intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề tài: Ảnh hưởng của yếu tố động viên đến sự thỏa mãn của nhân viên được đào tạo ở nước ngoài tại Viễn thông HCM

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

149
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề thiếu nguồn nhân lực và những tổn thất to lớn về nhân sự đối với Viễn thông TP.HCM là không thể tránh khỏi, cần thiết phải tiến hành cuộc nghiên cứu đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công ty, mời các bạn cùng tham khảo nội dung Đề tài: Ảnh hưởng của yếu tố động viên đến sự thỏa mãn của nhân viên được đào tạo ở nước ngoài tại Viễn thông HCM trong bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học để hiểu hơn về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề tài: Ảnh hưởng của yếu tố động viên đến sự thỏa mãn của nhân viên được đào tạo ở nước ngoài tại Viễn thông HCM

  1. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Tên đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỘNG VIÊN ĐẾN  SỰ THỎA MÃN CỦA CÁC NHÂN VIÊN ĐƯỢC ĐÀO TẠO Ở  NƯỚC NGOÀI TẠI VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” Từ khóa: yếu tố động viên, sự thỏa mãn, viễn thông Lớp cao học khóa 21 Nhóm 4A, ngày 3. Thành viên nhóm: 1­ Lê Thị Vịnh – Nhóm trưởng 2­ Nguyễn Thị Hà 3­ Nguyễn Hữu Trường 4­ Đào Thân Chinh 5­ Nguyễn Thành Phi 6­ Bùi Đăng Khoa 1
  2. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Phần 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu 1.1. Tổng quan về Viễn Thông Thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức. 1.1.3 Một số chính sách của đơn vị 1.2. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Sự cần thiết của đề tài 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 1.2.4  Phương pháp nghiên cứu  Phần 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu  2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Định nghĩa sự thỏa mãn của nhân viên. 2.1.2. Khái niệm động viên. 2.2 Một số  lý thuyết về  sự  thỏa mãn của nhân viên trong mối quan hệ  với việc động viên nhân viên 2.2.1. Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg. 2.2.2. Chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith (1969) 2.2.3. Job Diagnostic Survey (JDS; Hackman, Oldham, 1975) 2.2.4. Minnesota   Satisfaction   Questionnaire   (MSQ;   Weiss,   Dawis,   England   &  Lofquist, 1967) 2.2.5.  Nghiên cứu của Spector (JSS ­ Job Satisfaction Survey) (1985) 2.2.6.  Đo lường về sự hài lòng tổng thể (JIG) 2.2.7.   Thử   nghiệm   Hawthorne   của   Elton   Mayo   (Hawthorne   Study,   Terpstra,   1979). 2.2.8. Quan hệ giữa đặc điểm cá nhân và sự thỏa mãn của nhân viên 2
  3. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A 2.2.9. Kết quả  nghiên cứu của ông Lê Thanh Dũng nghiên cứu tại Việt Nam   căn cứ trên Các yếu tố động viên trong nghiên cứu của Wiley C. (1997 – factors  that motivate me) 2.3.  Đánh giá, đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu: 2.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu 2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu Phần 3: Nghiên cứu định tính 3.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.3. Kết quả nghiên cứu 3.3.1 Mức độ an toàn của công việc 3.3.2 Sự đồng cảm trong công việc 3.3.3 Lòng trung thành 3.3.4 Sự thích thú của công việc 3.3.5 Điều kiện làm việc 3.3.6 Kỷ luật 3.3.7 Thu nhập 3.3.8 Cơ hội thăng tiến 3.3.9 Cảm nhận bổn phận của cá nhân đối với tổ chức 3.3.10 Công nhận thành quả đóng góp 3
  4. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Phần 1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về Viễn Thông Thành phố Hồ Chí Minh 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Viễn thông TP.HCM là doanh nghiệp tách ra từ Bưu điện TP.HCM theo   mô hình chia tách Bưu chính Viễn thông của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông  Việt nam (VNPT),  được chính thức thành lập ngày 01/01/2008,  Viễn thông  TP.HCM là đơn vị trực thuộc VNPT, đảm trách việc cung cấp các dịch vụ viễn   thông và công nghệ thông tin, đồng thời mở rộng ngành nghề kinh doanh sang   lĩnh vực quảng cáo, truyền thông và bất động sản trên địa bàn TP.HCM. Bưu điện TP.HCM hiện nay trở  thành đơn vị  thuộc Tổng Công ty Bưu   chính Việt nam ­ VNPost, VNPost thuộc VNPT, đảm trách việc cung cấp dịch   vụ  Bưu chính tại thị  truờng TP.HCM. Viễn thông TP.HCM đang hướng tới   mục tiêu trở  thành nhà cung cấp giải pháp truyền thông tích h ợp số  một  ở  Coâng ty Ñieän thoaïi  Phoøng Toå chöùc  TP.HCM với sứ mệnh đặt ra là luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầÑoâng Thaønh phoá u về dịch vụ của   Caùn boä – Lao ñoäng Phoù ới chất lượng đảm bảo. khách hàng v GÑ Kyõ  Phoøng Keá hoaïch 1.1.2 Cơthuaät  cấu tổ chức. Coâng ty Ñieän thoaïi  Toång  Phoøng Kinh doanh Taây Thaønh phoá Giaùm   Ñoác Phoù GÑ  Phoøng Keá toaùn  Coâng ty dòch vuï  Taøi  Thoáng keâ – Taøi  Vieãn thoâng Saøi Goøn Chính chính Phoøng Vieãn thoâng Coâng ty Tin hoïc  Trung taâm Ñieàu  4 haønh Vieãn thoâng Vieãn thoâng heä 1
  5. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 1.1.3 Một số chính sách của đơn vị Chính sách khen thưởng: Chính sách khen thưởng được thực hiện theo  quy chế  thi đua khen thưởng trên nguyên tắc khen thưởng đúng người, đúng  việc. Phải chính xác, kịp thời, hiệu quả, có tác dụng động viên, giáo dục các cá  nhân tập thể được khen thưởng cũng như phong trào chung. Căn cứ mức độ và  phạm vị   ảnh hưởng của thành tích để  xét khen thưởng với hình thức hợp lý,  chính xác. Chính sách lương bổng:  được xây dựng dựa trên các Nghị  định của   Chính phủ và Thông tư của Bộ Lao động Thương binh Xã hội bao gồm lương   chính sách và lương khoán. Lương chính sách được tính dựa trên thâm niên  công tác và tiền lương tối thiểu chung do nhà nước công bố  tại thời điểm trả  lương. Lương khoán căn cứ  vào chức danh công việc và mức độ  hoàn thành  công việc của từng cá nhân trong tháng. Chương trình phúc lợi: các nhân viên đã được ký hợp đồng chính thức  đều được tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, tham gia công đoàn và   được hưởng các tiêu chuẩn của người lao động   theo luật định nhằm giảm   những rủi ro và tổn thất của nhân viên khi bị tai nạn dù trong hay ngoài giờ làm   việc. Ngoài ra còn có phụ  cấp cho các trường hợp ma chay, cưới hỏi, sinh   nhật, nghỉ dưỡng sức… theo qui định của công ty và do công đoàn quản lý. Chương trình đào tạo và phát triển: được thực hiện dựa trên quy chế  quản lý đào tạo, bồi dưỡng công nhân, viên chức Viễn thông TPHCM với mục  đích nâng cao trình độ đội ngũ CB­CNVC bổ sung kiến thức ngành nghề tạo ra  đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý. Nguyên tắc thực hiện: Cử đúng người theo   quy hoạch đạo tạo phù hợp với công việc được giao và chức danh công việc.  Ưu tiên đào tạo các ngành nghề  mũi nhọn để   ứng dụng trong vận hành sản  xuất kinh doanh của đơn vị. Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ. 1.2. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Sự cần thiết của đề tài: 5
  6. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Khi mà nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, vấn đề  không chỉ Chính phủ quan tâm mà các doanh nghiệp cũng nhận thấy được sự  cấp bách đó, là làm thế  nào để  nâng cao trình độ  khoa học kỹ  thuật, trình độ  quản lý và điều hành của nguồn nhân lực trong nền kinh tế nói chung và trong   lĩnh vực viễn thông nói riêng, làm thế  nào để  nguồn lực này tương xứng với   tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin hiện nay. Do nhu cầu nguồn nhân lực phải có trình độ cao để quản lý và điều hành  các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại bậc nhất cả nước, cũng   như nhu cầu nội địa hoá nguồn nhân lực trong vấn đề vận hành và bảo dưỡng   thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin, Công ty Viễn thông TP.HCM đã cử  một số lượng lớn nhân viên được xem là cán bộ dự nguồn đi đào tạo tại nước  ngoài trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ  thuật. Các cán bộ  hầu hết được đào tạo   thạc sĩ tại các nước như Úc, Thái Lan, Hoa Kỳ với nguồn kinh phí không nhỏ  kèm theo điều kiện sau khi hoàn tất khoá đào tạo sẽ   ở  lại phục vụ  Công ty   Viễn thông TP.HCM trong thời gian ít nhất là 05 năm. Nếu không đủ  số  năm  cam kết thì sẽ phải bồi hoàn kinh phí đào tạo theo quy định. Và các cán bộ này  sau khi được đào tạo hầu hết đã trở  về  phục vụ  cho Công ty Viễn thông  TP.HCM.  Từ sau khi chính phủ cho phép mở của thị trường Viễn thông thì trên thị  trường đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực được xem là độc  quyền của Bưu điện TP.HCM. Do đội ngũ nhân lực của những doanh nghiệp  này còn yếu kém về kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý nên bắt đầu xuất  hiện hiện tượng “lôi kéo” các nhân viên từ  Bưu điện TP.HCM sang đầu quân   cho các công ty mới này. Do đó, đã có một số  lượng lớn nhân viên có học vị  cao được đào tạo tại nước ngoài cũng như một số cán bộ nắm những cương vị  tương   đối  cao  đã rời bỏ  Viễn thông TP.HCM  để  đầu quân cho các doanh  nghiệp tư nhân, liên doanh, doanh nghiệp có vồn đầu tư nuớc ngoài. Họ chấp   nhận bỏ ra một khoản tiền lớn để đền bù kinh phí đào tạo đã được tài trợ. Vấn đề  thiếu nguồn nhân lực và những tổn thất to lớn về  nhân sự  đối  với Viễn thông TP.HCM là không thể  tránh khỏi. Cần thiết phải tiến hành  cuộc nghiên cứu đo lường mức độ  thỏa mãn của nhân viên đối với công ty là   cần thiết. Nhóm xác định tên đề  tài nghiên cứu là “Ảnh hưởng của các yếu  tố  động viên đến sự  thỏa mãn của các nhân viên được đào tạo  ở  nước   ngoài tại Viễn thông Thành phố  Hồ  Chí Minh”, đây là đề  tài nghiên cứu  học thuật. Đơn vị thụ hưởng: Công ty VIỄN THÔNG TP.HCM 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu: 6
  7. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tầm quan trọng của các yếu  tố động viên đến mức độ thỏa mãn của các nhân viên đã được đào tạo ở nước  ngoài tại Viễn thông TP.HCM nhằm góp phần giải quyết, khắc phục tình hình  nhân sự hiện tại, giữ chân các nhân viên giỏi và làm tốt hơn công tác quản lý  nhân sự. 1.2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: (1)  Nhóm chọn đối tượng là những cán bộ dự nguồn hiện đang làm việc và  một số cán bộ đã nghỉ việc tại Viễn thông TP.HCM đã được cơ quan cử  đi học ở nước ngoài. (2)  Nhóm cho rằng những đối tượng này là những “người trong cuộc” nên  diễn biến tâm lý và câu trả  lời của họ  có độ  tin cậy nhất trong đề  tài   nghiên cứu của nhóm. (3)  Số lượng mẫu là 100 người (100 người được hỏi) thuộc đối tượng nói   trên và để đo lường được chính xác, nhân viên được hỏi phải đảm bảo   là: ­ Đại diện được cho sự đa dạng trong tổng thể chung. ­ Nhóm có thể  nắm bắt được đầy đủ  các khác biệt về  trả  lời đối với   toàn bộ các mục hỏi nhóm thiết kế. 1.2.4. Phương pháp nghiên cứu: ­ Thu thập thông tin về  tình hình biến động nhân sự  tại Viễn thông  TP.HCM.  ­  Sử  dụng phương pháp định tính để  đánh giá sơ  lược các vấn đề  sử  dụng nhân sự đối với nhân viên được đào tạo ở nước ngoài. ­  Thực hiện nghiên cứu định lượng bằng cách đưa ra bảng câu hỏi khảo   sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên. ­  Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng theo cách:   + Tìm hiểu các mô hình lý thuyết về sự thỏa mãn của người lao động.   + Xây dựng mô hình lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.   + Mô tả chi tiết nhu cầu thông tin.   + Xây dựng bảng câu hỏi theo những thông tin đề ra.   + Phỏng vấn thử và hiệu chỉnh bảng câu hỏi.   + Hoàn thiện câu hỏi khảo sát. 7
  8. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A ­ Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để thống kê xử lý số liệu. Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết: 2.1.1. Định nghĩa sự thỏa mãn của nhân viên: Con người chính là nhân tố  quyết định sự  thành công của tổ  chức, tuy  nhiên để hiểu rõ nhân viên suy nghĩ ra sao, mong đợi điều gì là chuyện không   đơn giản đối với lãnh đạo doanh nghiệp. "Bạn có thể đưa con ngựa ra tới tận   8
  9. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A bờ sông nhưng không thể bắt nó uống nước. Ngựa chỉ uống khi nó khát và con   người cũng vậy".  Những nhà quản trị nhân sự có kinh nghiệm đều cho rằng mỗi nhân viên  đều có một   “tảng băng ngầm”. Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ  năng làm việc,   thái độ trong giao tiếp là những phần nổi nhà lãnh đạo có thể nhìn thấy ở từng  nhân viên, đây được cho là phần nổi của tảng băng. “Tảng băng ngầm” dùng  để  chỉ  động cơ  làm việc của nhân viên, thường rất khó nhìn thấy. Khám phá  tảng băng ngầm là một thách thức đối với nhà quản lý. Một khi nhìn thấy   được các “tảng băng ngầm”, nhà quản lý sẽ  hiểu rõ được nhân viên mình  muốn gì, từ  đó có những giải pháp thích hợp nhằm kích thích nhân viên làm  việc hay là giữ chân họ ở lại. Sự  thoả  mãn là mức độ  của trạng thái cảm giác của một người bắt  nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của   người đó (Kotler 2001). Theo từ điển Anh Việt dịch (Satisfaction) thoả mãn là  ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ cam giac hai long khi minh đa co hoăc hoan thanh điêu minh cân hoăc mong  ước   (hoặc là trạng thái tinh thần của một người khi được đáp ứng nhu cầu nổi trội  vào 1 thời điểm nhất định). Theo nghiên cứu của Smith P.C Kendal and Hulin C.L 1996, sự th ỏa mãn  (sự  hài lòng) với công việc là thái độ   ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên về  các khía cạnh khác nhau trong công việc. Trong khi đó, Vroom cho rằng sự  thỏa mãn là mức độ  mà nhân viên có cảm nhận, định hướng tích cực đối với   việc làm trong tổ  chức (Price 1997). Để  tăng hiệu quả  trong công việc cần   phải có động viên nhân viên, qua động viên để  khơi dậy sự  nỗ  lực và từ  đó  làm tăng hiệu quả  trong công việc. Sự  Thỏa mãn thể  hiện cảm xúc bao hàm   chung   lên   tất   cả   các   khía   cạnh  của   công  việc  (Levy  and   Williams   (1998),  Currivan (1999), Cook and Wall (1980), Ellickson(2002)). Sự  thỏa mãn là thái độ  hình thành từ  sự  chênh lệch giữa những phần  thưởng mà một nhân viên nhận được và những phần thưởng mà anh ta tin   tưởng là đáng được nhận (L.Porter và E.Lawler , 1968). Sự  thỏa mãn trong công việc là hệ  quả  hơn là nguyên nhân của thành  tích. Trong khi đó, Vroom cho rằng sự  thỏa mãn là mức độ  mà nhân viên có   cảm nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ  chức (Price 1997).   Để  tăng hiệu quả trong công việc cần phải có động viên nhân viên, qua động  viên để khơi dậy sự nỗ lực và từ đó làm tăng hiệu quả trong công việc. Như  vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về  sự  thỏa mãn của nhân viên   trong tổ chức. Mỗi định nghĩa là một cách tiếp cận, một quan điểm. Tuy nhiên   chúng đều khai thác khái niệm động viên ở một trong hai cách sau: • Tiếp cận theo từng yếu tố có liên quan đến sự thỏa mãn. 9
  10. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A • Tiếp cận đến một sự thỏa mãn chung Tuy nhiên, sử dụng cách tiếp cận theo thành phần của công việc sẽ giúp  các nhà quản trị biết rõ hơn về  những điểm mạnh, yếu trong việc điều hành,  tổ  chức và hoạt động nào được nhân viên đánh giá cao nhất hoặc kém nhất   (DeConick and Stilwell C.D.2004). Chúng tôi sử  dụng quan điểm này để  thực  hiện bài nghiên cứu của nhóm. Đồng thời nghiên cứu của chúng tôi sẽ dựa trên   khái niệm về  sự  thỏa mãn của  Vroom để  nghiên cứu sự  thỏa mãn của nhân  viên trong mối quan hệ với mức độ động viên nhân viên. 2.1.2. Khái niệm động viên: Động viên là một tiến trình thuộc về  lĩnh vực tâm lý nhằm đưa đến  những chỉ  dẫn và mục đích hành vi (Kreitner, 1995); một khuynh hướng hành  vi có mục đích để  đạt được những nhu cầu chưa được thỏa mãn (Buford,  Bedeian, & Lindner, 1995); một định hướng từ bên trong để thỏa mãn nhu cầu  chưa thỏa mãn (Higgins, 1994); và sự  sẵn lòng để  đạt được (Bedeian, 1993).   Nghiên cứu này chỉ  đề  cập đến hoạt động động viên với những khả  năng   (năng lực) nhằm hướng các nhân nhân viên đến mục tiêu của doanh nghiệp   hoặc tổ chức. 2.2. Vai trò của việc động viên  Đã có lúc người ta xem nhân viên như là một loại hàng hóa hay dịch vụ  mà  ở  đó người lao động bán sức lao động cho công ty. Tuy nhiên, quan điểm  này có lẽ  đã được thay đổi trên thế  giới từ  rất sớm, nghiên cứu của Elton  Mayo (1924 – 1932) (Dickson, 1973) đã chỉ  ra rằng người lao động không chỉ  được động viên bởi yếu tố  tiền bạc (thu nhập hay tiền công) trả  cho sức lao  động mà hành xử  (hoạt động) của nhân viên còn có mối quan hệ  với thái độ  đóng góp (attitude) của họ ­ đó chính là động viên nhân viên. Ngày nay, bất cứ một nhân viên nhân sự  nào cũng biết rằng đối với các  nhà quản trị, một trong những ưu tiên hàng đầu của công việc quản trị nhân sự  của họ và khám phá nhu cầu của nhân viên và động viên nhân viên làm việc. Tại sao nhiều nhà quản trị  hiện nay đã đang tìm đủ  mọi cách để  động  viên nhân viên? Câu trả  lời là sự  tồn tại (Smith, 1994). Động viên nhân viên  gúp doanh nghiệp có thể  tồn tại trước nhu cầu (của thời đại) là sự  thay đổi   chỗ  làm nhanh chóng của nhân viên. Động viên cũng giúp tổ  chức nâng cao  năng suất lao động, thúc đẩy sự sáng tạo phát triển năng lực của nhân viên. Vì  vậy, các nhà quản trị cần hiểu rõ động viên để  có thể hoạt động một cách có  hiệu  quả. Chúng  ta  cũng dễ  dàng  thừa  nhận rằng  động viên  là  một  trong   những chức năng “phức tạp” nhất của nhà quản trị thuộc về con người ! Tại Việt Nam, mặc dù các nhà quản trị nhân sự  đều thống nhất về  vai   trò quan trọng của động viên, tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về  đo   lường các biện pháp động viên trong các tổ  chức và doanh nghiệp. Đặc biệt,  10
  11. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A các doanh nghiệp Việt Nam cũng rất chú ý đến hiệu quả làm việc và giữ chân  người tài (quản lý bậc trung và bậc cao) nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO  và nền kinh tế  xuất hiện nhu cầu lớn về  nhân sự  cũng như  vấn nạn “chảy   máu chất xám”. Nghiên cứu này sẽ  gợi mở  cho Viễn thông TP.HCM những  biện pháp để động viên nhân viên một cách có hiệu quả. 2.2.1. Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg: Herzberg (Mausner and Sneyderman,1959) cho rằng có hai nhóm yếu tố  liên quan đến động viên khuyến khích và sự thỏa mãn của nhân viên: các nhân   tố duy trì và các nhân tố động viên. Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên 1. Phương pháp giám sát 1. Sự thách thức của công việc 2. Hệ thống phân phối thu nhập 2. Các cơ hội thăng tiến 3. Quan hệ với đồng nghiệp 3. Ý nghĩa của các thành tựu 4. Điều kiện làm việc 4.   Sự   nhận   dạng   khi   công   việc   được  thực hiện 5. Chính sách của công ty 5. Ý nghĩa của các trách nhiệm 6. Cuộc sống cá nhân 7. Địa vị 8. Quan hệ qua lại giữa các cá nhân Đặc biệt đối trọng của sự thỏa mãn trong công việc là sự thiếu vắng sự  thỏa mãn chứ không phải là không thỏa mãn với công việc. Đối trọng của sự  không thỏa mãn là không có sự không thỏa mãn. “Chúng ta thường cho rằng sự  thỏa mãn và không thỏa mãn là đối trọng với nhau; tức là cái gì không thỏa   mãn sẽ là không thỏa mãn,và ngược lại. Nhưng khi vấn đề là hiểu hành vi của  con người trong công việc thì không chỉ có việc sắp xếp ý nghĩa của từ ngữ là   đã đủ”.  Các yếu tố duy trì được đảm bảo tốt thì điều đó chỉ đơn giản là loại   bỏ sự không thỏa mãn, chứ không phải tự nó đã đem lại cho con người sự thỏa   mãn hay nổ lực trong công việc. Khi các yếu tố duy trì không tốt thì nhân viên  không thỏa mãn.  Ứng dụng của thuyết Herzberg: Lý thuyết của Herzberg ngụ ý rằng nếu bạn trả cho ai đó nhiều tiền hơn  và cho họ  chức danh mới (các yếu tố  duy trì) nhưng không đưa thêm trách   nhiệm thì điều đó sẽ  làm cho anh ta không còn than phiền về  công việc nữa   11
  12. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A nhưng lại không khuyến khích anh ta làm việc nhiều hơn. Nhân viên cần được   khuyến khích bằng công việc. Lý thuyết của Herzberg cũng  đóng góp vào  chính sách  nâng cao chất lượng công việc. Các  nguyên tắc phát triển theo  chiều sâu vẫn còn chưa được hoàn chỉnh hết nhưng những nhà nghiên cứu đã  đưa ra các luận điểm khởi đầu để xem xét. Đó là:  Giải tỏa bớt một số  sự  kiểm soát trong khi vẫn duy trì ràng buộc về  trách nhiệm. Tăng trách nhiệm của các cá nhân đối với công việc của họ. Giao cho một người một đơn vị công việc hoàn chỉnh (module, bộ phận,   khu vực, …). Trao thêm quyền hạn cho nhân viên trong công việc của họ; thể hiện sự  tôn trọng họ trong công việc. Làm cho các báo cáo thường kỳ trở thành báo cáo cho chính người đi làm   chứ không phải cho người giám sát của họ. Giao các nhiệm vụ mới và khó chưa từng được thực hiện. Giao cho các cá nhân những công việc cụ thể hay đặc biệt, giúp họ  trở  thành các chuyên gia. Đem đến cho nhân viên cơ hội được chịu trách nhiệm, thành đạt và tiến   bộ vì điều này cũng tương tự như cho phép họ thỏa mãn được nhu cầu tự thể  hiện bản thân. Thiết kế lại công việc sao cho nó có ý nghĩa đối với người đi làm. Những cá nhân có nhu cầu tiến bộ mạnh mẽ sẽ đáp ứng tích cực trước   các chương trình nâng cao chất lượng công việc. Các cá nhân có thể vừa rất hài lòng vừa rất không hài lòng cùng một lúc. Những công nhân trí thức sẽ đáp ứng nhiều hơn đối với các yêu cầu chia   sẻ  và tạo ra kho kiến thức của tổ  chức nếu họ  được khuyến khích bằng các  nhu cầu cấp cao hơn. Trao quyền (empowerment) chính là nâng cao chất lượng công việc, cho  phép cá nhân đạt được những nhu cầu cao hơn. 2.2.2. Chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith (1969): Chỉ  số  mô tả  công việc (JDI) của Smith (1969), sử  dụng 72 mục  đo  lường mức độ hài lòng của nhân viên trong công việc ở 5 khía cạnh. Giá trị và   độ  tin cậy của JDI  được   đánh   giá   rất   cao   trong   cả   thực   tiễn   lẫn   lý   thuyết (Mayer và ctg, 1995) với trên 50% các bài nghiên cứu được xuất bản là  sử  dụng JDI. Gần đây, Boeve (2007) đã bổ  sung thêm yếu tố  “thời gian công  12
  13. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A tác tại tổ  chức”. Nhược điểm của JDI là không có thang đo tổng thể  sự  hài   lòng (Spector, 1997). 2.2.3. Job Diagnostic Survey (JDS; Hackman, Oldham, 1975): Ngoài những nhân tố mà JDI đưa ra thì Hackman và Oldham (1974) cho  rằng đặc điểm công việc cũng tác động đến sự hài lòng của nhân viên và đã đề  xuất các thang đo: đánh giá trực tiếp môi trường làm việc (5 yếu tố “lõi”), đo  lường những biểu hiện tâm lý của nhân viên, thang đo lường các yếu tố  tác  động đến công việc như : (a) Mức độ  hài lòng chung và (b) Những khía cạnh  của sự  hài lòng trong công việc. Tuy nhiên JDS còn có nhiều điểm hạn chế  như  khó phân biệt được 5 yếu tố  “lõi”, chỉ  phù hợp với đối tượng là những   nhân viên giỏi, thỏa mãn cao, ít nghỉ việc và phù hợp hơn trong hoàn cảnh tái  thiết kế  công việc và xây dựng chính sách động viên nhân viên (Sharon và  Toby, 1998). 2.2.4. Minnesota Satisfaction Questionnaire (MSQ; Weiss, Dawis, England &   Lofquist, 1967): MSQ khá phổ  biến vì so với JDI và JSS nó rất cụ  thể, dễ  hiểu, dễ  sử  dụng cho bất kỳ tổ chức hay đối tượng nào (Spector, 1997). MSQ sử dụng một   trong 2 bảng đo sau: một bảng đo dài gồm 100 mục (phiên bản 1977 và phiên  bản 1967) với mỗi khía cạnh sẽ  được đo lường bởi 5 biến và một bảng đo   ngắn hơn gồm 20 mục (ứng với 20 yếu tố) đánh giá mức độ hài lòng chung về  mỗi khía cạnh (Schmit & Allscheid, 1995). Tuy nhiên, điểm yếu lớn nhất của  MSQ là bảng câu hỏi quá dài. Nếu dùng hình thức 20 câu hỏi ngắn hơn thì độ  sai lệch lớn và không phản ảnh được cảm nhận của nhân viên. 2.2.5.  Nghiên cứu của Spector (JSS ­ Job Satisfaction Survey) (1985): Các mô hình trước JSS được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất  đều cho kết quả khá thấp chính vì thế Spector (1997) đã xây dựng một mô hình  riêng cho các nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ, gồm 9 yếu tố đánh giá mức độ  hài lòng và thái độ  như: (1) Lương, (2) Cơ  hội thăng tiến, (3) Điều kiện làm  việc, (4) Sự giám sát, (5) Đồng nghiệp, (6) Yêu thích công việc, (7) Giao tiếp   thông tin, (8) Phần thưởng bất ngờ, (9) Phúc lợi. Nó được phát triển và  ứng   dụng chủ yếu ở phòng nhân sự của các tổ chức dịch vụ và các tổ chức phi lợi   nhuận như: bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe… 2.2.6.  Đo lường về sự hài lòng tổng thể (JIG): Job in General (JIG) scale   bao gồm 18 mục mô tả  cảm nhận chung,  được đánh giá là một công cụ thích hợp để đánh giá mức độ  hài lòng tổng thể  của   nhân   viên   (Spector,1997).   Michigan   Organizational   Assessment   Questionnaire Satisfaction Subscale đã sử dụng 3 biến sau để đánh giá mức độ  hài lòng chung: (a) Nói chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc; (b) Về tổng  thể, tôi không thích công việc mình đang làm; (c) Về  tổng thể, tôi thích làm  13
  14. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A việc  ở  đây. Độ  tin cậy của thang đo được chứng mình thông qua rất nhiều   nghiên cứu, các nghiên cứu đều chỉ  ra thang đo này có hệ  số  tương quan cao   đối với các biến công việc (Jex & Gudanowski,1992; Spector và ctg, 1988). 2.2.7. Thử  nghiệm Hawthorne của Elton Mayo (Hawthorne Study, Terpstra,   1979). Trong cuộc thử nghiệm do Elton Mayo thực hiện tại Hawthorne Works ­   một nhà máy lắp ráp của Western Electric ở phía bắc Illinois, Ông đã tập trung   tiến hành thử  nghiệm trên một nhóm nhân viên bằng cách thường xuyên thay  đổi môi trường làm việc của họ như tăng lương thưởng, điều chỉnh nhiệt độ  và ánh sáng, nghỉ giải lao,... Hiệu suất làm việc tăng lên, nhưng Mayo vô cùng  ngạc nhiên khi nhận thấy sự  cải thiện  ấy dường như độc lập với điều kiện   làm việc. Ông kết luận rằng nhân viên làm việc tốt hơn vì cấp quản lý đã tỏ ra   quan tâm đến những hình thức cải thiện  ấy. Việc thảo luận về thời gian làm  việc và nghỉ ngơi với nhân viên đã làm nhân viên cảm thấy rằng cấp quản lý  đã xem họ là thành viên của một tập thể, điều mà trước đó họ chưa từng cảm  nhận được. Ngày nay, hiệu  ứng Hawthorne đề  cập đến những ích lợi về  hiệu suất  mà các công ty tạo ra khi chú trọng đến nhân viên và không còn đối xử với họ  như những bộ phận trong cỗ máy sản xuất.   Theo David Garvin và Norman Klein, nghiên cứu của Mayo đã chỉ  ra   rằng kết quả  công việc không chỉ  đơn giản là chức năng của việc thiết kế  khoa học một công việc mà còn chịu  ảnh hưởng bởi các chuẩn mực xã hội,  giao tiếp giữa cấp quản lý và nhân viên, và mức độ tham gia của nhân viên vào  các quyết định nơi làm việc: "Hiệu suất làm việc cao gắn liền với sự  thỏa   mãn của nhân viên, và sự thỏa mãn ấy lại gắn liền với những yếu tố phi kinh   tế  như cảm giác sở  hữu và được tham gia vào việc ra quyết định". Nhờ  công  trình nghiên cứu mang tính đột phá của Mayo, giờ đây chúng ta hiểu rằng nơi   làm việc là một hệ thống xã hội phức hợp mà tại đó, sự  thỏa mãn và tận tâm  của nhân viên  ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc. Các phát hiện của ông đã  khuấy động làn sóng nghiên cứu mới và cách tư  duy mới về  những động lực   thúc đẩy nhân viên nơi làm việc. 2.2.8. Quan hệ giữa đặc điểm cá nhân và sự thỏa mãn của nhân viên: Ở một khía cạnh nhất định, nhu cầu nhân viên thường gắn liền với các  đặc điểm cá nhân (tuổi tác, thâm niên, giới tính, trình độ văn hóa, chức vụ. Do  đó ảnh hưởng của nhu cầu nhân viên đến mức độ thỏa mãn đối với công việc  được thể hiện qua các yếu tố đặc điểm cá nhân. Cách tiếp cận này được thực   hiện  trong  các  nghiên cứu   của Mannheim,   Barush  and Tal  (1997), Lok and   Crawford (1999), (2001), (2004). Các nghiên cứu trong văn hóa phương Tây cho  thấy những người có vị  trí cao hơn, có tuổi đời cao, có thâm niên cao hơn   thường có sự  thỏa mãn với công việc cao hơn. Những người có học vấn cao  14
  15. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A thường có mức độ  thỏa mãn đối với công việc thấp hơn so với những người   có học vấn thấp (Lok àn Crawford 2004). Trong các nghiên cứu của châu Á,  kết luận về  ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân đến mức độ  thỏa mãn đối   với  công việc rất khác nhau. Tại Đài Loan, nghiên cứu  của Sommer, Bae,   Luthans (1996) cho thấy kết quả  tìm thấy giống các nước trong nền văn hóa   phương Tây: chức vụ, thâm niên và tuổi tác  ảnh hưởng mạnh đến mức độ  thỏa mãn của nhân viên. Tuy nhiên, nghiên cứu  của Chen và Francessor (2000)  tại Trung Quốc cho thấy chức vụ   ảnh hưởng  ảnh hưởng đến mức độ  thỏa  mãn của nhân viên nhưng các đặc điểm cá nhân khác lại không  ảnh hưởng.   Taormina kết luận rằng các nghiên cứu  có  kết quả  không rõ ràng về   ảnh   hưởng của các đặc điểm cá nhân đến mức độ thỏa mãn đối với công việc. 2.2.9. Kết quả  nghiên cứu của ông Lê Thanh Dũng nghiên cứu tại Việt   Nam căn cứ trên Các yếu tố động viên trong nghiên cứu của Wiley C. (1997   – factors that motivate me): Theo Wiley C., 10 yếu tố động viên được mô tả bao gồm:  (a) An toàn công việc (b) Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao động (c) Trung thành cá nhân đối với tổ chức. (d) Thích thú công việc (e) Điều kiện làm việc tốt (f) Kỷ luật tổ chức hợp lý (g) Lương/thu nhập cao (h) Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp (i) Cảm nhận bổn phận của cá nhân với tổ chức (j) Được đánh giá cao các thành quả đã đóng góp Căn cứ  vào kết quả  nghiên cứu của ông Lê Thanh Dũng về  các yếu tố  động viên nhân viên quản lý bậc trung và bậc cao tại Việt Nam, thứ tự quan   trọng của các nhân tố động viên như sau: (1)  Công nhận đóng góp của cá nhân. (2)  Thu nhập. (3)  Sự thích thú công việc. (4)  Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp. (5)  Trung thành cá nhân. (6)  Điều kiện, công cụ làm việc. (7)  Sự đồng cảm với cá nhân người lao động. 15
  16. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A (8)  Phúc lợi xã hội. (9) Quan hệ/ bổng lộc. 2.3.  Đánh giá, đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu: 2.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu: Có thể thấy rằng các mô hình đưa ra đều có những ưu, nhược điểm. Với  JDI dù khá phổ  biến trên thế  giới nhưng câu hỏi khá dài, không có thang đo  lường mức độ  hài lòng tổng thể  và chỉ  phù hợp với nhân sự   ở  lĩnh vực sản   xuất. Với JDS đo lường 5 nhân tố “lõi”và chú trọng đến yếu tố đặc điểm công   việc. Cả  JDI và JDS chưa thể  hiện được nhiều khía cạnh khác cũng có tác  động đến mức độ  hài lòng của người lao động (xem Spector, 1997). MSQ có  vẻ  là thang đo lường khá đầy đủ  hơn khi thể  hiện mối quan hệ  giữa sự  hài   lòng của nhân viên với 20 khía cạnh của công việc, nhưng câu hỏi quá dài (100  mục) hoặc quá ngắn (20 mục) thì khó thực hiện khảo sát và bảo đảm độ chính  xác. So với các hạn chế  trên thì thang đo lường của Spector (1997) theo nhóm   nghiên cứu chúng tôi là phù hợp hơn cả gồm 36 mục đo lường ở 9 khía cạnh.  Dựa trên các kết quả  nghiên cứu các yếu tố  động viên của Wiley C.  (1997 ­ Factors that motivate me) và kết quả  nghiên cứu của Ông Lê Thanh  Dũng, nhóm chúng tôi đề  xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố  động viên  ảnh  hưởng đến sự  thỏa mãn của nhân viên được đào tạo tại nước ngoài của công  ty Viễn Thông TPHCM như sau: Thu nhập Đồng nghiệp Sự yêu thích  công việc Cơ hội thăng  tiến Giao tiếp thông  Sự hài lòng trong công việc của  tin Lãnh đạo nhân viên được đào tạo tại  nước ngoài của công ty Viễn  Thông TPHCM Phúc lợi Sự phản hồi Đặc điểm công  Sự tưởng thưởng việc Điều kiện làm  Đào tạo và hỗ 16 việc trợ trong công  việc
  17. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A Hình 2: Mô hình đề xuất Như  đã đề  cập trong phần mở  đầu, vấn đề  giữ  chân người tài là một  nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,   vì giữ  chân người tài là duy trì năng lực cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp.   Riêng với công ty Viễn Thông TPHCM không đơn thuần chỉ là níu giữ  những   nhân viên của họ ở lại làm việc lâu dài cho công ty mà còn làm thế nào để sự  thực sự yên tâm và hoàn toàn hài lòng khi ở lại phục vụ cho công ty.  Mặt khác, sự tăng trưởng trong ngành viễn thông và các dịch vụ gia tăng   với tốc độ  cao làm cho vấn đề  tổ  chức nhân sự  ngày càng phức tạp, áp lực  công việc cũng gia tăng dẫn  đến tình trạng nghỉ  việc cao.  Về  phía doanh   nghiệp, áp lực bộ  phận nhân sự  là tìm kiếm, tuyển dụng, đào tạo/tái đào tạo  nguồn nhân lực đáp  ứng tốc độ  tăng trưởng và tỷ  lệ  thuyên chuyển công tác  của các nhân viên, đòi hỏi bản thân phải có bản lĩnh, ham học hỏi, lòng yêu  nghề. Trước thực tế nêu trên, việc tìm kiếm và xây dựng một mô hình đánh giá  sự  hài lòng trong công việc của nhân viên công ty Viễn Thông là thực sự  cần   thiết. Ở đây, nhóm nghiên cứu chúng tôi đề xuất mô hình nghiên cứu như trên  Hình 2. 2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu: Trên cơ  sở  mô hình nghiên cứu đề  xuất, nhóm đưa ra 10 giả  thuyết  nghiên cứu tương  ứng với 10 yếu tố động viên của Wiley (1997– Factors that  motivate me), cụ thể như sau: ­ Giả thuyết 1 (H1): Công việc có mức độ an toàn cao sẽ làm tăng mức  độ thỏa mãn của nhân viên. ­ Giả  thuyết 2 (H2): Cá nhân người lao động nhận được sự  đồng cảm   cao thì mức độ thỏa mãn với công việc cao. ­ Giả thuyết 3 (H3): Người lao động càng trung thành với công việc thì   mức độ thỏa mãn với công việc càng cao. ­ Giả  thuyết 4 (H4): Công việc càng thích thú, càng hấp dẫn thì người  lao động đạt được mức độ thỏa mãn càng cao. ­ Giả thuyết 5 (H5): Điều kiện làm việc tốt thì người lao động đạt được  độ thỏa mãn cao. 17
  18. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A ­ Giả thuyết 6 (H6): Kỹ luật tổ chức đơn vị càng tốt thì người lao động   càng đạt độ thỏa mãn cao. ­ Giả thuyết 7 (H7): Lương càng cao thì nhân viên càng thỏa mãn. ­ Giả  thuyết 8 (H8): Người lao động thỏa mãn với công việc khi họ  nhận thấy được cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp. ­ Giả  thuyết 9 (H9): Cá nhân người lao động càng thỏa mãn nếu họ  nhận thấy mình có trách nhiệm/bổn phận với công ty. ­ Giả thuyết 10 (H10): Người lao động đạt được sự thỏa mãn trong công  việc khi họ được đánh giá cao các thành quả đóng góp tại Viễn thông. Phần 3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 3.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính: Sự ra đi của các nhân vật chủ chốt, các cán bộ dự nguồn có nguy cơ gây   nên những thiệt hại rất lớn về  chất xám đối với lĩnh vực Viễn thông của  TP.HCM cả vật chất lẫn tinh thần. Trước tình thế  này, các nhà quản lý buộc   phải thảo luận và thống nhất nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và giải pháp   khắc phục, cố gắng duy trì sự phát triển bền vững cho Viễn thông TP.HCM. Sau khi tham khảo các lý thuyết về động viên nhân viên và phân tích các  chính sách của công ty, nhóm nhận thấy có rất nhiều yếu tố có khả  năng ảnh  hưởng đến sự  ra đi của nhân viên, vì vậy nhóm quyết định thực hiện nghiên  cứu sơ  bộ  định tính để  có cái nhìn tổng quát và xác định được mục tiêu giữ  chân nhân viên như sau: ­ Xác định được yếu tố nào quan trọng nhất làm thỏa mãn nhu cầu của   nhân viên ? ­ Xác định phương pháp tiếp cận: bảng câu hỏi hay phóng vấn trực tiếp   từng nhân viên. 3.2. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên những phân tích về  chính sách của công ty, mức lương bình   quân, điều kiện làm việc tại một đơn vị  Nhà nước như  viễn thông Tp.HCM,   nhóm chúng tôi quyết định tập trung vào nhóm các nhân tố động viên trong mối  18
  19. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A liên hệ  với  mức  độ  thỏa mãn của nhân viên tại Viễn thông Tp.HCM (đối   tượng  là nhân viên các phòng, ban, nhân viên được đào tạo trong và ngòai  nước,…). Nhóm tiến hành thảo luận từng người đáp ứng theo tiêu chuẩn trên,  sau đó trao đối về  các chủ  đề  chuẩn bị  trước. Trong quá trình phỏng vấn có   thể chủ động thay đổi thứ tự các chủ đề tùy theo hoàn cảnh phỏng vấn và câu  trả  lời của người được phỏng vấn, làm như  vậy tạo cho người được phỏng  vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả lời theo các chủ đề phỏng vấn. Chủ đề đặt ra cho cuộc phỏng vấn gồm: ­ Anh/chị cảm nhận như thế nào về chính sách đào tạo và phát triển của  công ty ? Chính sách đào tạo có đa dạng và phù hợp với công việc hay không?  Anh/chị có nhiều cơ hội thăng tiến không? ­ Anh/chị  cảm nhận như  thế  nào về  phương thức đánh giá nhân viên?  Phương thức đánh giá có phù hợp, chính xác và công bằng hay không? Việc   đánh giá nhân viên được cấp quản lý coi trọng như thế nào và kết quả này có  được sử dụng hiệu quả không ? ­ Anh/chị  cảm nhận như  thế  nào về  chính sách đãi ngộ  của công ty?   Lương, thưởng, trợ  cấp có đáp  ứng được những mong đợi không ? Mức thu  nhập có đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống không? Các yếu tố đãi ngộ bằng tiền   gián tiếp như bảo hiểm, chế độ tham quan, nghỉ mát, chăm sóc y tế,… như thế  nào ? ­ Anh/chị  cảm nhận như  thế  nào về  công việc đang làm? có đơn điệu  hay nhàm chán không ? Công việc có phù hợp, giúp phát huy năng lực bản thân   và mang lại kiến thức mới hay không? Nó có mang lại nhiều cơ hội thăng tiến  không ?  ­ Môi trường tác nghiệp, văn hóa doanh nghiệp của công ty như thế nào?  Điều kiện cơ  sở  vật chất, các mối quan hệ, cơ  chế  truyền thông nội bộ  và  bầu không khí làm việc ra sao ? Giờ giấc làm việc, chế  độ  nghỉ  giữa ca, chế  độ kiểm soát thời gian làm việc hay không ? ­ Anh/chị  có tự  hào về  công ty hay không? cảm nhận như  thế  nào khi  làm việc tại đây, có sẵn sàng nỗ lực cống hiến lâu dài cho công ty không?  3.3. Kết quả nghiên cứu: Từ  các cuộc phỏng vấn  ở  từng nhóm (đối tượng: nhân viên các phòng,  ban, nhân viên được đào tạo trong và ngòai nước,…) những người thực hiện   đề tài rút ra một số kết luận sau: 3.3.1 Mức độ an toàn của công việc: Người lao động sẻ  cảm thấy yên tâm khi làm việc trong môi trường   công việc có độ  an toàn cao, các chế  độ  đãi ngộ: Bảo hiểm xã hội, y tế  cho   cha, mẹ, vợ(chông), con của nhân viên; chế  độ  nghỉ  dưỡng hàng năm,… công  19
  20. Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học                                 Chngày 3, k21 ­  Nhóm  4A ty có thể giữ chân được người tài giỏi nếu cho họ thấy đó là một nơi ổn định.   Vấn đề hiệu quả kinh doanh của đơn vị cũng là nơi tạo niềm tin cho nhân viên  thấy sự hấp thu tính tích cực, an tâm làm việc của nhân viên. 3.3.2 Sự đồng cảm trong công việc: Cá nhân người lao động sẽ đạt được độ thỏa mãn càng cao khi họ nhận   được sự đồng cảm, chia sẻ giữa các đồng nghiệp với nhau, lãnh đạo với nhân  viên,… càng nhiều, đó là nguồn động viên, khích lệ  tinh thần làm việc của   nhân viên. Sẽ không có động lực làm việc khi một người lãnh đạo thờ ơ, một   người cộng sự không hợp tác. 3.3.3 Lòng trung thành: Lòng trung thành là cần thiết đối với mọi công việc, lòng trung thành  càng lớn thì độ thỏa mãn đối với công việc càng cao.  3.3.4 Sự thích thú của công việc: Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm nhận thấy sự yêu thích đối với công   việc càng nhiều, tính mới mẻ, nhiều sáng tạo và độ hấp dẫn của công việc có   khả năng ảnh hưởng đến sự tập trung vào công việc của nhân viên khá cao. 3.3.5 Điều kiện làm việc: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm có đưa yếu tố  văn hóa làm việc để  đánh giá biến điều kiện làm việc của nhân viên. Văn hóa làm việc công ty cho   thấy tác phong, tính chuyên nghiệp trong công việc.  Bên cạnh đó là yếu tố tạo   điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, các kỹ năng mềm,…của đơn vị được  tổ chức thường xuyên cho nhân viên tham gia, tạo hứng thú làm việc cao. 3.3.6 Kỷ luật: Chế độ  thưởng, phạt, đãi ngộ trong công ty rõ ràng tạo nhiều thuận lợi   cho nhân viên làm việc tốt hơn. Họ sẽ cố gắng cống hiến cho công ty bởi họ  nghĩ rằng công sức của mình có thể được đền đáp xứng đáng. 3.3.7 Thu nhập: Thu nhập là yếu tố  quan trọng để  giữ  chân nhân viên, đối với những   nhân viên được đào tạo tại nước ngoài họ  cảm giác được trân trọng những   đóng góp của mình cho công ty khi được hưởng lương cao, ngoài ra các chế độ  phụ  cấp, thưởng trong các dịp lễ, tết là một nguồn động viên tinh thần làm  việc của nhân viên rất nhiều. 3.3.8 Cơ hội thăng tiến: Đối với những nhân viên được đào tạo tại nước ngoài, họ  luôn mong  muốn có cơ hội làm việc ở môi trường tốt và ở cấp cao hơn và đòi hỏi có điều  kiện khả năng tư duy, chủ động trong công việc.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2