intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm môn Ngân hàng thương mại: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn

Chia sẻ: Đinh Mai Loan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

139
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập nhóm gồm 3 nội dung chính đó là cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai đoạn 2017 - 2019); các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn hiện nay của các ngân hàng thương mại trong quản lý vốn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm môn Ngân hàng thương mại: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn

  1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE _______________________________ BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chủ đề: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Trung Anh                                 Nguyễn Linh Giang                                 Nguyễn Thị Thu Hường                                 Tô Minh Loan                                 Lê Hà Nhi                                 Trịnh Thị Thúy                                 Nguyễn Thị Trang Hà Nội, tháng 9 năm 2020
  2.                                 Vũ Thị Thu Uyên MỤC LỤC ……………………………………………………………….27 2 
  3. I.   Cơ   cấu   và   đặc   điểm   của   nguồn   vốn   tại   ngân   hàng   Vietcombank   và  Vietinbank (Giai đoạn 2017 ­ 2019) 1. Cơ  cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn   2017 ­ 2019) Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nói chung và ngân hàng Vietcombank   nói riêng có được từ  những nguồn cơ bản bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở  hữu.  Vốn kinh doanh của ngân hàng Vietcombank thay đổi qua từng năm, do đó khi phân  tích kết cấu nguồn vốn của ngân hàng ta có thể  thấy rõ hơn quy mô hoạt động,   khả  năng tự chủ tài chính của ngân hàng cũng như  là xác định được những rủi ro,  khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong từng năm. Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (đơn vị: triệu đồng)   2017 2018 2019 NGUỒN VỐN       I.   Các   khoản   nợ  chính   phủ   và  171.385.068 90.685.068 92.365.806   NHNN II.   Tiền   gửi   và  cho   vay   các  66.942.203 76.534.079 73.617.085   TCTD khác 1. Tiền gửi các tổ  55.803.878 75.245.679 71.064.512   chức tín dụng khác 2.   Vay   các   TCTD  11.138.325 1.278.400 2.570.573   khác III.   Tiền   gửi  708.519.717 801.929.115 928.450.869   khách hàng   IV.   Vốn   tài   trợ,  25.153 25.803 20.431 uỷ   thác   đầu   tư,  3 
  4. cho   vay   tổ   chức  tín dụng chịu rủi  ro V. Phát hành giấy  18.214.504 21.461.132 21.383.932   tờ có giá VI.   Các   khoản  17.650.679 21.221.737 25.997.753   nợ khác 1.   Các   khoản   lãi,  8.467.337 8.717.540 10.382.357   phí phải trả 2.   Thuế   TNDN  20.052 19.295 22.023   hoãn lại phải trả 3. Các khoản phải  trả   và   công   nợ  9.163.290 12.484.902 15.593.373   khác TỔNG NỢ  PHẢI  982.735.324 1.011.847.181 1.141.835.876   TRẢ VII.  Vốn  chủ   sở          hữu 1.   Vốn   của   Tổ  36.321.931 36.322.343 42.428.820   chức tín dụng   ­ Vốn điều lệ 35.977.686 35.977.686 37.088.774 ­ Thặng dư vốn cổ   ­ ­ 4.995.389   phần   ­ Vốn khác 344.245 344.657 344.657   2. Quỹ của TCTD 7.253.682 9.445.732 12.186.141 3.   Chênh   lệch   tỷ  94.485 84.450 16.361   giá hối đoái 4.   Chênh   lệch  83.285 119.178 113.011   đánh giá lại tài sản 5. Lợi nhuận chưa  8.715.252 16.138.687 26.055.190   phân phối ­ Lợi nhuận để lại   2.476.000 5.383.568 12.188.554   năm trước ­ Lợi nhuận để lại   6.239.252 10.755.119 13.866.636   năm nay   6.  Lợi   ích  của  cổ  89.324 68.989 83.459 đông   không   kiểm  4 
  5. soát TỔNG   VỐN  52.557.959 62.179.379 80.882.982   CHỦ SỞ HỮU 1.035.293.28 1.074.026.56 1.222.718.858 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3 0 Từ  bảng kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn  2017 – 2019, ta có thể thấy tổng nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu có xu hướng   tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn  trong năm 2017 là 1.035.293.283 triệu đồng, sang năm  2018 thì tổng nguồn vốn tăng lên 38.733.277 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng  3,74%.   Năm   2019   tổng   nguồn   vốn   đạt   mức   1.222,718.858   tỉ   đồng,   tăng   lên  148.692.298 triệu đồng so với năm 2018. Điều này có thể  thấy được rằng ngân  hàng Vietcombank trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh rất hiệu quả. 1.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019) Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank thì có thể  dễ  dàng   nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên trong giai đoạn  2017 – 2019 ta lại thấy tổng nợ phải trả giảm qua các năm. Tỷ trọng của tổng nợ  phải trả qua 3 năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 94,92%; 94,21%; 93,38%. Điều này  không có gì quá lạ  đối với ngành ngân hàng nói chung, vì đây là đặc trưng của   ngành, qua những con số về tổng nợ phải trả này thì ta có thể  thấy được mức độ  rủi ro mà Vietcombank đang đối mặt trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong tổng nợ  phải trả thì khoản tiền gửi khách hàng chiếm cao nhất, số tiền vốn huy động từ  khách hàng tăng qua các năm. Trong năm 2017 tiền gửi khách hàng là 708.519.717  5 
  6. triệu đồng, chiếm 68,44% trong tổng nguồn vốn. Năm 2018 tăng 93.409.398 triệu   đồng so với năm 2017 tương  ứng với tốc độ  tăng là 13,18%. Sang năm 2019 thì  tổng khoản mục này đạt tới 928.450.869 triệu đồng chiếm tỷ  trọng 75,93%, tăng  126.521.754 triệu đồng so với năm 2018. Qua đây ta có thể thấy được rằng, nguồn  vốn huy động của khách hàng có xu hướng không chỉ  tăng liên tục mà còn tăng   mạnh   qua   các   năm,   điều   này   chứng   tỏ   được   sự   uy   tín   cũng   như   ngân   hàng  Vietcombank có chỗ  đứng vững trong giới ngân hàng nói chung. Đây là một trong   những lợi thế  mà Vietcombank cần phải giữ  vững và phát triển hơn nữa trong   tương lai. Trong khoản mục tiền gửi các tổ chức tín dụng khác thì lại có biến động  không đều trong giai đoạn 2017 – 2019. Trong giai đoạn 2017 – 2018 thì tiền gửi  của các tổ  chức tín dụng khác tăng từ  55.803.878 triệu đồng lên 75.245.679 triệu  đồng. Tuy nhiên sang năm 2019 thì khoản mục này lại giảm 4.181.167 triệu đồng,  tương ứng với mức 71.064.512 triệu đồng. Dù có sự giảm sụt nhẹ trong giai đoạn   2018 – 2019 nhưng sự  tăng đáng chú ý trong khoản mục tiền gửi của tổ  chức tín  dụng khác từ năm 2017 đến năm 2018 thì ngân hàng Vietcombank vẫn giữ được sự  uy tín trong lĩnh vực ngành ngân hàng của mình. Khoản mục  vay các tổ  chức tín dụng khác cũng có xu hướng tăng giảm  không liên tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019. Số  tiền vay các tổ  chức tín dụng   khác đạt cao nhất là 11.138.325 triệu đồng vào năm 2017, và sụt giảm đáng kể vào   năm 2018 đạt và chỉ còn còn 1.278.400 triệu đồng. Sang năm 2019 thì tăng 1.292.173  triệu đồng, tương ứng với số tiền 2.507.573 triệu đồng.  6 
  7. Các khoản  nợ  khác  tăng  đều qua các năm trong giai  đoạn 2017 – 2020.  Trong năm 2017 thì khoản mục này là 17.650.679 triệu đồng, sang năm 2018 thì tăng  lên 21.221.737 triệu đồng (tương ứng tăng 3.571.058 triệu đồng). Đến năm 2019 thì  tăng đạt mốc cao nhất là 25.997.753 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 22,51%   so với năm 2018. 1.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 –  2019) Vốn chủ  sở  hữu  của ngân hàng Vietcombank tăng trong 3 năm liên tiếp.  Trong   năm   2017   vốn   chủ   sở   hữu   là   52,557,959   triệu   đồng   thì   năm   2018   là  62.179.379 triệu đồng (tăng 9.621.420 triệu đồng so với năm 2017). Năm 2019 vốn  chủ  sở  hữu đạt mức 80.882.982 triệu đồng, tương  ứng với tốc độ  tăng lên tới  khoảng 30%. Mức tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2017 – 2018 tuy không quá  vượt   trội,   nhưng   sang   năm   2019   thì   ta   có   thể   thấy   được   sự   cố   gắng   của  Vietcombank trong việc hoạt động kinh doanh hiệu quả  để  tạo lợi nhuận, phát  triển vốn tự  có của ngân hàng với số  tiền tăng gần gấp đôi so với giai đoạn từ  năm 2017 đến năm 2018. Tuy rằng khoản mục này chiếm tỷ trọng không lớn trong   tổng nguồn vốn nhưng đây chính là phần vốn duy nhất mà ngân hàng Vietcombank   thuộc quyền sở  hữu nên nó cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt   động kinh doanh thực tiễn của ngân hàng. Từ  biểu đồ, ta có thể  dễ  dàng nhận thấy rằng nguồn vốn chủ  sở  hữu của   ngân hàng Vietcombank tăng lên trong giai đoạn 2017 – 2019 là do chủ  yếu từ  sự  tăng lên vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng. 7 
  8. Trong vốn chủ sở hữu thì ta có thể thấy vốn điều lệ của Vietcombank trong  2 năm 2017 và 2018 không thay đổi, tuy nhiên sang năm 2019 thì có chút tăng nhẹ.  Vốn điều lệ  trong 2 năm 2017 và 2018 là 35.977.686 triệu đồng, chiếm tỷ  trọng   gần 3,5% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2019 thì đạt mức 37.088.774 triệu đồng  (tương ứng tăng 1.111.088 triệu đồng). Sự gia tăng của nguồn vốn cũng nhờ một phần tác động của  nguồn vốn từ  tổ  chức tín dụng. Trong 3 năm liên tiếp, khoản mục quỹ  của tổ  chức tín dụng   tăng  đều qua các năm. Năm 2017 khoản mục  đạt con số  7.253.682 triệu  đồng  (tương ứng với 0,7% tổng nguồn vốn). Sang năm 2018 thì tăng lên 2.192.050 triệu  đồng (tương  ứng với số  tiền 9.445.732 triệu đồng. Đến năm 2019 thì khoản mục  quỹ  của tổ  chức tín dụng vẫn tiếp tục tăng thêm 2.740.409 triệu đồng, đạt mức  12.186.141 triệu đồng (cao nhất trong 3 năm). Ngược lại,  vốn khác  thì năm 2018 tăng không đáng so với năm 2017, năm  2019 không có thay đổi gì so với năm 2018. Cụ  thể, số  tiền của vốn khác tăng từ  344.245 triệu đồng (năm 2017) lên 344.657 triệu đồng (năm 2018) và năm 2019 vẫn  giữ nguyên số tiền của năm 2018.   2. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank (đơn vị: triệu đồng) 2017 2018 2019 NGUỒN VỐN       I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN 15.206.895 62.600.159 70.602.893 II. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 115.158.765 111.399.612 109.489.059 1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác 68.526.012 73.941.924 82.538.040 2. Vay các TCTD khác 46.632.753 37.457.688 26.945.019 III. Tiền gửi khách hàng 752.935.338 825.816.119 892.785.228 IV. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ chức tín  6.364.158 5.934.029 5.757.899 8 
  9. dụng chịu rủi ro V. Phát hành giấy tờ có giá 22.501.773 46.216.359 57.066.353 VI. Các khoản nợ khác 119.128.626 45.012.940 27.643.225 1. Các khoản lãi, phí phải trả 12.357.877 15.850.192 17.835.374 2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả 106.429.185 28.772.169 9.322.163 3. Các khoản phải trả và công nợ khác 341.564 28.772.169 485.688 1.031.295.55 1.096.979.21 1.163.356.657 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 9 8 VII. Vốn chủ sở hữu       1. Vốn của Tổ chức tín dụng 46.208.756 46.416.214 46.724.637 ­ Vốn điều lệ 37.234.046 37.234.046 37.234.046 ­ Thặng dư vốn cổ phần 8.974.710 8.974.698 8.974.683 ­ Vốn khác ­  207.470 515.908 2. Quỹ của TCTD 7.476.339 8.167.617 9.610.061 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 550.601 599.602 626.014 4. Lợi nhuận chưa phân phối 9.233.969 11.975.822 19.832.683 5. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát 295.618 296.262 516.423 TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 63.765.283 67.455.517 77.354.818 1.095.060.84 1.164.434.735 1.240.711.475 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2   Chênh lệch của các khoản mục giữa các năm trong giai đoạn 2017 ­ 2019  (đơn vị: triệu đồng) Chênh lệch năm  Chênh lệch năm  Chỉ tiêu/Năm 2018 và 2017 2019 và 2018 Các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước 47.393.264 8.002.734 Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác (3.759.153) (1.910.553) Tiền gửi khách hàng 72.880.781 66.969.109 Vốn tài trợ,  ủy thác đầu tư, cho vay tổ  chức tín dụng   (430.029) (158.230) chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá 23.714.586 10.849.994 Các khoản nợ khác 25.884.314 (17.369.715) Vốn của tổ chức tín dụng 207.458 309.423 Các quỹ dự trữ 691.278 1.442.444 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 49.001 26.412 Lợi nhuận chưa phân phối 2.741.835 7.856.861 Lợi ích của cổ đông không kiểm soát 644 265.161   9 
  10. Tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017 ­ 2019 có  sự  biến động khác nhau. Theo báo các kết quả  kinh doanh năm 2017 tổng nguồn   vốn của ngân hàng Vietinbank là 1.095.060.842 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên  1.164.434.735 triệu đồng. từ quý 1 đến quý IV năm 2018 đã tăng 930.626.107 triệu  đồng, điều này chứng tỏ  hoạt  động kinh doanh trong năm 2018 khá hiệu quả.   Nhưng đến năm 2019 tổng nguồn vốn là 1.240.711.475 triệu đồng, giảm so với năm  2018 là 76.276.740 tương đương giảm với 3.32%. 2.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019) Nhìn chung ta thấy cơ  cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank thì có thể  dễ  dàng nhận ra rằng  tổng nợ  phải trả  chiếm tỷ  trọng cao nhất. Nợ  phải trả  trong giai đoạn 2017 ­ 2019 tăng dần và có xu hướng tăng mạnh hơn  qua các năm   lần lượt là 1.031.295.559 triệu đồng, 1.096.979.218 triệu đồng và 1.163.356.657   triệu đồng tương đương với mức tăng là 6.3%, 5.7%. Năm 2017 các  khoản nợ  phải trả  chính phủ  và ngân hàng nhà nước là  15.206.895 triệu đồng và sang năm 2018 tăng gấp 4 lần so với năm 2017 (tăng  47.393.264 triệu đồng). Năm 2019 các khoản nợ  phải trả  chính phủ  và ngân hàng  nhà   nước   vẫn   tiếp   tục   tăng   8.002.734   triệu   đồng   tương   đương   với   mức   tăng  11.48%. Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn nợ của ngân hàng.  Theo bảng ta có thể thấy trong giai đoạn 2017­2019 thì số tiền gửi ngân hàng tăng  lên   khá   đồng   đều.   Năm   2017   đến   2018   tăng   từ   752.935.338   triệu   đồng   đến  825.816.119 triệu đồng, tăng lên 72.880.781 triệu đồng. Và năm 2018 đến 2019 tăng  66.969.109 triệu đồng. 10 
  11.   Theo bảng chênh lệch giữa các năm, ta thấy ngân hàng có 2 khoản âm trong   vốn nợ ngân hàng là tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác và vốn tài trợ,  ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro. Nhưng ta thấy trong giai  đoạn 2017­2019 các khoản này đã có dấu hiệu chuyển biến tốt.  Tiền gửi và vay   các tổ chức tín dụng khác đã thay đổi từ (3.759.153) triệu đồng lên (1.910.553) triệu  đồng. Vốn tài trợ,  ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro biến động  từ (430.029) triệu đồng lên (158.230) triệu đồng. 2.2. Phân tích vốn chủ  sở  hữu của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 –   2019) Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank tăng khá nhàn định  năm 2019. Cụ  thể  năm 2017, tổng nguồn vốn chủ sở  hữu là 63.765.283 sang năm   2018 là 67.455.517 triệu đồng tăng lên 3.690.234 triệu đồng và sang năm 2019 là  77.354.818 triệu đồng tăng lên 9.899.301 triệu đồng. giai đoạn 2018 ­ 2019 tăng gấp  3 lần so với mức tăng giai đoạn 2017 ­ 2018, đây là một dấu hiệu tốt cho ngân hàng   Vietinbank. Theo bảng cân đối kế toán ta thấy việc tăng của tổng nguồn vốn chủ sở hữu  là do sự  tăng lên của  lợi nhuận chưa phân phối. ta thấy lợi nhuận chưa phân  phối năm 2017 là 9.233.969 triệu đồng sang năm 2018 là 11.975.822 triệu đồng, tăng  2.741.835   triệu   đồng   tương   đương   mức   tăng   gần   3%.   Và   sang   năm   2019   là   19.832.683 triệu đồng tăng so với 2018 là 7.856.861 triệu đồng tương đương mức  tăng 6.6%, tăng gấp đôi trong giai đoạn 2017 ­ 2018. Trong các khoản tăng ở vốn chủ sở hữu ta có thể dễ dàng nhận ra năm 2018   trong mục vốn của tổ chức tín dụng đã thêm khoản mục vốn khác.  Năm 2018  vốn khác của Vietinbank là 207.470 triệu đồng nhưng sang năm 2019 khoản mục  11 
  12. này đã tăng lên gấp 2,5 lần so với năm 2018. Từ  207.470 triệu đồng trở  thành  515.908 triệu đồng. Ta thấy các khoản mục khác trong vốn chủ  sở  hữu đều tăng qua các năm  song ta có thể  nhận thấy các mục tăng lên không có nhiều và tập trung tăng lên  trong giai đoạn 2018 – 2019. 3. So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai  đoạn 2017 – 2019) Trong giai đoạn 2017 – 2019 thì nguồn vốn của Vietcombank có xu hướng  tăng đều, tuy nhiên ngân hàng Vietinbank lại có sự  tăng giảm không đồng đều  (giai đoạn 2017 – 2018 tăng, nhưng năm 2019 lại có dấu hiệu giảm so với năm   2018). Khoản mục  nợ  phải trả  của hai ngân hàng trong giai đoạn này lại có sự  thay đổi khác nhau. Nếu như  ngân hàng Vietcombank cho thấy dấu hiệu giảm  trong giai đoạn 2017 – 2019 thì Vietinbank lại có xu hướng tăng. Tuy nhiên khoản   mục này của cả  hai ngân hàng đều chiếm tỷ  trọng cao nhất trong cơ  cấu nguồn   vốn. Tiền gửi khách hàng của cả hai ngân hàng Vietcombank và Vietinbank đều  có tỷ trọng cao nhất trong vốn nợ và đều có xu hương tăng qua các năm trong giai  đoạn 2017 – 2019. Khoản mục tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác của hai ngân hàng  cho thấy sự  biến động khác nhau. Đối với ngân hàng Vietcombank thì trong giai  đoạn 2017 – 2018 có dấu hiệu tăng, nhưng sang năm 2019 lại giảm so với năm  2018. Ngược lại với ngân hàng Vietinbank thì trong giai đoạn này lại có xu hướng   giảm đều (chủ yếu giảm là do vay các tổ chức tín dụng khác) 12 
  13. Chuyển sang  vốn chủ  sở  hữu, thì cả  hai ngân hàng trong 3 năm liên tiếp  đều cho thấy sự tăng trưởng liên tục, điều này cho thấy sự cố gắng phát triển hoạt  động kinh doanh của cả hai ngân hàng. Tuy nhiên, đối với ngân hàng Vietcombank   thì vốn chủ  sở  hữu tăng lên chủ  yếu là do vốn điều lệ và quỹ  của tổ  chức tín  dụng, còn ngân hàng Vietinbank thì khoản này tăng lên do lợi nhuận chưa phân  phối tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2017 – 2019. II. Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các  ngân hàng thương mại Việt Nam Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ  khởi đầu, là tiền đề  cho các hoạt  động   của   ngân   hàng   thương   mại.   Bên   cạnh   những   lợi   thế   mà   các   ngân   hàng  thương mại có được trong huy động nguồn vốn thì quyền huy động vốn dưới  nhiều hình thức khác nhau của các ngân hàng thương mại còn bị hạn chế bởi một   số quy định về bảo đảm an toàn của nhà nước. Pháp luật Việt Nam hiện đã đưa ra   quy định về  4 hình thức huy động vốn của tổ  chức tín dụng chung, ngân hàng   thương mại nói riêng, là nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các   tổ  chức tín dụng, và vay vốn của Ngân hàng nhà nước. Sự  đa dạng các hình thức  huy động động vốn đã phần nào tạo được sự   ổn định, chất lượng về  vốn và kịp   thời đáp  ứng khả  năng chi trả  của ngân hàng. Với mỗi hình thức nêu trên, pháp   luật cũng đặt ra những yêu cầu, điều kiện riêng nhằm phù hợp đảm bảo tốt nhất  cho các nguồn huy động vốn. 1.  Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của ngân hàng thương   mại 13 
  14. Theo pháp lệnh ngân hàng trước kia, các hình thức nhận tiền gửi không   được quy định rõ thì tại Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ khách hàng được gửi tiền   vào ngân hàng qua hình thức không kỳ  hạn, có kỳ  hạn, tiền gửi tiết kiệm và các  hình thức khác. Quy định này vừa đáp  ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tạo điều  kiện cho ngân hàng tập trung thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư.  Ngoài ra, quy định này còn đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho việc đảm bảo   an toàn tiền gửi của khách hàng. Việc đưa ra các hình thức tiền gửi giúp cho ngân   hàng có kế  hoạch sử  dụng vốn hợp lý, phù hợp với tính chất từng loại tiền gửi.   Điều này thể hiện rõ nhất trong quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn   được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. 2. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn Ngân hàng là chủ thể nắm giữ tiền của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội,   các ngân hàng thương mại sẽ  có thể  gặp nguy hiểm khi xảy ra tình trạng không  chi trả  được tiền gửi trong một vài trường hợp. Vì vậy, để  đảm bảo an toàn thì   pháp luật các nước cũng như  pháp luật Việt Nam đều định ra các tỷ  lệ  an toàn   nhất định nhằm đảm bảo được phần nào khả năng thanh toán, trả nợ của các ngân  hàng thương mại. Trước hết,  các ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạt động nhận tiền   gửi phải đảm bảo các quy định về  khả  năng chi trả. Theo quy định tại Điều 14 khoản 3  Thông tư số 22/2019/TT­NHNN , tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ  lệ về khả năng chi trả: 3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày: 14 
  15. a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả   năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong   30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ  và các ngoại tệ  khác được quy đổi   sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 26 Điều 3 Thông tư này); b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau: Tỷ  lệ  khả  năng chi trả  trong 30  = Tài sản có tính thanh khoản cao    x100% ngày (%) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày   tiếp theo c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra   ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi   nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy   định tại điểm b khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%. d) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra   ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân   hàng nước ngoài phải duy trì tỷ  lệ  khả  năng chi trả  trong 30 ngày quy định tại   điểm b khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu như sau: (i) Ngân hàng thương mại: 10%; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%; (iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%. Thứ  hai, các tổ  chức tín dụng khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi phải  đảm bảo các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tỉ lệ an toàn vốn là một chỉ  tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản “có” điều chỉnh rủi  ro của ngân hàng thương mại. 15 
  16. Vốn tự có của các tổ chức tín dụng ngoài vốn điều lệ còn gồm quỹ dự đặc  biệt, các tài sản cố định. Còn tài sản "có" thì ngoài vốn tự  có còn gồm các khoản  vốn huy động khác. Theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 9 Thông tư số 22/2019/TT­NHNN thì các  ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 9% tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Sau thời gian   chuyển tiếp tối đa (khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này) hoặc sau thời hạn tối   đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài   không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng   tiền gửi theo quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân  hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử  lý cần thiết bao gồm cả  biện pháp cơ  cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng…(Điều  22 Thông tư số 22/2019/TT­NHNN ) 3. Một số điều luật được quy định về hoạt động huy động vốn Trích Thông tư số 22/2019/TT­NHNN: Điều 20. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay   so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam [...] theo công thức sau đây: LDR (%) =   L/D x 100% Trong đó: ­ LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. ­ L: Tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. ­ D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm: 16 
  17. a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức   tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam); b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác   cho vay. 3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi: a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (...)   mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, cá nhân và tổ  chức   này chịu trách nhiệm. b) Nguồn vốn vay  ở nước ngoài của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.   Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay  ở  nước ngoài bao gồm   cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước   ngoài; c) Số dư vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, không bao gồm số  dư vay tái   cấp vốn để hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời. 4. Tổng tiền gửi bao gồm: a) Tiền gửi của tổ  chức trong nước và nước ngoài (bao gồm cả  tiền gửi của tổ   chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác), trừ  tiền gửi các loại của   Kho bạc Nhà nước và Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng; b) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng. c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.” Năm 2016, thực hiện Nghị  quyết số  05/NQ­TW của Ban Chấp hành Trung  ương   Đảng và Nghị  quyết số  24/2016/QH14 của Quốc hội, NHNN đã ban hành Thông   tư số 41/2016/TT­NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh   ngân hàng nước ngoài  ở  mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo chuẩn Basel II có   17 
  18. hiệu lực từ  ngày 1/1/2020. Ngân hàng có khả  năng thực hiện sớm thì đăng ký áp   dụng trước.” Trích Thông tư số 41/2016/TT­NHNN: “QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng   nước ngoài tại Việt Nam. 2. Đối tượng áp dụng gồm: a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần,   ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Thông tư này không áp dụng đối với các ngân hàng được đặt vào kiểm soát đặc   biệt. QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN VÀ VỐN TỰ CÓ Điều 6. Tỷ lệ an toàn vốn 1. Tỷ  lệ  an toàn vốn (CAR) tính theo đơn vị  phần trăm (%) được xác định như   sau:    CAR=  CRWA+12,5(KMC+KMR)100% Trong đó:  ­ C: Vốn tự có; ­ RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng; ­ K : Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động; OR ­ K : Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường. MR 18 
  19. 2. Ngân hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường   xuyên duy trì tỷ  lệ  an toàn vốn xác định trên cơ  sở  báo cáo tài chính của ngân   hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%. 3. Ngân hàng có công ty con phải duy trì: a) Tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu   8%; b) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của   ngân hàng tối thiểu 8%. [...] 4. Đối với các khoản mục bằng ngoại tệ, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước   ngoài quy ra đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: a) Thực hiện theo quy định về hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ của pháp luật   về hệ thống tài khoản kế toán; b) Đối với rủi ro ngoại hối thì thực hiện như sau: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà   nước công bố vào ngày báo cáo; (ii) Tỷ  giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ  khác: là tỷ  giá bán giao ngay   chuyển khoản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo   cáo. 5. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với   ngân hàng, [...], Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng   nước ngoài duy trì tỷ  lệ  an toàn vốn cao hơn so với mức quy định tại Thông tư   này. Điều 7. Vốn tự có 1. Vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để tính toán   tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này. 19 
  20. 2. Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy   định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Theo quy định tại  Khoản 1 Điều 4 Quyết định 457/2005/QĐ­NHNN  thì  các tổ  chức tín dụng (trừ  chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ  lệ  tối   thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "có" rủi ro. Nếu tổ chức tín dụng có tỷ  lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định thì phải tăng đủ 8% trong thời hạn   tối đa là 3 năm. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ vốn tự có lớn, tiền gửi huy động vừa   phải, vì thế việc mất khả năng thanh toán giảm xuống. Các nhà quản lý ngân hàng   các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng thương mại phải duy trì một  tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện đang là 8%, phù hợp với   chuẩn mực Basel của hệ  thống ngân hàng trên thế  giới. Trước tình hình thế  giới  trải qua cuộc khủng hoảng và suy thoái kéo dài cùng với sự  sụp đổ  của một loạt  các ngân hàng lớn trên thế giới, các ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng quá lớn vào   bất động sản và chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nâng tỷ lệ an toàn   vốn lên 9% qua Thông tư  số  13/2010/TT­NHNN ngày 20/5/2010, cao hơn so với   quy định tại Quyết định 457/2005/QĐ ­ NHNN là 1% và nâng trọng số  rủi ro đối  với các khoản cấp tín dụng kinh doanh bất  động sản và liên quan đến chứng  khoán. Việc quy định tỷ  lệ  tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử  dụng để  cho vay   trung hạn, dài hạn là hết sức cần thiết, việc cho vay tràn lan dẫn đến khả  năng  thanh toán giảm sút. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn cho các tổ chức tín dụng  nhưng đồng thời nó vẫn phải tạo điều kiện cho các tổ  chức tín dụng gia tăng tín  dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế.   Theo Quyết định 457/2005/QĐ­NHNN, tỷ lệ  này đối với Ngân hàng thương mại là 40%. 20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2