intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI THẢO LUẬN: LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY

Chia sẻ: Hoang Duong Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

168
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'bài thảo luận: lãi suất thị trường việt nam đầu năm 2011 đến nay', tài chính - ngân hàng, ngân hàng - tín dụng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI THẢO LUẬN: LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY

  1. o0o – HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – o0o Tiền tệ - Ngân hàng BÀI THẢO LUẬN: LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY 1
  2. DANH SÁCH NHÓM: 1. Vũ Văn Chuyên(0983696296) 2. Nguyễn Thị Thùy Chi 3. Vũ Thị Phương Mai 4. Vũ Văn Hiếu 5. Bùi Minh Tú 6. Trần Thị Thùy Dương 7. Nguyễn Thị Thu Hà 8. Hà Thu Giang 9. Lê Minh Linh 2
  3. NỘI DUNG: I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT......................................................................................4 1. Khái niệm..............................................................................................................................4 2. Phân loại................................................................................................................................4 II. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TT VIỆT NAM TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY.......................4 1. Tháng 1/ 2011........................................................................................................................ 4 2. Tháng 2/ 2011........................................................................................................................ 5 3. Quý I năm 2011..................................................................................................................... 5 4. Tháng 4/ 2011........................................................................................................................ 5 5. Tháng 5/ 2011-09...................................................................................................................6 6. Quý II năm 2011-09...............................................................................................................6 7. Tháng 7/ 2011-09...................................................................................................................8 8. Tháng 8/ 2011-09...................................................................................................................9 9. Tuần đầu tháng 9 năm 2011............................................................................................... 10 10. Nhận xét chung về lãi suất thị trường Việt Nam đầu năm 2011 đến nay.....................10 III. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG................................................................................12 1. Nhu cầu vốn lớn................................................................................................................. 12 2. Cung cầu USD không ổn định............................................................................................12 3. Cơn bão giá vàng.................................................................................................................13 4. Lạm phát leo thang..............................................................................................................13 5. Sự thiếu thanh khoản của một số ngân hàng.................................................................... 13 6. Tác động của chính phủ và ngân hàng trung ương............................................................13 IV. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT VIỆT NAM TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TRÊN THỊ TRƯỜNG..............................................14 1. Dưới góc nhìn của các NHTM........................................................................................... 14 2. Dưới góc nhìn của các doanh nghiệp cần vốn.................................................................. 14 3. Dưới góc nhìn của các chủ thể kinh tế có vốn................................................................ 14 4. Dưới góc nhìn của Chính phủ............................................................................................ 14 V. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT TT VIỆT NAM......................... 15 1. Về phía chính phủ, NHNN................................................................................................. 15 1.1. Điều chỉnh giảm lãi suất ngoại tệ............................................................................... 15 1.2. Linh hoạt trong ấn định trần lãi suất........................................................................... 15 1.3. Thay đổi biện pháp hành chính.....................................................................................15 1.4. Thắt chặt các biện pháp quản lý..................................................................................16 1.5. Xác định được mục tiêu kinh tế................................................................................... 16 2. Về phía các NHTM............................................................................................................. 16 KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 16 3
  4. I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT 1. Khái niệm: Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số ti ền vay trong m ột kho ảng th ời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng ti ền không thu ộc s ở h ữu c ủa họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu 2. Phân loại: Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái c ấp v ốn; lãi su ất liên ngân hàng, v.v. John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh m ối quan h ệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định m ột cách ngo ại sinh, c ầu ti ền ph ản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền. Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là m ột hi ện t ượng th ực t ế, được xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu tư - và tiết kiệm. Về vai trò, lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất đ ể thu hút các khoản ti ền ti ết ki ệm của các chủ thể kinh tế, công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả, công cụ đo lường tình trạng sức khỏe của nền kinh t ế, công c ụ th ực hiện chính sách tiên tệ quốc gia II. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM T Ừ ĐẦU NĂM 2011 Đ ẾN NAY Từ đầu năm 2011 đên nay, thị trường tiền tệ có nhiều biến động. Bên cạnh lãi su ất huy đ ộng thì lãi suất cho vay cũng diễn biến phức tạp. 1. Tháng 1/ 2011: Trong thang 01/2011, lãi suất huy động và cho vay VND ít bi ến động so v ới cu ối năm 2010: ́ Lãi suất huy động bình quân ở mức 12,44%/năm và vẫn có sức ép tăng; lãi suất cho vay bình quân ở mức 15,74%/năm, trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 16-17%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất (kinh doanh bất động sản, ch ứng khoán, tiêu dùng) ở m ức 18-20%/năm, lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu ở mức 14-16%/năm. Lãi suất huy động USD tăng khoảng 0,5-1%/năm so với cuối tháng 12/2010, lãi su ất huy đ ộng bình quân ở mức 4,17%/năm, lãi suất cho vay bình quân ở mức 6,37%/năm. Lãi suất thị trường liên ngân hàng tương đối ổn định, lãi su ất cho vay qua đêm ở m ức 10- 11%/năm, 1 tuần ở mức 12%/năm. 2. Tháng 2/2011: 4
  5. Lãi suất huy động ít biến động so với cuối tháng 1/2011, lãi suất huy đ ộng VND bình quân ở mức 13,04%/năm; Lãi suất cho vay tăng khoảng 0,5-1% so với cuối tháng 01/2011, lãi su ất cho vay VND bình quân ở mức 16,23%/năm (cho vay lĩnh vực nông nghi ệp, nông thôn và xu ất kh ẩu ở mức 14-16%/năm; lĩnh vực phi sản xuất là 18-20%/năm). Lãi suất huy động bằng USD t ương đ ối ổn định so với tháng 01/2011, hiện lãi suất huy động USD bình quân là 4,2%/năm; lãi suất cho vay USD bình quân là 6,37%/năm. 3. Quý I năm 2011 - Lãi suất huy động vốn VND ít biến động so với cuối năm 2010 và ph ổ bi ến ở m ức 13,5- 14%/năm, lãi suất cho vay tăng khoảng 1-1,5%/năm và hi ện ở m ức bình quân là 16,23%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu ở mức 14-16%/năm, lĩnh v ực phi s ản xuất là 18-22%/năm; - Lãi suất huy động USD bình quân là 4,65%/năm, cho vay là 6,83%. - Lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng trong những ngày giáp T ết Nguyên đán Tân Mão t ừ 14%-17%/năm, từ đầu tháng 2 giảm và ổn định ở mức 10,5-13%/năm. Trong những ngày cuối Quý I/2011, lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng và hi ện giao d ịch ở mức khoảng 16-18%/năm, chủ yếu kỳ hạn dưới 1 tháng; lãi suất 1 tuần ở mức 18-20%/năm 4. Tháng 4/ 2011: Lãi suất huy động VND ít biến động so với cuối tháng 3/2011. Lãi suất huy đ ộng không kỳ hạn phổ biến ở mức 3-4%/năm, cá biệt có một số Ngân hàng th ương m ại quy mô nh ỏ áp d ụng mức lãi suất 6-9%/năm. Nhìn chung các ngân hàng đều áp dụng mức lãi suất huy đ ộng v ốn t ối đa 14%/năm, lãi suất huy động bình quân 13,41%/năm. Lãi suất cho vay VND tăng kho ảng 1%/năm so với cuối tháng 3/2011. Hiện nay, lãi suất cho vay VND bình quân ở mức 17%/năm, trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến 16-17,5%; lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu 14-16%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất (kinh doanh bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng) 18-22%/năm. Lãi suất huy động USD giảm khoảng 2%/năm so với cuối tháng 3/2011. Trong n ửa đ ầu tháng 4/2011, lãi suất huy động USD có xu hướng gi ảm do việc ki ểm soát chặt tín d ụng và th ị tr ường ngoại tệ tự do. Sau khi Ngân hàng Nhà n ước ban hành Thông tư số 09/2011/TT-NHNN ngày 09/4/2011, các Ngân hàng thương mại đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động USD xuống m ức t ối đa 3%/năm. Hiện tại, lãi suất huy động USD bình quân là 2,66%/năm, lãi su ất cho vay USD bình quân khoảng 6,83%/năm. 5. Tháng 5/ 2011: Lãi suất cho vay VND bình quân thực tế khoảng 18,3%/năm, tăng 3%/năm so v ới cu ối năm 2010; trong đó, lãi suất cho vay của nhóm Ngân hàng thương m ại nhà nước kho ảng 17,3%/năm (cho vay nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu khoảng 16,6%/năm, cho vay sản xu ất - kinh doanh khác khoảng 18,5%/năm), nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần 19,7%/năm (cho vay nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu khoảng 18,7%/năm, cho vay sản xuất kinh doanh khác kho ảng 5
  6. 19,2%/năm); chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động VND bình quân là 2,9%/năm. M ặt bằng lãi suất USD tương đối ổn định. 6. 6 tháng đầu năm 2011: - Lãi suất cho vay VND bình quân thực tế khoảng 18,74%/năm, tăng 3,4%/năm so v ới cu ối năm 2010, trong đó, lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn và xu ất kh ẩu kho ảng 17-19%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất - kinh doanh khác kho ảng 19,2%/năm, lãi su ất cho vay lĩnh v ực phi sản xuất khoảng 22-25%/năm. Lãi suất USD tương đối ổn định, trong đó, lãi suất huy đ ộng USD ở mức sát trần quy định, lãi suất cho vay USD bình quân ở mức 6,4%/năm, t ương đ ương mức lãi suất cuối năm 2010. Lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng từ giữa tháng 5 đến nay có xu h ướng gi ảm so với thời gian trước, lãi suất cho vay qua đêm ở mức 13%/năm, lãi su ất cho vay 1 tu ần ở m ức 15%/năm, lãi suất cho vay 2 tuần - 1 tháng ở mức 18%/năm. Mặc dù lãi suất cao nhưng tỷ trọng tăng huy động thật s ự không cao, theo báo cáo t ổng hợp kết quả họat động 6 tháng đầu năm 2011 của NHNN: Dưới đây là thống kê lãi suất so sánh huy động VNĐ trung bình 6 tháng đ ầu năm 2010 và 2011 của 39 ngân hàng TMCP, do Cổng thông tin ngân hàng Laisuat.vn thực hiện. 6
  7. Trục đứng: Lãi suất huy động Trục ngang: Thời gian Trục đứng: Lãi suất huy động Trục ngang: Kỳ hạn huy động (đơn vị tháng) Nhận xét: Lãi suất cao nhất 6 tháng đầu năm 2010 là 9.11%, trong khi đó cao nhất năm 2011 so với cùng kỳ là 13,34%. Đáng chú ý là điểm cao nhất của lãi suất điều rơi vào tháng 5. Lãi suất cao năm 2011 tập trung vào khu vực ngắn hạn, gửi qua đêm và gửi tuần cũng được nhiều ngân hàng áp dụng, Đáng chú ý là gửi không kỳ hạn lên đến 12%/ năm. * Lãi suất liên ngân hàng(NH) thể hiện quan hệ vay mượn giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng nhỏ thiếu vốn thường phải vay lại các ngân hàng lớn hơn với lãi suất cao Lãi suất liên NH các kỳ hạn giảm nhiệt 7
  8. Nguồn: StoxPlus, SBV Nhận xét: Biểu đồ lãi suất qua đêm cho thấy sự đi xuống mạnh mẽ từ đầu tháng 6 vừa qua và đã tiệm cận mức 11% vào cuối ngày 17/6. Đặc biệt lãi suất qua đêm ( thể hiện quan hệ vay mượn giữa các NH ngắn hạn) đi xuống rõ nét nhất. Lãi suất liên NH hay lãi suất qua đêm tuy không thể phản ánh được thực trạng lãi suất mà NH huy động hay cho vay từ người dân nhưng nó cho chúng ta thấy được mối quan hệ vay mượn ở “sân sau” của các NH thiếu hoặc thừa thanh khoản. Các NH thiếu vốn (đặc biệt là các NH nhỏ, tác nhân chính trong cu ộc đua lãi su ất huy động) đã có thể tiếp cận nguồn vốn ở “sân sau” với chi phí “dễ thở” hơn nhiều lãi suất huy động thực tế từ các cá nhân và tổ chức( lãi suất huy động thực từ 17%-20%). 7. Tháng 7: So với cuối tháng 6/2011, lãi suất huy động VND giảm khoảng 0,5-0,8%/năm, lãi su ất cho vay VND đối với lĩnh vực sản xuất - kinh doanh gi ảm nhẹ kho ảng 0,1-0,3%/năm, lãi suất cho vay VND đối với lĩnh vực phi sản xuất tăng kho ảng 0,5%/năm; Lãi su ất huy đ ộng và cho vay bằng ngoại tệ tương đối ổn định. Hiện nay, lãi suất cho vay VND bình quân khoảng 18,64%/năm (lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn và xu ất kh ẩu kho ảng 16- 21%/năm, cho vay sản xuất – kinh doanh khác khoảng 18-22%/năm, lãi su ất cho vay lĩnh vực phi sản xuất khoảng 20-25%/năm); Lãi suất huy động USD bình quân kho ảng 1,96%/năm, lãi suất cho vay USD bình quân khoảng 6,1%/năm. Lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng ổn định so v ới cu ối tháng 6/2011, hi ện lãi suất cho vay qua đêm ở mức 12-13%/năm, lãi suất cho vay kỳ hạn 1 tuần ở m ức 14- 15%/năm, lãi suất cho vay kỳ hạn từ 2 tuần trở lên ở mức 15,5-16,5%/năm. 8. Tháng 8: So với cuối tháng 7/2011, lãi suất huy động và cho vay VND tương đối ổn định; Lãi suất huy động USD có dấu hiệu tăng nhẹ và lãi su ất cho vay USD tương đối ổn định. Lãi suất 8
  9. cho vay VND bình quân khoảng 18,73%/năm (lãi suất cho vay nông nghi ệp, nông thôn và xuất khẩu khoảng 16-21%/năm, cho vay sản xuất - kinh doanh khác kho ảng 18-22%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất khoảng 20-25%/năm); Lãi suất cho vay USD bình quân khoảng 6,2%/năm. Lãi suất trên thị trường nội tệ liên ngân hàng ổn định và thấp h ơn nhi ều so v ới lãi su ất huy động VND của tổ chức tín dụng, hiện lãi suất cho vay qua đêm ở m ức 10,5-11%/năm, lãi suất cho vay kỳ hạn 1 -2 tuần ở mức 11-13%/năm. 9. Tuần đầu tháng 9/ 2011: Ngân hàng Nhà nước cho biết, trong tuần qua, lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng bằng VND ở các kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng có xu h ướng tăng so v ới lãi suất bình quân tuần trước. Mức tăng của các kỳ hạn từ 0,05 điểm % đến 1,13 điểm %/năm. Lãi su ất giao d ịch bình quân ở các kỳ hạn còn lại đều có xu hướng gi ảm so với m ặt bằng lãi su ất bình quân tu ần trước với mức giảm từ 0,02 điểm % đến 0,43 điểm %/năm. Lãi suất bình quân qua đêm tuần này giảm xuống còn 10,74%/năm, giảm 0,17 điểm % so với mức bình quân tuần trước. Lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại ở m ức khá cao, dao động từ 12,32% đến 14,82%/năm (ngoại trừ lãi suất không kỳ hạn). Lãi su ất giao d ịch cao nhất ở mức 22,8%/năm; lãi suất giao dịch thấp nhất 8,45%/năm (không tính lãi su ất không kỳ hạn). Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, so với tuần trước, lãi su ất giao d ịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng bằng USD tuần này có xu h ướng gi ảm đ ối v ới các kỳ h ạn ng ắn (dưới 3 tháng) và có xu hướng tăng nhẹ đối với các kỳ h ạn dài h ơn. Lãi su ất bình quân qua đêm ở mức 0,66%/năm, giảm 0,22 điểm %/năm so với tuần trước; lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại dao động từ 1,86% đến 4%/năm. Cũng theo Ngân hàng Nhà nước, trong tuần qua, lãi suất cho vay VND đối v ới lĩnh v ực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu từ 16,5-20%/năm; đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác từ 18-21%/năm; đối với lĩnh vực phi sản xuất từ 22-25%/năm. Trong khi đó, lãi suất cho vay bằng USD phổ biến ở m ức 6-7,5%/năm đối v ới ngắn hạn; 7,5-8%/năm đối với trung và dài hạn. 10. Nhận xét chung về lãi suất thị trường Việt Nam đầu năm 2011 đến nay: Bảng tổng hợp lãi suất 8 tháng đầu năm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 LS 9 9 9 9 9 9 9 9 CB LS tái 9 11 12 13 14 14 14 14 cấp vốn LS tái 7 7 7 7 12 12 12 13 chiết khấu 9
  10. LS 12,44 13,04 13,5-14 14 14 14 14 14 huy động BQ VND LS 15,74 16,23 16,23 17 18,3 18,74 18,64 18,73 cho vay BQ bằng VND LS 4,17 4,2 4,65 2,66 3 1,96 huy động vốn BQ bằng USD LS 6,37 6,37 6,83 6,83 6,4 6,1 6,2 cho vay BQ bằng USD Trong 8 tháng đầu năm và tuần đầu tháng 9 2011, nhìn chung tất c ả các lo ại lãi su ất (tr ừ lãi suất cơ bản ) có xu hướng tăng, cụ thể: - Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh tăng m ạnh từ 9%/năm lên 14%/năm t ương đương 5% - Lãi suất tái chiết khấu cũng được điều chỉnh tăng mạnh từ 7%/năm – 13%/năm - Lãi suất bình quân liên ngân hàng liên tục biến động lên xu ống nh ưng cũng có xu hướng tăng khá rõ từ 10,34%/năm tháng 1 đến 13,52%/năm vào th ời đi ểm tu ần đầu tháng 9 - Lãi suất huy động vốn bình quân bằng VND tăng khá từ 12,44%/năm lên ổn đ ịnh ở mức 14%/năm tương đương 1,56% - Lãi suất cho vay bình quân bình quân bằng đồng Vi ệt Nam tăng m ạnh t ừ 15,34% lên 18,34%/năm, trong đó đặc biệt là lãi suất cho vau bình quân trong lĩnh vực phi sản xuất từ 18 – 20%/năm vào tháng 1 lên đến 22- 25%/năm vào đầu tháng 9. Tuy ngày 26/08/2011, thống đốc ngân hàng Nhà nước đã chủ trì cuộc họp v ới đ ại di ện 12 NHTM về việc giảm lãi suất cho vay trong lĩnh vực sản xuất xuống 17-19%, nhưng chỉ có một vài ngân hàng lớn như BIDV, ABBank, SHB… thực hi ện gi ảm lãi suất v ới gói cho vay hạn chế cho các doanh nghiệp. - Lãi suất huy động vốn bình quân bằng USD tăng trong 3 tháng đầu năm ( tăng khoàng 0,5%), nhưng do quy định của NHNN về trần lãi suất huy động bằng USD nên lãi su ất này đã giảm đáng kể trong các tháng tiếp theo, xuống chỉ còn 1,96%/năm vào tháng 7. 10
  11. Lãi suất cho vay bình quân bằng USD có biến động, nhưng m ức tăng gi ảm không đáng - kể, ổn dịnh ở mức 6,1 – 6,3% Không cao ngất ngưỡng như các nước Venezuela, Pakistan, Brazil…, nhưng lãi suất hiện nay của các ngân hàng tại Việt Nam cũng đã đưa nước ta vào nhóm các nước có lãi suất cao nhất trên thế giới. Dưới đây là biểu đồ thể hiện lãi suất huy động đồng nội tệ của Việt Nam và các quốc gia khác trong 6 tháng đầu năm 2011. Mặt bằng lãi suất cao sẽ gây ra những tác động xấu cho nền kinh tế, dẫn đến những rủi ro cao. Doanh nghiệp vay vốn với lãi suất cao khả năng sinh lời sẽ thấp, dễ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản, không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, lãi suất càng cao rủi ro cho nền kinh tế sẽ càng lớn, kìm hãm những hoạt động đầu tư sinh lời, các dự án cũng sẽ chậm được triển khai. Bên cạnh đó, nó còn có thể dẫn đến hiện tượng các nhà sản xuất kinh doanh nản lòng trong đầu tư, và mang tiền gửi lại cho ngân hàng. Vì vậy, nếu để lãi suất tiếp tục tăng thì đó là dấu hiệu bất thường của nền kinh tế. II. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG: 1. Nhu cầu vốn lớn: - Các ngân hàng bị động về thanh khoản do thực chất phần lớn các khoản tiền gửi VND của khách hàng tại ngân hàng là không kỳ hạn và kỳ hạn rất ngắn nhưng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển lại rất lớn với kỳ hạn thường kéo dài từ 1 năm trở lên. - Cộng thêm vào đó là sức ép của các tỷ lệ đảm bảo an toàn cuối năm, cuối năm thường là khoảng thời gian các doanh nghiệp hoàn thành các hợp đồng đã ký, chuẩn bị nguồn lực tích trữ hàng hóa cho các dịp lễ nên nhu cầu vốn thường cao hơn so với đầu năm và cân vốn ̀ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký. - Ngân hàng nhà nước gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các tổ chức tín dụng đến 31/12/2011 mà phần lớn nguồn vốn sử dụng của các tổ chức tín dụng là đi vay ngân hàng. 11
  12. - Lạm phát cao ,mục tiêu thắt chặt tiền tệ mà Chính phủ đã yêu cầu NHNN thực hiện nhằm chống lại lạm phát gia tăng khiến các NHTM tranh thủ tăng thêm nguồn vốn của mình… - Thị trường liên ngân hàng vẫn chưa có biện pháp bình ổn, lãi suất thị trường này gây sức ép tăng lên thị trường vốn dân cư và tổ chức khác. 2. Cung cầu USD không ổn định: Hiện nay các ngân hàng thương mại kỳ vọng rằng, mức cầu USD sẽ tăng vọt vào cuối năm. Vấn đề nhập siêu hiện vẫn đang ở mức đáng lo ngại, đặc biệt vào cuối năm hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh. Các doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều USD. Do vậy, ngân hàng thương mại coi thời điểm này là hợp lý để thâu tóm lượng USD nhàn rỗi, phục vụ nhu cầu cuối năm. Buộc phải tăng lãi suất huy động USD, hút khách hàng có USD về phía mình. Lượng kiều hối của năm nay bị ảnh hưởng nhiều do lạm phát, bất ổn chính trị. Lượng ngoại tệ được các lao động nước ngoài gửi về giảm mạnh so với năm ngoái. Cung USD không còn nhiều như mọi năm. Do đó, các ngân hàng thương mại phải tìm cách bù vào chỗ thiếu hụt bằng cách huy động, mà giải pháp hữu hiệu nhất: chỉ bằng cách "thỏa thuận ngầm” lãi suất huy động. Ngoài ra, cho đến giờ, có sự chênh lệch rất lớn giữa lãi suất cho vay của USD và VND. Nhiều doanh nghiệp thấy có khả năng, cơ hội vay được USD đã tìm cách vay, từ đó, chuyển sang VND để kinh doanh. Nhiều ngân hàng thương mại bất đắc dĩ vượt trần để mong đáp ứng đủ nhu cầu doanh nghiệp. Việc lãi suất huy động ngoại tệ cao cũng là một nguyên nhân đẩy lãi suất tiền đồng lên cao, vì lãi suất ngoại tệ cao sẽ khuyến khích người dân nắm giữ USD. 3. Cơn bão giá vàng: 8 tháng đầu năm và tuần đầu tháng 9 năm 2011 chứng kiến sự gia tăng phi th ường c ủa giá vàng; liên tiếp thiết lập những đỉnh m ới, giá vàng tăng t ừ 3,5 -3,6 tri ệu đ ồng/ch ỉ lên đ ến gần 50 triệu đồng/ chỉ vào thời điểm này. Giá vàng tăng cao làm cho ti ền gửi cũng nh ư các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán trở lên kém hấp dẫn, cung quỹ cho vay gi ảm, bu ộc các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để gi ữ chân khách hàng. Chính vì v ậy, m ặc dù có quy định về trần lãi suất cho vay là 14% nhưng các NHTM vẫn liên t ục lách lu ật đ ưa ra các mức lãi suất huy động hấp dẫn hơn, phổ biến từ 17-18%/năm thậm chí là 20%/năm; khi lãi suất huy động tăng thì lãi suất cho vay lại càng phải cao hơn. 4. Lạm phát leo thang: Từ đầu năm 2011 , Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu ki ềm ch ế lạm phát ở m ức 7%. Th ế nhưng chỉ trong 4 tháng đầu năm, lạm phát đã đạt 9,64%, tháng 8 là 15,68%, tăng 23% so v ới cùng kì năm ngoái. Trong hoàn cảnh lạm phát dự kiến sẽ còn tăng cao ở các tháng và lãi su ất doanh nghĩa của các ngân hàng vẫn còn thấp hơn c ả tỉ l ệ lạm phát, vi ệc các doanh nghi ệp tăng lãi suất để đạt được lãi suất thực dương là đương nhiên. 5. Sự thiếu thanh khoản của một số ngân hàng: Cụ thể là một số ngân hàng nhỏ hay những ngân hàng đã tăng tr ưởng tín d ụng quá nóng thời gian trước. Sự thiếu thanh khoản này càng trầm trọng hơn sau động thái rút ti ền v ề t ừ 12
  13. lưu thông của NHNN để chống lạm phát từ sau Tết. Các ngân hàng khó khăn v ề thanh kho ản buộc phải huy động lãi suất cao. Một ngân hàng m ất thanh kho ản, h ọ sẽ tung ra thông tin huy động lãi suất rất cao. Thiếu thanh khoản không chỉ là chuyện của riêng của m ột ngân hàng yếu, mà nó đã có tác dụng domino lan ra toàn h ệ th ống. H ậu qu ả là m ột cu ộc tranh giành ti ền đồng đang nổ ra giữa các ngân hàng. Tiền chạy lòng vòng trong h ệ th ống. Và c ứ chuy ển qua mỗi ngân hàng là lãi suất - cái giá của đồng tiền lại tăng lên không ít. 6. Tác động của chính phủ và ngân hàng trung ương: - Việc giám sát và xử lý các vi phạm của các ngân hàng thương mại còn nhẹ tay, cho nên các ngân hàng đua nhau cạnh tranh nâng lãi suất đầu vào, và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng. - Tính tự chủ của Ngân hàng Trung ương còn ở mức thấp, hạn chế trong việc sử dụng nguồn tiền để can thiệp mạnh trên thị trường tiền tệ. III. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TRÊN THỊ TRƯỜNG: 1. Dưới góc nhìn của các NHTM: Trước tình hình lạm phát cao, các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất để huy động được vốn. Khi các cơ quan quản lý lẫn chuyên gia đều lo ngại việc trả lãi suất cho thị trường, nên đã nhiều lần ra tay can thiệp. Thực tế, nhiều lần Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) đã can thiệp việc hạ lãi suất bằng cách thỏa thuận giữa các ngân hàng với những ràng buộc pháp lý lỏng lẻo. Kể cả lần thỏa thuận lãi suất cuối cùng có sự "giám sát" của Ngân hàng Nhà nước nhằm thỏa hiệp một mức lãi suất huy động chung. Tuy nhiên, những thỏa hiệp này không đạt được kết quả như mong muốn, những ngân hàng thiếu vốn vẫn phải bằng cách này, cách kia kéo được nguồn vốn từ thị trường 1, khiến thị trường lãi suất vẫn trong tình trạng "sóng ngầm". 2. Dưới góc nhìn của các chủ thể kinh tế cần vốn: Doanh nghiệp vay vốn với lãi suất cao khả năng sinh lời sẽ thấp, dễ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản, không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, lãi suất càng cao rủi ro cho nền kinh tế sẽ càng lớn, kìm hãm những hoạt động đầu tư sinh lời, các dự án cũng sẽ chậm được triển khai. 13
  14. Các cá nhân có nhu cầu vay vốn tiêu dùng cũng sẽ vì lãi suất cao mà e ngại, điều này làm giảm động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh… 3. Dưới góc nhìn của các chủ thể kinh tế có vốn: Khi mặt bằng lãi suất cao, các hoạt động đầu tư sinh lời không có tính hấp dẫn, nó sẽ dẫn đến hiện tượng các nhà sản xuất kinh doanh nản lòng trong đầu tư, và mang tiền gửi lại cho ngân hàng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, khi lãi suất cao, nhu cầu gửi tiền tăng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng được đẩy lên cao, khiến lãi suất đã cao nay lại cao hơn, dẫn đến nguy cơ lạm phát tiềm ẩn. 4. Dưới góc nhìn của Chính phủ: Thực trạng có phần không mong muốn của lãi suất thị trường Việt Nam từ đầu năm 2011 đến nay sẽ tạo một lực ép vô hình lên chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát đã được đề ra trong năm 2011. Đồng thời, với sự biến động mạnh mẽ của kinh tế nói chung và lãi suất nói riêng, chính phủ cần tìm ra một biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt và đồng bộ nhằm ổn định mức lãi suất trong tình trạng kinh tế khó khăn như hiện nay. Bên cạnh đó, cần phải lựa chọn giữa các biện pháp (biện pháp hành chính nhằm áp chế lãi suất hay linh động lãi suất...) để tránh các rủi ro không hay với thị trường tiền tệ Việt Nam. IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM: 1. Về phía chính phủ, NHNN: 1.1. Điều chỉnh giảm lãi suất ngoại tệ. Lãi suất ngoại tệ cũng là một nhân tố ảnh hưởng tiêu cực tới tiền đồng, vì khi lãi suất USD cao, giá trị đồng USD tăng lên. Do đó, các ngân hàng nâng lãi suất huy động ngoại tệ lên để hút vốn, khiến nhiều người chọn gửi ngoại tệ. Ở Mỹ, lãi suất USD chưa đến 1%, trong khi Việt Nam huy động trên 5%, nên cần giảm lãi suất ngoại tệ. 1.2. Linh hoạt trong ấn định trần lãi suất: Dù các ngân hàng đề nghị và Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 đã cho phép thì Ngân hàng Nhà nước cũng không nên ấn định lãi suất trần theo chủ quan của mình. Định kỳ, các thành viên VNBA cần thống nhất mức lãi suất huy động VND bao nhiêu thì hợp lý, sau đó VNBA đề nghị Ngân hàng Nhà nước giúp đỡ giám sát các thành viên thực hiện mức lãi suất này. 1.3. Thay đổi biện pháp hành chính: Thực tế lãi suất hai giá vẫn tồn tại như một minh chứng rằng biện pháp hành chính sẽ không thể là giải pháp hiệu quả. Hơn nữa, theo Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng mới, các TCTD được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, 14
  15. mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của TCTD. TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng trong Điều 91 của Luật các TCTD mới này có quy định: "Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của TCTD". Do đó, khi Ngân hàng Nhà nước vẫn dùng biện pháp hành chính để áp chế lãi suất thì sẽ không có hiệu quả. Cùng với nhiều giải pháp đồng bộ khác, Ngân hàng Nhà nước nên thiết kế các mức lãi suất và công bố theo hướng: lãi suất cơ bản chỉ còn có ý nghĩa là để xác định hành vi cho vay nặng lãi; lãi suất tái cấp vốn sẽ ở mức cao nhất để thực hiện đúng nguyên tắc Ngân hàng Nhà nước chỉ là người cho vay cuối cùng, hỗ trợ thanh khoản sau khi các ngân hàng đã hết cửa vay các nơi khác. Riêng đối với các ngân hàng nhỏ trong những trường hợp đặc biệt sẽ có cơ thế lãi suất tái cấp vốn riêng. Việc định hướng lãi suất như vậy sẽ phù hợp với thông lệ quốc tế và khắc phục "lỗ hổng" chính sách hiện nay đang gây ra dư luận về việc một số ngân hàng lợi dụng vốn vay lãi suất thấp từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước để kiếm lời một cách không minh bạch. 1.4. Thắt chặt các biện pháp quản lý: Ngân hàng Nhà nước trong năm 2011 phải nâng cao tính luật pháp hóa trong điều hành chính sách tiền tệ, và trong việc giám sát trên thị trường hết sức nghiêm minh. Vì thị trường tiền tệ là một thị trường rất nhạy cảm, nó đòi hỏi sự minh bạch và luật pháp hóa, do đó phải thẳng tay nghiêm trị các ngân hàng thương mại, các tổ chức kinh tế vi phạm pháp luật về tài chính ngân hàng, vi phạm các quy định về tiền tệ, vi phạm những quy định trong huy động vốn, những quy định trong việc cho vay, cũng như vi phạm những quy định trong giao dịch về tỷ giá. Hệ thống tài chính đòi hỏi sự tôn trọng pháp luật hàng đầu. Ngân hàng Nhà nước cần phải tăng cường thanh tra, sử dụng luật pháp để giám sát mạnh mẽ các ngân hàng thương mại. 1.5. Luôn luôn xác định được mục tiêu kinh tế: Các mục tiêu do Chính phủ đề ra theo hướng điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, chính sách lãi suất linh hoạt hơn, nhằm hỗ trợ nguồn vốn, tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh và hạn chế việc đầu cơ vốn này cho các hoạt động đầu cơ khác, như đầu cơ bất động sản hay tài chính… cần phải được áp dụng triệt để và linh hoạt trong quá trình phát triển kinh tế. 2. Về phía các NHTM: Các ngân hàng thương mại Việt Nam do m ột thời gian dài ph ải đ ối phó v ới kh ủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2007 -2009 kéo theo năm 2010, cho nên tính thanh khoản có vấn đề, thường xuyên gây ra những bất ổn trên thị trường tiền tệ, và thậm chí họ đã vi phạm một số quy định của pháp luật. Để tránh tình trạng này ti ếp di ễn, ch ỉ còn cách 15
  16. duy nhất là nâng cao khả năng quản lý và ý thức tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định của NHNN nhằm bình ổn lãi suất, ổn định thị trường tiền tệ. Đồng thời, các NHTM cần tự giám sát việc thực hiện trần lãi suất huy động vốn, trường hợp phát hiện vi phạm tại NHTM nào, báo cáo NHNN để xử lý nghiêm, NHNN s ẽ c ụ thể hóa các biện pháp xử lý vi phạm và công khai phổ biến cho các NHTM. Bên cạnh đó, các NHTM cần có đánh giá về năng lực tài chính, về cơ c ấu ngu ồn v ốn và tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghi ệp là khách hàng c ủa NHTM đ ể tuyên truyền, tạo sự chia sẻ của dư luận xã hội đối với hoạt động của ngành. Kết: Nguồn vốn là huyết mạch của nền kinh tế, lãi suất là một trong những nhân tố quyết định đến việc sử dụng, lưu thông nguồn vốn trong nền kinh tế. Với thực trạng lãi suất thị trường Việt Nam hiện nay, làm sao để khắc phục nhưng khó khăn vẫn là một bài toán khó mà chính phủ, các nhà kinh tế và các chủ thể khác trong nền kinh tế cần phải giải quyết trọn vẹn để đảm bảo cho một nền kinh tế thông suốt và có sự phát triển vững bền. 1, 6, ,7, 8, 11 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2