hút  ánh nhìn từ khách hàng thì càng có cơ hội được tiêu thụ nhiều hơn. Vậy nên các  doanh nghiệp và đơn vị sản xuất đã áp dụng công nghệ để tạo nên nhiều mẫu mã  bao bì đẹp mắt và đồng nhất nhằm mục đích thu hút ánh nhìn của khách hàng.  Hoạt động quản lý cũng được áp dụng công nghệ để đảm bảo về thời gian, số  lượng sản phẩm.  8
  9. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Hiện nay, công nghệ cũng được áp dụng cho việc giao bánh thông qua các  nền tảng đặt hàng trực tuyến. Công nghệ ảnh hưởng và thay đổi rất nhiều hành  vi của ngành sản xuất bánh kẹo nói chung và bánh Trung Thu nói riêng.  3. Điều kiện về môi trường văn hoá ­ xã hội Văn hoá xã hội ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm  bánh Trung Thu. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn  giáo, tín ngưỡng… Có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường.  Văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá  doanh nghiệp. Thị hiếu tiêu dùng bánh Trung Thu của người dân ở miền Bắc,  miền Trung, miền Nam là khác nhau nên khả năng đáp ứng của ngành cũng khác  nhau.  Các yếu tố về văn hóa – xã hội bao gồm dân sô, lôi sông, giá tr ́ ́ ́ ị, giáo dục,  ̉ ọc, tỷ lê dân sô và xu h nhân khâu h ̣ ́ ướng xã hội. Các yêu tô có kh ́ ́ ả năng ảnh  hưởng ngành sản xuất bánh Trung Thu là: ­ Dân số thay đổi tăng và cơ cấu dân số càng trẻ thì nhu cầu tiêu thụ bánh  Trung Thu sẽ tăng lên. Bởi vì, tết Trung Thu hiện nay đang mang 2 ý nghĩa chính.  Một là tết đoàn viên và là dịp của các công ty, nhân viên có thể quan tâm đến nhau  thông qua những chiếc bánh, vậy nên khi dân số tăng, tỷ lệ người lao động tăng  thì khả năng tiêu thụ bánh Trung Thu cũng sẽ tăng. Hai là, Tết Trung Thu được  xem là dịp tết Thiếu nhi, trong dịp lễ này, thiếu nhi sẽ được quan tâm và trao  nhiều bánh kẹo hơn, đặc biệt là bánh Trung Thu, từ đó khiến sản lượng tiêu thụ  bánh Trung Thu tăng lên đáng kể.  ­ Lối sống ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ bánh Trung Thu: Những đối  tượng có lối sống tập thể, đề cao gia đình và những mối quan hệ bên cạnh mình  sẽ là khách hàng mục tiêu của bánh Trung Thu. Những người này không chỉ có  nhu cầu sử dụng bánh như một thực phẩm mà còn sử dụng nó như một món quà  gửi tặng đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Lối sống này phù hợp với các  quốc gia Đông Á, Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.  9
  10. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi ­ Xu hướng xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu sử dụng và tiêu thụ  bánh Trung Thu. Xu hướng xã hội ảnh hưởng đến lối sống của đại đa số người  tiêu thụ và phương thức mà họ tiêu thụ bánh Trung Thu. So với những năm trước  đây, bánh Trung Thu thường được từng gia đình mua về để sử dụng trong gia đình  vào dịp lễ thì trong những năm gần đây, bánh Trung Thu là một mặt hàng được sử  dụng nhiều như một món quà. Một yếu tố quan trọng khác là xu hướng xã hội sẽ  ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của khách hàng về chất lượng, kiểu dáng và  hương vị của bánh. Hương vị nổi bật có sự thay đổi theo từng năm. Thay vì trước  đây, loại bánh sử dụng nhiều là bánh thập cẩm, bánh nhân đậu xanh thì hiện tại  có rất nhiều loại bánh mới được sản xuất dựa trên sự thay đổi của nhu cầu khách  hàng. 4.  Điều kiện tự nhiên  Các nhân tố tự nhiên: bao gồm các nguồn lực tài nguyên, thiên nhiên, có  thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu… ở  trong nước cũng như ở trong khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng  đến hoạt động của từng loại doanh nghiệp khác nhau. Tài ngyên thiên nhiên tác  động có tính chất quyết định đến hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, điều  kiện đất đai, thời tiết, khí hậu… Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác  nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác  nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.  Sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản xuất bánh kẹo nói chung và bánh  Trung Thu nói riêng chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nóng ẩm. Khí hậu nóng ẩm  gây ra nhiều khó khăn cho quá trình bảo quản nguyên vật liệu và thành phẩm. Nó  đòi hỏi công nghệ sản xuất phải được cải tiến để sản phẩm đạt được chất  lượng tốt nhất và có thời gian bảo quản phù hợp. Với bánh Trung Thu, đây là loại  bánh được sử dụng trong thời gian ngắn. Bánh sản xuất dây chuyền (công  nghiệp) thường sẽ có thời hạn sử dụng trong 45 ngày trong khi bánh thủ công chỉ  được sử dụng trong thời gian 10 ­15 ngày.  Do vậy, khí hậu nóng ẩm đã ảnh  10
  11. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi hưởng xấu đến chất lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo quản và  vận chuyển sản phẩm. Bên cạnh đó, thị trường của ngành là rộng lớn, phần đa  các Công ty sản xuất bánh kẹo đều tập trung ở khu vực đông dân cư, sức mua  lớn… rất thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, trao đổi và tăng khả năng cạnh  tranh của ngành đối với các đối thủ cạnh tranh khác, nhưng ngược lại việc thâm  nhập của ngành vào các thị trường ở xa như miền núi, vùng sâu vùng xa lại gặp  nhiều khó khăn do các yếu tố địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị hiếu tiêu  dùng khác nhau. Ngoài các yếu tố về địa hình (ảnh hưởng đến sự thâm nhập vào các thị  trường nhỏ hơn của doanh nghiệp) và yếu tố về khí hậu (ảnh hưởng đến quá  trình sản xuất và bảo quản) thì một yếu tố khác cũng vô cùng quan trọng là  nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu để sản xuất bánh Trung Thu đa phần là những  nguyên liệu trong nước như đậu, trứng muối, đường, lạp xưởng. Những nguyên  liệu nay đa phần tại Việt Nam vẫn được sản xuất một cách thủ công và phụ  thuộc nhiều vào điều kiện môi trường (mía để sản xuất đường, đậu, hạt sen) nên  sự chắc chắn về nguyên vật liệu không quá cao. Dẫn đến việc tìm kiếm nguồn  nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất lúc cao điểm cũng gặp nhiều khó khăn với  các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất bánh Trung Thu.  5. Toàn cầu hoá Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa và hội  nhập, nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân hệ mở cửa hệ thống lớn  là khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nước ta phụ  thuộc vào môi trường quốc tế mà trước hết là những thay đổi chính trị thế giới.  Để hoà nhập vào xu hướng đó ngành sản xuất bánh kẹo nước ta luôn xây dùng  cho mình một chiến lược cạnh tranh lành mạnh và thích hợp, để nâng cao chất  lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng được nhu cầu của  khách hàng.  11
  12. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Với ngành sản xuất bánh Trung Thu, văn hóa và xu hướng của Việt Nam  cũng có sự ảnh hưởng của các quốc gia có nền văn hóa tương đồng, đặc biệt là  Trung Quốc. Hòa nhập với xu hướng của các quốc gia sử dụng Âm Lịch, xu  hướng và hành vi tiêu dùng thay đổi. Trước đây, bánh Trung Thu sẽ mang một đặc  điểm riêng biệt cho từng quốc gia và thậm chí từng khu vực, tuy nhiên hiện nay,  những mẫu bánh đặc trưng của các khu vực, quốc gia khác cũng dần gia nhập vào  những nền kinh tế khác như bánh truyền thống của Hàn Quốc xuất hiện ngày  càng nhiều tại thị trường Việt Nam. Hình 4: Bánh truyền thống của Hàn Quốc trong dịp Trung Thu 6. Môi trường chính trị ­ luật pháp Nhân tố về chính trị là một trong số những yếu tố quyết định đến cơ cấu  tổ chức của doanh nghiệp và sự phát triển của ngành. Và trước bối cảnh đề cao  sự hội nhập đến môi trường bên ngoài thì để có thể tồn tại được, doanh nghiệp  cần nắm bắt về luật pháp và chính trị.  12
  13. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Việt Nam được đánh giá là một trong số những quốc gia có nền chính trị  ổn định nhất trên thế giới và nhờ vậy, nền kinh tế có cơ hội để phát triển và thu  hút được sự đầu tư từ nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị  đang được thực thi theo hướng để doanh nghiệp hội nhập và phát triển. Chính  phủ cũng đưa ra rất nhiều chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam:  hỗ trợ về tài chính, thuế trong giai đoạn đầu,… Và ngành sản xuất bánh kẹo cũng  nhận được những hỗ trợ đó. Là một ngành hàng liên quan đến thực phẩm, những  thông tin cần lưu ý với doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung và bánh Trung  Thu nói riêng là những yêu cầu về chất lượng sản phẩm. III. Phân tích môi trường ngành 1. Tính hấp dẫn của ngành Môi trường ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh  nghiệp. Việc phân tích môi trường ngành xác định nhiều cơ hội và thách thức trực  tiếp ảnh hưởng đến khả năng thành công của ngành. M.Porter đưa ra mô hình 5 áp  lực cạnh tranh, chính mô hình này cho phép chúng ta tái hiện lại các lực lượng  cạnh tranh trong ngành. Trong bất kỳ ngành nào còng nh ngành sản xuất bánh kẹo  đều chịu 5 áp lực cạnh tranh.  Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh này bao gồm: rào cản gia nhập ngành,  cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành, năng lực thương lượng của người mua,  năng lực thương lượng của nhà cung cấp, sản phẩm thay thế.  a. Rào cản gia nhập ngành Mặt hàng bánh Trung Thu được chia ra làm 2 nhánh nhỏ khác nhau:  Bánh Trung Thu sản xuất thủ công Đây là loại bánh được sản xuất bởi các đơn vị sản xuất nhỏ lẻ và thủ công  như các tiệm bánh truyền thống, những tiệm bánh ngọt và được xem như một sản  phẩm bổ sung cho những đơn vị này. Số lượng sản xuất không lớn, và thường  được sản xuất với số lượng ít. Với đối tượng này, rào cản gia nhập ngành về  13
  14. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi công nghệ, thương hiệu không lớn. Bởi vì những doanh nghiệp này sử dụng lợi  thế của họ về máy móc, công nghệ va kỹ năng để thực hiện sản xuất. Yếu tố về  công nghệ không phải là rào cản lớn với các đối thủ tiềm tàng ngay cả khi đây là  một đơn vị/doanh nghiệp hoàn toàn mới trong lĩnh vực này. Rào cản về thương  hiệu đối với doanh nghiệp sản xuất thủ công cũng không quá lớn. Điều kiện tiên  quyết là sản phẩm có phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay không, người tiêu  dùng chỉ quan tâm đến nhu cầu của mình có được đáp ứng hay không đối, không  quá đề cao danh tiếng và sự trung thành.  Bánh Trung Thu sản xuất công nghiệp Đây là loại bánh được sản xuất bởi các đơn vị kinh doanh bánh có thương  hiệu và công nghệ dây chuyền/tự động. Điển hình như Kinh Đô, Hữu Nghị,  Bibica,…Với loại hình này thì rào cản gia nhập ngành sẽ cao hơn so với loại hình  sản xuất đầu tiên. Những rào cản sẽ xoay quanh công nghệ, tiềm lực về tài chính  và nguồn lực (cơ sở sản xuất, nguồn nguyên vật liệu,…). Để có thể gia nhập  ngành, doanh nghiệp mới cần có cơ sở sản xuất, đảm bảo về nguồn nguyên vật  liệu, và cần có những chiến dịch để quảng bá thương hiệu khi ở Việt Nam,  những thương hiệu bánh Trung Thu như Kinh Đô, Hữu Nghị đã quá quen thuộc  với người dân. Tuy nhiên những rào cản này không hẳn là quá cao để doanh  nghiệp không thể thâm nhập ngành.  Ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung và bánh Trung Thu nói  riêng đang tăng trưởng ở mức cao. Theo thống kê 2018, tổng quy mô thị trường  bánh kẹo Việt Nam lên đến 1,76 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn từ  2015 đến 2018 đạt xấp xỉ 10% ­ cao hơn rất nhiều so với thị trường bánh kẹo  trong khu vực (3,5%) và cao hơn cả tốc độ tăng trưởng của thị trường bánh kẹo  thế giới (1,5%). Một thị trường tiềm năng như vậy với rảo cản gia nhập ngành  thấp đã thu hút nhiều hơn những doanh nghiệp tham gia vào ngành này.  Kết luận: Đối với rào cản gia nhập ngành thì tổng quát cả ngành sản xuất  bánh Trung Thu được đánh giá là trung bình – thấp. Và những doanh nghiệp quyết  14
  15. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi định gia nhập ngành phụ thuộc vào nền tảng về kỹ thuật – công nghệ và tiềm lực  về nhân lực sản xuất bánh Trung Thu sẽ có nhiều đối thủ gia nhập ngành khi  trong năm đó nền kinh tế có sự phát triển,  nhu cầu của người tiêu dùng về bánh  tăng lên và đây được xem là một sản phẩm bổ sung trong ngành sản xuất bánh  kẹo.  b. Cạnh tranh của đối thủ trong ngành Bởi vì cùng chung một tệp khách hàng với đặc điểm gần như tương đồng,  thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngắn và rào cản gia nhập ngành thấp nên  sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành cao. Sự cạnh tranh này sẽ thấy rõ trong  2 doanh nghiệp nổi bật là Kinh Đô và Hữu Nghị. Trong khi đó các đơn vị kinh  doanh thủ công không dành sự quan tâm của mình đến việc tạo nên những chiến  lược cạnh tranh, thay vào đó, họ tập trung sản xuất để đảm bảo đáp ứng được  nhu cầu khách hàng. Cấu trúc cạnh tranh của ngành là phân tán khi dù rằng có một  vài doanh nghiệp lớn như Kinh Đô, Bibica, Hữu Nghị, Hải Hà,… nhưng tỷ trọng  của các doanh nghiệp này chưa chiếm đến 49% trên tổng số ngành sản xuất bánh  kẹo (năm 2019). Các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất khác vẫn chiếm phần lớn  trong tỷ trọng ngành. Sự cạnh tranh trong ngành cũng được chia thành 2 hướng  tương đồng với phương thức sản xuất.  Với các sản phẩm được sản xuất thủ công, bởi vì giới hạn về nguồn lực  và sản lượng không lớn vậy nên sự cạnh tranh của các đơn vị này sẽ đạt cao  điểm vào thời gian từ đầu đến giữa tháng 8 Âm Lịch khi mà gần như tất cả các  doanh nghiệp và đơn vị sản xuất đều đã hoàn thành quy trình sản xuất và tập  trung nhân lực vào việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Sự cạnh tranh sẽ thấy rõ  hơn giữa các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (Kinh Đô, Hữu Nghị, Bibica) khi  sản lượng sản xuất của họ lớn hơn, và họ cạnh tranh để tiêu thụ được lớn nhất  sản phẩm xuất phát từ doanh nghiệp. Thời gian tiêu thụ sản phẩm ngắn, vậy nên  sự cạnh tranh của bánh Trung Thu là khá cao. Bên cạnh đó, còn có sự cạnh tranh  để có được nguyên vật liệu. Nguồn nguyên vật liệu đều đến từ nội địa, và không  15
  16. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi có một sự đảm bảo chắc chắn nào để có đủ nguyên vật liệu cho tất cả các doanh  nghiệp.  Kết luận: Với những đối thủ có trong ngành, sự cạnh tranh sẽ khá lớn khi  đây là một thị thường phân tán và thời gian cao điểm chỉ kéo dài trong tầm một  tháng. Bên cạnh đó sự không chắc chắn về nhu cầu cũng là một trong những yếu  tố khiến sự cạnh tranh lớn hơn. Bởi vì với sự không chắc chắn đó, doanh nghiệp  đặt mục tiêu tối đa hóa doanh số để có thể nhanh chóng thu được lợi nhuận, điều  đó khiến những doanh nghiệp và đơn vị trong ngành này đẩy mạnh những chiến  lược tiếp cận đến người tiêu dùng, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn như Kinh  Đô, Hữu Nghị, Bibica.  c. Năng lực thương lượng của người mua Theo Porter những ngươi mua có th ̀ ể được xem như một môi đe d ́ ọa khi họ  yêu cầu giá thâp h ́ ơn hoặc yêu cầu dịch vụ tôt h ́ ơn (co th ́ ể dân đên tăng chi phí  ̃ ́ hoạt động) và ngược lại, khi khách hàng cua công ty có th ̉ ể tăng giá và co l ́ ợi  nhuận cao hơn. Năng lực thương lượng của người mua càng lớn thì lợi nhuận và  cơ hội của doanh nghiệp càng bị đe dọa. Trong lĩnh vực liên quan đến bánh Trung  Thu, quyền lực của người mua được thể hiện qua các yếu tố sau: - Ngành sản xuất bánh Trung Thu có rất nhiều đơn vị cung cấp, từ bánh  Trung Thu thủ công đến bánh Trung Thu công nghiệp, có rất nhiều đơn vị sản  xuất bánh. Trong khi đây là một nhu cầu thứ yếu. Lượng cầu của từng năm sẽ  thay đổi và không ổn định. - Người mua thường được phân làm 2 loại, mua với số lượng ít để phục  vụ nhu cầu của cá nhân và gia đình trong dịp lễ Trung Thu và mua với số lượng  vừa (thường là tổ chức hoặc doanh nghiệp) mua và sử dụng làm quà cho nhân  viên, đối tác trong mùa Trung Thu. Tuy nhiên, dù có xét trên khía cạnh người mua  là khách hàng tổ chức thì số lượng bánh được mua mỗi lần cũng không quá nhiều  để ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và tạo lợi thế thương lượng cho người mua.  16
  17. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi - Sự trung thành của người mua không chắc chắn. Bánh Trung Thu sẽ  được lựa chọn mua theo xu hướng và giá thành. Tùy từng thời điểm, sẽ có những  lúc khách hàng ưu tiên chọn bánh có nguồn cung từ các nhà sản xuất lớn và cũng  sẽ có những thời điểm nhu cầu sử dụng bánh thủ công tăng mạnh. Khách hàng rất  dễ để chuyển đổi nguồn cung cấp từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, đây là một  hoạt động kinh doanh và sản phẩm có tính mùa vụ cực kỳ lớn, nhu cầu vào mỗi  đợt Trung Thu đến sẽ đều rất cao và việc chuyển đổi giữa các đơn vị sản xuất  không thực sự quá ảnh hưởng đến quyết định giá hay tao cho khách hàng có một  lợi thế rõ rệt trong việc thương lượng về giá và dịch vụ đi kèm.  - Bánh Trung Thu tuy là một sản phẩm thứ yếu, nhưng xét trên việc mỗi  năm chỉ có một lần và giá bánh đã được niêm yết, có mức chênh lệch ít với những  sản phẩm cùng loại, cùng chất lượng của các thương hiệu khác nhau khiến cho  khả năng sẵn sàng chi trả của người tiêu dùng cao. Người dân sẵn sang chi trả  với một mức giá được niêm yết và không có quá nhiều đòi hỏi về thương lượng  giá. Ngoài ra, họ hoàn toàn có thể mua cùng một thời điểm bánh của nhiều đơn vị  khác nhau.  Kết luận: Năng lực thương lượng của người mua thấp, và họ có nhiều  điều kiện để có thể chuyển đổi các đơn vị cung cấp bánh cho mình. Lí do trong  việc có nhiều nhà sản xuất, người tiêu dùng dễ dàng chuyển đổi đơn vị mua  nhưng năng lực vẫn thấp bởi vì: người tiêu dùng không đặt quá nhiều sự quan  tâm của mình lên việc thương lượng giá cả và dịch vụ hậu mãi vì đây là sản  phẩm sử dụng một lần và mỗi năm chỉ có một dịp để sử dụng. Nhu cầu sẽ tăng  mạnh vào thời điểm gần tháng 8 Âm Lịch và theo số lượng báo cáo gần đây, các  doanh nghiệp bánh Trung Thu không đáp ứng được hết nhu cầu này vậy nên  doanh nghiệp sẽ tập trung để đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu tiêu thụ của  khách hàng và người tiêu dùng quan tâm việc mua được loại bánh mình hài lòng  hơn là quan tâm đến việc giảm giá thành. Cuối cùng là giá thành đã được niêm yết  trước đó thông qua các chương trình quảng bá, thông qua kinh nghiệm của những  17
  18. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi năm trước dẫn đến suy nghĩ của người tiêu dùng về việc thương lượng về giá  không được quan tâm. Thông qua những chương trình quảng bá đó, giá cả đã  được truyền đến người tiêu dùng khiến họ có tâm lý chuẩn bị sẵn sàng với mức  giá đó. d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Cũng giống như năng lực thương lượng của người mua, nhà cung cấp có  thể được xem là một mối đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng gián nguyên vật liệu  hoặc yêu cầu giảm chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho doanh nghiệp. Đối  với ngành sản xuất bánh Trung Thu tại Việt Nam, năng lực thương lượng của nhà  cung cấp được thể hiện qua các yếu tố sau:  - Sản phẩm của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp: nguồn cung cấp  nguyên vật liệu đang được nhập khẩu từ các đơn vị nước ngoài như bột, đường,  sữa, bơ,… và một số nguyên vật liệu khác liên quan trực tiếp đến quá trình sản  xuất bánh Trung Thu được cung cấp bởi nội địa như: các loại đậu, hạt sen, trứng,  lạp xưởng. Và các nhà cung cấp này khá đa dạng và không bị phụ thuộc vào một  nhà cung cấp đơn lẻ nào. Vậy nên nguồn cung đối với các doanh nghiệp lớn được  đảm bảo. Tuy nhiên, ngoài những nguyên liệu sử dụng chung cho hoạt động sản  xuất kẹo thì những nguyên liệu được dùng cho sản xuất bánh Trung Thu lại  không ổn định. Đây là những nguyên vật liệu hiện tại đang được cung cấp một  cách thủ công, phụ thuộc vào nền nông nghiệp và nhu cầu tiêu thụ. Nên đối với  những sản phẩm dùng riêng cho sản xuất bánh Trung Thu, nhà cung cấp có nhiều  lợi thế trong việc thương lượng. - Sản phẩm thay thế cho nguồn nguyên vật liệu, vẫn sẽ có tuy nhiên, nếu  như thay thế quá nhiều sẽ làm mất đi bản sắc của bánh Trung Thu, vậy nên bên  cạnh việc phát triển các sản phẩm mới cho dòng bánh Trung Thu thì lượng bánh  truyền thống được sử dụng vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Sản phẩm thay thế sẽ  không phải là lựa chọn đầu tiên của đơn vị sản xuất bánh Trung Thu.  18
  19. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi - Nhu cầu về nguyên vật liệu vào lúc cao điểm của mùa vụ rất cao. Thông  thường, các doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng để đảm bảo nguồn cung cho mình, tuy  nhiên hợp đồng thôi vẫn chưa đủ chắc chắn đảm bảo về nguyên vật liệu và cùng  thời điểm đó có rất nhiều đơn vị khác cũng cần nguyên vật liệu. Đây là một lợi  thế của nhà cung cấp để nâng cao năng lực thương lượng của họ lên.  Kết luận: Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là cao khi mà nhu cầu  về sản phẩm lớn, thời gian cần nguyên vật liệu lại gấp trong khi nguồn nguyên  vật liệu lại không được đảm bảo chắc chắn. Điều này đe dọa đến các doanh  nghiệp trong ngành và đòi hỏi họ phải tập trung và chiến lược hội nhập doc  ngược chiều để đảm bảo được nguồn cung và cắt giảm tối đa chi phí để tăng  hiệu quả hoạt động kinh doanh.  e. Sản phẩm thay thế Thay vì đưa ra những sản phẩm thay thế hoàn toàn cho bánh Trung Thu thì  các doanh nghiệp tập trung phát triển những sản phẩm bổ sung. Những loại bánh  Trung Thu bây giờ sẽ không còn bị giới hạn là bánh truyền thống với hình dạng,  hương vị mà ngày càng có nhiều hình dạng và hương vị khác nhau. Những sản  phẩm thay thế có thể là những loại bánh kẹo khác hoặc thậm chí là những dịch  vụ liên quan đến việc chuẩn bị một bữa cơm và mâm cỗ trong gia đình. Tuy nhiên  sản phẩm thay thế hoàn toàn bánh Trung Thu chưa thực sự phát huy được hiệu  quả của nó và chưa thực sự ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng. Bởi vì bánh Trung  Thu còn gắn liền với văn hóa và bánh Trung Thu là một đặc điểm nổi bật luôn  được nhắc đến khi mùa Trung Thu đến, vậy nên nhu cầu của người dân vẫn sẽ là  quan tâm và tiêu thụ bánh Trung Thu trước khi nghĩ đến việc thay thế hoàn toàn  bánh Trung Thu bằng một sản phẩm khác.  Kết luận: Sản phẩm thay thể cho bánh Trung Thu là thấp, bánh Trung Thu  vẫn đóng một vai trò quan trọng và khó có thể thay thế trong mỗi dịp lễ Trung  Thu và hiện tại vẫn chưa có một sản phẩm nào có thể đáp ứng được nhu cầu và  phù hợp với văn hóa để đe dọa đến việc thay thế bánh Trung Thu này. 19
  20. Quản trị chiến lược – Trần Thị Hà Nhi Các lực lượng cạnh tranh Đe dọa Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Cao Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Cao Năng lực thương lượng của người mua Thấp Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Trung Bình Các sản phẩm thay thế Thấp 2. Phân tích nhóm ngành (Nhóm chiến lược)  ́ ược bao gồm các đôi thu c Nhóm chiên l ́ ̉ ạnh tranh co các điêu kiên và cách  ́ ̀ ̣ ́ ận cạnh tranh tương tự nhau trong thị trương. Nghiên c tiêp c ̀ ứu đặc điểm và điêu  ̀ ̣ kiên thực tê cua ngành thì ba tiêu chí đ ́ ̉ ể đánh giá và phân loại các nhóm chiên l ́ ược  là: quy mô và giá thành và sự đa dạng về sản phẩm.  Nhóm 1: Nhóm này sẽ bao gồm những doanh nghiệp có năng lực tài chính  chính lớn, quy mô thị trường rộng khắp cả Việt Nam và có nhiều sản phẩm đa  dạng cho bánh Trung Thu. Điển hình cho nhóm chiến lược này là các doanh  nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo như Kinh Đô, Hữu Nghị, Bibica.  Nhóm những doanh nghiệp này sẽ sử dụng lợi thế về công nghệ, tiềm lực về tài  chính và danh tiếng để thực hiện sản xuất bánh Trung Thu với số lượng lớn.  Nhóm chiến lược này sẽ có phân loại các phân khúc thị trường muốn tiếp cận  đến, như bánh cao cấp, bánh bình dân với giá cả đại trà. Với từng loại bánh khác  nhau, những doanh nghiệp này đều có chiến lược phù hợp để đáp ứng được nhu  cầu của khách hàng như với dòng bánh bình dân thì người tiêu dùng đề cao giá cả  và một phần chất lượng sản phẩm. Dựa trên lợi thế của mình những công ty này  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2