intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận môn: Chiến lược kinh doanh quốc tế - Tổng Công ty Cà phê Việt Nam

Chia sẻ: Vũ Anh Tùng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

264
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành cà phê Việt Nam mà cụ thể là Tổng Công ty Cà phê Việt Nam một doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm thị trường nhập khẩu sản phẩm cà phê. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo bài thảo luận môn "Chiến lược kinh doanh quốc tế - Tổng công ty Cà phê Việt Nam" dưới đây. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận môn: Chiến lược kinh doanh quốc tế - Tổng Công ty Cà phê Việt Nam

  1. Trường Đại Học Thương Mại BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ­­­­­o0o­­­­­ Bài thảo luận môn Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Đề tài : Giáo viên hướng dẫn: Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 1
  2. Trường Đại Học Thương Mại Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – Lớp K10CQ2 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, để  phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế  quốc tế  giữa các   nước, ngoài những hiệp định đã có một số  nước vẫn tiếp tục tham gia vào  những hiệp định mới với sự mở cửa hợp tác rộng hơn, trong đó phải kể đến là  Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương. Hơn cả việc tham gia vào  Tổ  chức Thương mại thế  giới (WTO), Hiệp  định Thương mại Tự  do xuyên  Thái  Bình  Dương  (Trans­Pacific   Partnership  ­ TPP)   được  coi  như   Hiệp  định   thương mại tự  do “thế  hệ  mới" “mang tính lịch sử” đầy tham vọng và tiêu   chuẩn cao; là một thỏa thuận khu vực mở rộng, linh hoạt và toàn diện. Với cam   kết mở  cửa thị  trường mạnh và tham gia sâu của các bên, loại bỏ  hoàn toàn  nhiều dòng thuế nhập khẩu, mở cửa dịch vụ và các yêu cầu cao về môi trường   và lao động…  Vì thế, TPP được đánh giá là cơ  hội không thể  bỏ  qua cho ngành nông  nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ  trọng lớn trong cơ  cấu   kinh tế. Trong đó, cà phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và   đây cũng là một sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm  chiến   lược   như:  gạo,   chè   và   một   số   nông   sản   khác   (hạt   điều,   tiêu,hồi….).  Ngành cà phê Việt Nam mà cụ thể là Tổng công ty Cà Phê Việt Nam (Vinacafe)   – một doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhiệm vụ  quản lý sản xuất, kinh   doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ  quan trọng khác là tìm kiếm thị  trường nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong  nhiều năm qua, Vinacafe đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại  tệ không nhỏ từ hoạt động xuất khẩu. Ngược lại hoạt động xuất khẩu cũng là  thế mạnh và nghiệp vụ chính của Tổng công ty. Nhóm 2 lớp K10CQ2 đã chọn Tổng công ty Cà Phê làm đề tài thảo luận   của nhóm. Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 2
  3. Trường Đại Học Thương Mại Nhận xét của giáo viên .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 3
  4. Trường Đại Học Thương Mại .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ................................................................................................................................. . A ­  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM I. L   ịch sử  I.1. Hình thành: ­ Tên tập thể: Tổng công ty Cà phê Việt Nam ­ Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHHMTV DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ  SỞ HỮU. ­ Địa chỉ trụ sở chính: 211­213­213ATrần Huy Liệu ­ Phường 8 ­ Quận Phú  Nhuận ­ Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Điện thoại: 08.54495514, Fax: 08.54495513, Email: vinacafe@hn.vnn.vn ­ Quá trình thành lập: + Tổng Công ty Cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế  là  Viet Nam  national   coffee   corporation (viết   tắt   là   VINACAFE)   được   thành   lập   theo  quyết định số  251/TTg ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Thủ  Tướng Chính  phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các xí nghiệp Cà phê Việt  nam được thành lập ngày 13 tháng 10 năm 1982. Tông công ty Cà phê Việt  Nam là doanh nghiệp nhà nước dạng tập đoàn (TCT 91) trực thuộc Chính  phủ, hoạt động từ tháng 9 năm 1995, gồm chủ yếu là các doanh nghiệp của  Liên hiệp các xí nghiệp Cà phê Việt Nam và của một số địa phương khác.  Là  một trong những doanh nghiệp công nông nghiệp thuộc hạng quan trọng đặc  Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 4
  5. Trường Đại Học Thương Mại biệt của nhà nước, đóng góp lớn vào sự  phát triển của ngành Cà phê Việt  Nam ­ ngành sản xuất và xuất khẩu có tính đặc thù cao. + Căn cứ  Quyết định số  1736/QĐ­TTg ngày 29/10/2009 của Thủ  tướng  Chính phủ  về  việc phê duyệt Đề  án chuyển Vinacafe sang hoạt động theo  hình thức công ty mẹ ­ công ty con, ngày 29/10/2009 thủ tướng Chính phủ đã  có Quyết định số 1737/QĐ­TTg về  việc thành lập Công ty mẹ  ­ Tổng công  ty Cà phê Việt Nam trên cơ sở tổ  chức lại Văn phòng Tổng Công ty Cà phê  Việt Nam, Công ty Cà phê 719, Công ty Cà phê Buôn Hồ, Công ty Cà phê  Iasao, Công ty Cà phê Đắc Uy, các đơn vị  hạch toán phụ  thuộc, đơn vị  sự  nghiệp và các chi nhánh.   + Ngày 25/6/2010 của Thủ tướng CP có QĐ số  980/QĐ­TT gv/v chuyển   Công ty mẹ  ­ Tổng công ty Cà phê Việt Nam thành CTTNHHMTV do Nhà  nước làm chủ sở hữu. + Trụ  sở  chính tại thành phố  Hồ  Chí Minh, Văn phòng đại diện tại Hà  Nội.  + Hiện nay, theo đề  án tái cơ  cấu bộ  máy, đơn vị  là một doanh nghiệp   nhà nước có quy mô lớn gồm các đơn vị  phụ  thuộc, 25 công ty con trực   thuộc và các công ty khác mà Tổng Công ty nắm giữ cổ phần I.2. Bộ máy tổ chức:  ­ Hội đồng thành viên: Chủ tịch + 2 UV kiêm (trong đó 1 UV kiêm TGĐ). ­ Ban điều hành: Tổng giám đốc, Phó TGĐ kiêm Trưởng Ban Kế hoạch đầu  tư, Phó TGĐ kiêmTrưởng ban Nông nghiệp, Phó TGĐ kiêm Giám đốc Trung   tâm XNK Vinacafe, Phó TGĐ kiêm Trưởng Văn phòng đại diện Tổng công tytại   Hà Nội. ­ Kiểm soát viên. ­ Bộ  máy tham mưu giúp việc gồm: Văn phòng và các Ban: Tài chính kế  toán, Kế  hoạch đầu tư, Nông nghiệp, Tổ  chức cán bộ, Pháp chế  Thanh tra,   Trung tâm XNK Vinacafe. Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 5
  6. Trường Đại Học Thương Mại ­ Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn TNCSHCM. II.  Lĩnh vực hoạt động:   ­ Trồng cà phê, cây lương thực và các loại cây công nghiệp khác. ­ Công nghiệp chế biến: nông sản, cà phê, chè, cao su, ca cao, đường mật,   chăn nuôi gia súc, chế biến thực phẩm. ­ Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch, ngói, tấm lợp. ­ Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng, khai hoang, quản  lý, sử dụng và khai thác thủy nông. ­ Mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê nông , lâm, thuỷ, hải sản,   xuất nhập khẩu cà phê nông, lâm, thủy, hải sản, vật tư, phân bón  ­ Phục vụ sản xuất kinh doanh, hàng hoá tiêu dùng. ­ Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán). ­ Môi giới thương mại. ­ Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, theo tuyến cố định. ­ Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, quốc tế. ­ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống. ­ Quảng cáo thương mại. ­ Kinh doanh bất động sản, kho bãi. B ­  MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ: ­ Môi trường Kinh doanh quốc tế là một tập phức hợp và liên tục các yếu   tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc có  ảnh hưởng quyết định đến sự  tồn tại,   vận hành và hiệu quả hoạt động của DN trên thị trường.  Bên cạnh đó các hoạt động quốc tế  cũng mang lại cơ  hội cũng như  thách   thức cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế   để  hoạch định   chiến lược kinh doanh quốc tế cũng như quyết định kinh doanh quốc tế các nhà  quản trị doanh nghiệp không thể không chú trọng đến nghiên cứu, phát triển và  dự báo môi trường hoạt động quốc tế. Sau đây chúng ta lần lượt xem xét những  Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 6
  7. Trường Đại Học Thương Mại cơ hội cũng như những thách thức mà khi tham gia các hoạt động quốc tế mang   lại cho doanh nghiệp: Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi  quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan   đến nhiều đối tượng. Không chỉ  là quan hệ  giữa các doanh nghiệp quốc gia và  còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ có  thể  dẫn tới hậu quả  nghiêm trọng.Vì thế  phải nghiên cứu nhân tố   ảnh hưởng   thuộc môi trường vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền  văn hoá khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác   nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên  cứu thật kĩ lưỡng. Nhân tố pháp luật. Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 7
  8. Trường Đại Học Thương Mại Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có   một hệ  thống luật pháp khác nhau vì thế  có những quy định khác nhau về  các   hoạt động xuất khẩu. Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau: ­ Các quy định về  thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập   khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng  ưu đãi từ  tổchức WTO, nên vẫn  chịu mức thuế cao. Vì thế  khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với  đối thủ. ­ Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm   phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối   tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo  từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu.  Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách  bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công  tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ  tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp   các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới. ­ Các quy định về  giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số  lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê… Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất   khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener. ­ Các quy định về  tự  do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế  chặt  chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về  mậu dịch tự  do vì ta không là  thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO. Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dược các quy định về  nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro. Yếu tố văn hoá, xã hội: Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 8
  9. Trường Đại Học Thương Mại Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn  hoá của một quốc gia được hình thành từ  lâu và trở  thành thói quen với người  dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước nhập   khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi nó lại là cản trở  cho việc xuất khẩu vào thị  trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất   xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua  là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt Nam  trong việc lấy tên xuất xứ  sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ  nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê của ta có phù hợp   với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay không. Đòi hỏi ta phải biết dung   hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố  văn  hoá con chịu  ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng nước, nước đó thích  uống   cà   phê   hoà   tan,   hay   la   cà   phê   đen,   thích   cà   phê   phin   hay  cà   phê   uống  ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp. Yếu tố kinh tế. Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối  đoái,.. ­ Các công cụ  chính sách kinh tế  cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ  giúp   cho các quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù hợp nhất. Việt Nam  với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu,  đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà nước   đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu  cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU còn có chính sách chuyển hướng đầu tư vào   châu á, chính sách này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế  trong xuất khẩu   hàng hoá nói chung và cà phê nói riêng. ­ Nhân tố  thu nhập, mức sống của người dân: Mức sống người dân cao khi đó  quyết định mua cà phê không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu   hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị  trường EU là thị  trường lớn có   Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 9
  10. Trường Đại Học Thương Mại mức thu nhập cao, giá cả  rẻ  không phải là điều kiện để  quyết định mua hàng  hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lượng sản phẩm và  quyết định mua hàng. Ngưới dân Việt Nam thì lại khác giá rẻ  là yếu tố  quyết  định cho việc mua hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất khẩu cũng vậy, người   dân Việt Nam khi có sự  giảm sút về  giá cả  là bỏ  cây cà phê đi trồng cây khác.  Điều này  ảnh hưởng nhiều đến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu   tiêu dùng mới thường xuyên khi đó mới taọ  điều kiện cho sản xuất phát triển   được. ­ Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có   đủ lớn thi mơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu . Vì hoạt động   xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt hàng  của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau. Việt Nam có lợi thế  để  sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự  nhiên, kết  hợp nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người dân   Việt Nam từ lâu đời đã tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có điều kiện  để  giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để  thúc đẩy việc xuất khẩu cà  phê. Yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế  nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học công ngệ ngày  càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn.  Khoảng cách không gian thời gian không còn là trở  ngại lớn trong việc xuất   nhập khẩu. Sự  phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi   thông tin thị  trường thế  giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh  nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà mà  tốn rất ít chi phí. Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 10
  11. Trường Đại Học Thương Mại Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất khẩu   cà phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê còn thiếu máy móc trang   thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất không ổn  định,…Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê. Như  vậy khoa học kỹ  thuật phát triển nếu như  biết áp dụng nó tốt sẽ  là điều  kiện giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như  không  biết áp dụng nó thì sẽ  là một cản trở  lớn vì khi đó ta sẽ  bị  tụt hậu xa hơn với   các nước về  kỹ  thuật như  vậy sẽ  không đủ  khả  năng để  nâng cao khả  cạnh  tranh cho Việt Nam. Nhân tố chính trị. Nhân tố  chính trị   ổn định là cơ  hội để  mở  rộng phạm vi thị  trường cũng như  dung lượng của thị  trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế  khả  năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn định. Việt Nam ta có điều kiện chính trị  tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều  kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh  cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ. Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị  và khá ổn định trong  chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ  giúp cho Việt Nam có thị  trường ổn định. Yếu tố cạnh tranh quốc tế. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết   liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được  thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối   thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là   một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà  phê không chỉ  có sức mạnh về  kinh tế  chính trị, khoa học công nghệ  mà ngày  Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 11
  12. Trường Đại Học Thương Mại nay sự  lên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế  mạnh về  độc  quyền trên thị  trường. Các tập đoàn kinh tế  này có thế  mạnh rất lớn và quyết  định thị  trường do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp nước ta. Nếu   không tổ  chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ  bị  bóp nghẹt   bởi các tập đoàn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn biết   xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá cả, tăng chất  lượng mặt hang cà phê. Đó là thành công lớn cho cạnh tranh về mặt hàng cà phê   của Việt Nam. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô Đây là các yếu tố   ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh   nghiệp Việt Nam. Sự  kết hợp có hiệu quả  các yếu tố  vi mô sẽ  làm cho hoạt  động kinh doanh xuất nhập khẩu được dễ  dàng hơn và sẽ  có khả  năng thâm  nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất   khẩu bao gồm: ­ Tài chính :Tổng công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có quy mô   lớn với : ­ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp: Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các   nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài   chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của   Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 12
  13. Trường Đại Học Thương Mại nó phục vụ cho tương lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành   viên hạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập  khẩu, 40 doanh nghiệp nông trường, 2 doanh nghiệp chế  biến cà phê thành  phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị  đều có xưởng sản  xuất , xưởng chế biến cà phê. ­ Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tổng số  cán bộ  công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500 người,   khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có   quy mô lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn   sâu. Đội ngũ cán bộ  này đề  ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng   công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực  tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có sự hỗ trợ nhịp nhàng,   hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức   mạnh của Tổng công ty và có thể  phát huy được lợi thế  tiềm năng của từng   thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi  của môi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể  nắm bắt đươc cơ  hội  kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở  thành một trụ  cột vững chắc   cho ngành cà phê Việt Nam. Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn có các   yếu tố  khác như  uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong doanh   nghiệp sẽ tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có  thương hiệu khá nổi tiếng trên thị  trường Việt Nam –Vinacafe. Đây là loại cà  phê hoà tan có chất lượng cao, được tiêu thụ  nhiều nhất trên thị  trường Việt   Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước như Trung Quốc, Singapo, … Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng   của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà còn chịu  ảnh hưởng lớn của các yếu tố  môi trường trong doanh nghiệp. Do đó để  họat   Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 13
  14. Trường Đại Học Thương Mại động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ  nghiên cúu các yếu  thuộc môi trường kinh doanh quốc tế mà còn nghiên cứu các yếu tố  thuộc môi   trường trong nước, cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện  pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ  cán bộ  giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi  thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,.. II. NHỮNG CƠ  HỘI KHI THAM GIA THỊ  TRƯỜNG QUỐC TẾ  KHI   HỘI NHẬP TTP ­ Tham gia TPP sẽ giúp Cà phê Việt Nam hội nhập sâu hơn vào thị trường   thế  giới.  Thuế  TPP bằng 0% sẽ  tạo nhiều cơ  hội  để  ngành nông nghiệp đẩy  nhanh thu hút vốn đầu tư, phục vụ tái cơ cấu. ­ Khi thông thương, các luồng vốn đầu tư  quốc tế vào Việt Nam cũng sẽ  tăng mạnh, tạo thuận lợi cho hệ  thống ngân hàng tăng cường thanh khoản và   tiếp cận các nguồn vốn quốc tế với chi phí thấp hơn. Tham gia TPP chắc chắn  thúc đẩy đầu tư của các nước vào Việt Nam. Tính đến nay, đầu tư trực tiếp của   các nước TPP vào Việt Nam đạt hơn 100 tỷ USD vốn đăng ký của những dự án  còn hiệu lực, chiếm gần 40% tổng lượng vốn FDI của Việt Nam. Dòng vốn từ  nhiều nước thành viên TPP có trình độ phát triển cao có thể mang lại những lợi   ích lan tỏa đáng kể về công nghệ và kỹ năng quản lý, hay các lĩnh vực dịch vụ  có giá trị gia tăng cao hơn. Mức tăng đầu tư sẽ giúp thúc đẩy sự hình thành vốn   cố  định và tạo cơ  hội cho Việt Nam khai thác các lợi thế  tiềm năng về  nông   nghiệp. ­ Cùng với đó, trọng tâm của tái cấu trúc nông nghiệp là định hướng đưa  công nghệ  mới vào quản lý nông nghiệp. Khi các nước đầu tư  vào Việt Nam,   chắc chắn họ  sẽ áp dụng công nghệ  tiên tiến và cách quản lý mới. Điều này  cũng góp phần giúp ngành nông nghiệp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu. Đây cũng   là cơ  hội thứ  tư  mà ngành nông nghiệp có thể  tận dụng từ  việc Việt Nam gia   nhập TPP, Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 14
  15. Trường Đại Học Thương Mại ­ Những thị  trường quốc tế  đem lại những cơ  hội tiềm năng mới, Cà phê   Việt nam muốn tăng doanh thu, mở rộng thị trường của mình ra nước ngoài. Khi  nhu cầu trong nước đã bão hòa, thị  trường nội địa quá nhỏ  hẹp, việc mở  rộng   thị  trường ra toàn thế  giới là một điều lớn nhất mà bất kỳ  công ty nào cũng  mong muốn. Sản phẩm của doanh nghiệp nội địa được đón nhận từ  thị  trường  nước ngoài là cơ hội lớn để tiêu thụ sản phẩm của mình  ­ Mở  rộng thị  trường mới giúp kéo dài chu kỳ  sống sản phẩm của doanh  nghiệp. Sản phẩm này của doanh nghiệp trong thị  trường nội địa, nhưng khi  sang thị trường nước ngoài nó sẽ kéo dài thêm vòng đời của sản phẩm này. Sản  phẩm này trong thời kỳ  bão hòa  ở  thị  trường nội địa nhưng lại đang trong giai  đoạn xâm nhập của thị trường nước sở tại. ­ Giúp bảo vệ  sở  hữu trí tuệ  sản phẩm: một công ty khi sang thị  trường   khác thì họ  sẽ mang đến sản phẩm tốt nhất mà mình đang có. Trong đó những  phát minh sáng chế  sẽ  được đón nhận tích cực hơn. 1 doanh nghiệp tuy có  những phát minh, sang chế hay nhưng chưa đủ  năng lực để  áp dụng chúng thì  họ  sẽ  làm bằng cách học hỏi kinh nghiệm từ  những người đi trước áp dụng   những phát minh này và học hỏi theo. ­ Học hỏi được những ý tưởng kinh doanh tốt và  ưu việt, Tiếp cận công  nghệ  hiện  đại hơn thông qua  việc học  hỏi và chuyển  giao công nghệ. Các  nguồn lực cần thiết có thể được bảo đảm. Tiếp cận với những công nghệ hiện   đại, có điều kiện để học tập hơn. ­ Nhu cầu sản phẩm tiềm năng lớn hơn.  ­ Thu nhập qua đầu tư:  o Các dự án đầu tư lớn có thể yêu cầu những thị trường toàn cầu để  đáp ứng các chi tiêu cho tài sản cố định. o Bảo vệ  bản quyền yếu kém tại một số  quốc gia dẫn  đến các  doanh nghiệp cần phải mở  rộng ra nước ngoài nhanh chóng để  ngăn chặn trước những người làm đồ nhái. ­ Lợi thế quy mô (hay đường cong kinh nghiệm) Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 15
  16. Trường Đại Học Thương Mại o Mở rộng quy mô hay các thị trường cho phép đạt được lợi thế quy   mô trong sản xuất cũng như marketing, R&D hay phân phối. o Có thể phân bổ chi phí trên cơ sở doanh thu lớn. o Có thể làm tăng lợi nhuận trên từng đơn vị kinh doanh. ­ Những lợi thế về vị trí: những thị trường chi phí thấp giúp việc phát triển   lợi thế cạnh tranh bằng việc truy vấn tới: o Nguyên liệu o Giao thông vận tải o Chi phí lao động thấp hơn o Những khách hàng quan trọng o Năng lượng ­ Lợi thế cạnh tranh Quốc gia: lợi thế cạnh tranh quốc gia là sự  khác biệt  mang tính vượt trội trong môi trường kinh tế ­ xã hội làm cho nền kinh tế  quốc gia trở  nên hấp dẫn hơn đối với các hoạt động đầu tư  sản xuất   kinh doanh để  cạnh tranh với các quốc gia khác trong việc thu hút các  nguồn lực kinh tế  quốc tế  và thiết lập các quan hệ  thị  trường quốc tế  thuận lợi, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh   tế. III. THÁCH THỨC: ­ Một là, cạnh tranh trở  nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ  giữa  doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước trên thị  trường nước  ngoài để  xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ  mà cạnh tranh ngay trên thị  trường trong nước. Điều đó gây sức ép không nhỏ  đối với nhiều doanh  nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự  trợ  giúp của Nhà   nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ  yếu kém  mà tình trạng này lại khá phổ biến ở doanh nghiệp nước ta. ­ Hai là, với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá trình tái   sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những  rủi ro về  mặt xã hội. Thách thức  ở  đây là đề  ra được những chính sách   Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 16
  17. Trường Đại Học Thương Mại đúng đắn nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng  động và khả  năng thích  ứng nhanh của  doanh nghiêp, củng cố  và tăng  cường các giải pháp an sinh xã hội để  khắc phục những khó khăn ngắn  hạn. Tóm lại, phải tạo dựng được môi trường để  quá trình chuyển dịch   cơ cấu và bố trí lại nguồn lực diễn ra một cách suôn sẻ, với chi phí thấp. ­ Ba là, việc áp dụng tiêu chuẩn mới trong TPP sẽ tạo ra những rào cản kỹ  thuật (kể  cả  lao động và môi trường), quyền lợi của nhà đầu tư… Bên   cạnh đó, các quy định chặt chẽ  về  sở  hữu trí tuệ, quyền sở  hữu trí tuệ  trong Hiệp định TPP đề cập đến tất cả nội dung như nhãn hiệu, chỉ dẫn   địa lý, quyền tác giả, bằng sáng chế, bí mật kinh doanh, đến việc thực thi   quyền sở hữu trí tuệ, nguồn gien và tri thức truyền thống… Như vậy, các   yêu cầu chặt chẽ về sở hữu trí tuệ đã là những thách thức rất lớn đối với   Việt Nam khi Việt Nam đang là một trong những quốc gia vi phạm bản  quyền hàng đầu thế  giới. Nếu như  năm 2003, Việt Nam đứng thứ  nhất  trên thế giới về vi phạm bản quyền với tỉ lệ vi phạm bản quyền là 93%,  đến năm 2011 tỉ lệ vi phạm bản quyền của Việt Nam tuy đã giảm xuống   nhưng vẫn ở mức cao với 81%, đứng hạng 22 trên thế giới. ­ Bốn là, những vấn đề nội tại của kinh tế­xã hội tại Việt Nam như nhiều  doanh nghiệp và người dân chưa quen việc tuân thủ  các quy định của   pháp luật cộng với sức ỳ của nền kinh tế. Quá trình chuyển đổi nền kinh  tế  từ  cơ  chế  tập trung sang cơ  chế  thị  trường đã thay đổi hành vi kinh  doanh của đại bộ  phận doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, còn  đó những doanh nghiệp nhà nước vẫn dựa vào các cơ  quan chủ  quản,   việc kinh doanh theo cơ chế “xin­cho” và kém hiệu quả vẫn đang là vấn  đề nổi bật trong khu vực doanh nghiệp này, trong khi đó quá trình tái cấu  trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước lại diễn ra một cách chậm chạp, dàn  trải và thiếu đột phá… Tất cả vấn đề này đang là thách thức lớn đối với  các doanh nghiệp nhà nước hiện nay khi Việt Nam chính thức tham gia  vào TPP.  Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 17
  18. Trường Đại Học Thương Mại ­ Năm là, rủi ro cho các sản phẩm không được thị  trường chấp nhận gây   tổn thất cho doanh nghiệp, điều này có thể khiến doanh nghiệp phá sản. IV.  THỊ TRƯỜNG HOA KỲ: ­ Do tác động của thuế  nhập khẩu sau khi Hiệp định Thương mại Việt   Nam­ Hoa Kỳ (BTA) được ký kết vào năm 2001 có hiệu lực nên các mặt   hàng Việt Nam đã và sẽ  thâm nhập thị  trường Hoa Kỳ được phân thành  hai nhóm:  o Nhóm có thuế nhập khẩu thấp hoặc bằng 0 o Nhóm có thuế nhập khẩu cao hơn.  ­ Quy chế  này được coi là một trong những nguyên tắc nền tảng của hệ  thống   thương   mại   đa   phương   của   Tổ   chức   Thương   mại   Thế   giới  (WTO)). Tuy nhiên, Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu  tiên về  thuế  quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan. Các chính sách,  luật lệ  của Hoa Kỳ khi tham gia thương mại với Việt Nam trong ngành   cà phê.  ­ Theo báo The Wall Streets Journal ngày 9/7/2007, ngành công nghiệp cà  phê Hoa Kỳ  đã có những cố  gắng nhằm thi hành các biện pháp để  làm  tăng thêm sức ép đối với những người trồng và xuất khẩu cà phê châu Á,  trong đó có Việt Nam, gây trở ngại cho hoạt động phát triển cà phê chất  lượng cao của nước ta.  ­ Hiện tại, ngoài đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có giấy chứng nhận về  quá  trình chấp hành qui định hải quan và tờ khai về các nơi cung cấp cà phê,  nhà xuất khẩu còn phải cung cấp thông tin nhằm bảo đảm có thể  dễ  dàng tìm ra xuất xứ của từng lô cà phê. Người ta dự kiến quá trình này sẽ  làm tăng thêm ít nhất 1% chi phí xuất khẩu, tức là khoảng 10 đến 15   USD cho mỗi tấn cà phê. C. PHÂN   TÍCH   CÁC   YẾU   TỐ   NỘI   TẠI   HỖ   TRỢ   CHO   HOẠT   ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ. Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 18
  19. Trường Đại Học Thương Mại I. Về điều kiện sản xuất: ­ Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, trải dài theo phương kinh tuyến   từ 8o30’ đến 23o 30’ vĩ độ Bắc, điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích  hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê một hương vị  rất   riêng, độc đáo. Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới, lượng mưa phân  bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng.   Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam  thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí  hậu phía bắc có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông lạnh và có mưa phùn thích   hợp với cà phê Arabica. Về đất đai, Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp   với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng   Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha. Đặc biệt  ở  Buôn Mê Thuột có loại đất mà các nhà thám hiểm như Yersin, giám mục   Cassaigne, linh mục Pierre Dourisboure… đều nhận định là loại đất tốt  nhất thế  giới, rất thích hợp cho việc trồng cây cà phê. Như  vậy cây cà   phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở  Việt Nam. Tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được. II. Về nhân công: ­ Với nguồn lao động dồi dào như  nước ta hiện nay thì có thể  đảm bảo  cho việc sản xuất cà phê hàng năm, đặc biệt là khi tới mùa thu hoạch.  Người nông dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học   hỏi tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê  xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế  trong việc tạo ra một nguồn hàng  cho cà phê xuất khẩu Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao, nếu như  năng suất cà phê bình quân trên thế  giới là 0,55 tấn/ ha, Châu Á là 0,77   tấn/ ha thì  ở  Việt Nam đạt tới 1,2 – 1,3 tấn/ ha. Từ  năm 2000 đến nay,   năng suất bình quân đạt trên 2 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt  Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc  Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 19
  20. Trường Đại Học Thương Mại biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà  phê. III. Về lợi thế trong xuất khẩu: ­ Nhà nước đã xây dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản  xuất khẩu chủ  lực của Việt Nam trong đó gạo cà phê được xem xét là   mặt hàng chủ lực số một. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí  hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế  này kết hợp với chế  độ  chính trị, xã hội  ổn định, cơ  chế  chính sách thời kỳ  đổi mới đã được  khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và  đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới   và khu vực. Nhu cầu thế  giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và  tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ  đồ  uống phổ  biến trong mọi tầng  lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ  uống truyền   thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nước   sản xuất cà phê xuất khẩu. IV. Về chi phí: ­ Chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các   nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là 75   triệu vnđ/ha (theo vietrade protal.vn). Chi phí sản xuất rẻ  là điều kiện  thuận lợi để  hạ  giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của  Việt Nam trên thị  trường thế  giới. Việt Nam đã gia nhập ICO, sẽ  tham  gia tổ  chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và các tổ  chức  quốc  tế  khác  có  liên quan. Việt Nam  đã tăng cường hợp tác kinh tế,  thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này  có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm  Nhóm 02 – Lớp K10CQ2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2