intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận: Phân tích đầu tư và đinh giá cổ phiếu SJS

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thùy Ninh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

102
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2010, kinh tế của Việt Nam có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy có cải thiện tốc độ tăng GDP theo các quý trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và qúy IV 7,34%. Uớc tính GDP cả năm 2010 đạt 6,78%, cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế VN đạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận: Phân tích đầu tư và đinh giá cổ phiếu SJS

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUÂṬ CÔNG NGHIÊP ̣ KHOA QUAN̉ TRỊ KINH DOANH LỚP ĐHQT4A2NĐ
  2. GVHD: LÊ HAỈ HÀ Danh sách nhóm 1 lớp ĐHQT4A2NĐ: 1. Phạm Thị Hương 2. Phạm Thu Hiên ̀ 3. Nguyễn Thị Thuy ̀ Ninh (tổ trưởng) 4. Nguyễn Thị Đao ̀ (thư ky)́ 5. Nguyễn Thao ̉ Anh (thuyêt́ trinh) ̀ 6. Nguyễn Thị Huề 7. Lê Thị Lý 8. Lê Trong̣ Haỉ 9. Nguyêñ Thị Dung (19/08) 10.Trâǹ Tuâń Anh 11.Trương Thị Khen 12.Hoang ̀ Thị Hiêǹ 13.Tạ Thị Hường 14.Pham ̣ Thị Giang 15.Vũ Thị Lan 16.Nguyêñ Thị Huyêǹ 2
  3. ̣ LUC MUC ̣ Muc̣ luc̣ Trang 1. Giới thiêụ mã chứng khoan ́ SJS và 3 công ty cổ phâǹ đâu ̀ tư phat́ triên̉ đô thị và khu công nghiêp ̣ Sông Đà 2. Phân tich ́ kinh tế vĩ mô 6 ́ nganh 3. Phân tich ̀ 13 ̀ hinh 4. Tinh ̀ hoaṭ đông ̣ cuả công ty 42 ̣ giá cổ phiêu 5. Đinh ́ 48 3
  4. I. Giới thiêu ̣ mã chứng khoań SJS và công ty cổ phân ̀ đâu ̀ tư phat́ triên ̉ đô thị và khu công nghiêp ̣ Sông Đà − Tên Tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG ĐÀ − Tên Tiếng Anh : Song Da Urban & Industrial Zone Investment and Development Joint-Stock Company − Tên viết tắt : SUDICO − Địa chỉ : Tầng 1+2, tòa nhà CT1 – KĐT Mỹ Đình – Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội − Điện thoại : 04-37684505 Fax : 04-7684029 − Email : info@sudicosd.com Website : http://www.sudicosd.com.vn − Công ty SUDICO được thành lập theo quyết định số 846/QĐ-BXD ngày 8 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển đổi Công ty phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà là doanh nghi ệp nhà n ước thuộc Tổng công ty Sông Đà thành Công ty Cổ ph ần và ho ạt động theo gi ấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103002731 ngày 8/8/2003 − Trong quá trình hoạt động , công ty đã có 6 lần thay đổi gi ấy ch ứng nh ận đăng ký kinh doanh về vốn điều lệ, thay đổi trụ s ở hoạt đ ộng và ng ười đ ại diện theo pháp luật. Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 14/12/2009 là 1.000.000.000.000 (Một nghìn t ỷ đ ồng chẵn) − Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng / cổ phần − Ngành nghề kinh doanh chính :  Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;  Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;  Thi công xây lắp các công trình dân dụng và khu công nghiệp;  Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết khu đô thị và khu công nghiệp;  Tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp;  Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất;  Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ khác;  Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị máy móc;  Khai thác, chế biến khoáng sản;  Đầu tư sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm;  Đầu tư tài chính;  Nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân. − Ngày niêm yết : 11/5/2006 − Ngày chính thức giao dịch : 6/7/2006 4
  5. − Ngày 25/9/2006, công ty đã nộp đơn đăng ký nhãn hi ệu th ương m ại v ới C ục Sở Hữu Trí Tuệ, và ngày 4/12/2006, công ty đã nhận được thông báo số 54295/NH1 của Cục Sở Hữu Trí Tuệ về việc chấp nhận của SUDICO là đơn hợp lệ. Theo hồ sơ đăng ký, Logo và nhãn hiệu mà công ty s ử d ụng sau khi được công nhận là : − Theo dữ liệu từ trang www.cophieu68.com và www.vndirect.com.vn, mã chứng khoán của công ty SJS được xếp vào nhóm ngành BẤT ĐỘNG SẢN (Nguồn : www.cophieu68.com) 5
  6. (Nguồn : VNDirect.com.vn) 6
  7. II. ́ kinh tế vĩ mô Phân tich 2.1Thực trang̣ nêǹ kinh tế vĩ mô nước ta 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế Năm 2010, kinh tế của Việt Nam có sự phục hồi nhanh chóng sau tác đ ộng c ủa khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy có cải thi ện tốc độ tăng GDP theo các quý trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và qúy IV 7,34%. Uớc tính GDP c ả năm 2010 đ ạt 6,78%, cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế VN đạt đ ược tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu h ướng ph ục h ồi rõ rệt,tất cả các lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Giá trị gia tăng ngành công nghiệp & xây dựng đạt cao I trong các ngành kinh tế cấp 1, tăng 7,7%; tiếp đến là dịch vụ tăng 7,52%; khu v ực nông, lâm và thủy sản tăng năm nay tăng 2,78% Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những khó khăn, thách thức mới. Kinh tế th ế giới có nh ững di ễn bi ến ph ức t ạp: Tăng trưởng kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên v ật liệu cơ bản trên thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; nợ công châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau thảm hoạ kép; lạm phát toàn cầu và các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn chính trị ở Trung Đông, châu Phi, tình hình căng thẳng ở Biển Đông tăng lên. Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức l ớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh t ế (GDP) có xu h ướng chậm lại Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6 tháng đầu năm 2011 ước đ ạt 5,57%, mặc dù thấp hơn tốc độ tăng 6 tháng đầu năm 2010 và th ấp h ơn ch ỉ tiêu c ả năm 2011 đã được Quốc hội thông qua nhưng đây là một nỗ lực rất l ớn c ủa c ả n ước 7
  8. trong bối cảnh còn nhiều khó khăn. Các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch tiếp tục đà tăng trưởng ; trong đó san̉ xuât́ công nghiêp̣ đaṭ tôć độ tăng trưởng cao hơn chỉ tiêu kế hoach ̣ năm 2011; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 22,6% so với cùng kỳ năm 2010. 2.1.2 Đầu tư Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đ ạt đ ược nh ững k ết qu ả tích cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2009 và bằng 41% GDP. Trong đó, nguồn vốn đầu t ư của t ư nhân và của dân cư dẫn đầu bằng 31,2% vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư nhà nước (gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước và ngu ồn đ ầu t ư c ủa các doanh nghiệp nhà nước) bằng 22,5%, tăng 4,7% so với năm 2009. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cả nước thu hút được hơn 833 dự án mới với tổng số vốn đăng ký đạt trên 13,3 tỷ USD, b ằng 60% so v ới cùng kỳ năm 2009, trong đó vốn FDI thực hiện năm 2010 là 11 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2009. Mặc dù vốn FDI đăng ký có th ấp h ơn nhi ều so v ới năm 2009 nhưng tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký lại cao hơn nhiều. Đây có th ể đ ược coi là điểm sáng trong thu hút FDI năm 2010. Điều này cũng cho thấy sự cam kết lâu dài các nhà đầu tư nước ngoài ở thị trường Việt Nam. Sáu tháng đầu năm 2011, cả nước có 313 dự án FDI mới đ ược c ấp gi ấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 3,52 tỷ USD, bằng 42,7% so cùng kỳ năm 2010. Có 101 lượt dự án FDI đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1,16 tỷ USD, tăng 49,5% so cùng kỳ năm 2010. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm tháng đầu năm, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 4,68 tỷ USD, bằng 51,9% so cùng kỳ năm 2010. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu về thu hút FDI với 151 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 2,73 tỷ USD, chi ếm 58,4% tổng vốn đầu tư đăng ký từ đầu năm đến nay. Đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục được duy trì, nhất là đầu tư cho giảm nghèo, nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ước 6 tháng đầu năm 2011, t ổng v ốn đầu tư phát triển đạt 409,7 nghìn tỷ đồng, bằng 38,3% GDP. Đây là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng lớn trong bối cảnh diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô th ế giới và trong nước không thuận. 2.1.3 Lạm phát và giá cả Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi nh ững tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã thực sự trở thành mối lo ngại t ừ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết tháng 12, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 8
  9. tới gần 12% (11,75%) và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra đã không thực hiện được. Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010. Số liệu: Tổng cục Thống kê Tính chung trong cả năm 2010, giáo dục là nhóm tăng giá m ạnh nh ất trong r ổ hàng hóa tính CPI (gần 20%). Tiếp đó là hàng ăn (16,18%) và nhà ở - v ật li ệu xây dựng (15,74%). Bưu chính viễn thông là nhóm duy nhất giảm giá với m ức giảm gần 6% trong năm 2010. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, ch ỉ s ố giá tiêu dùng (CPI) tháng 6.2011 tăng 1,09% so với tháng 5, nâng tổng mức lạm phát nửa đầu năm 2011 lên 13,29% Đây được xem là mức tăng CPI thấp nhất trong 6 tháng đầu năm 2011. Tuy nhiên, nếu so bình quân cùng kỳ CPI 6 tháng đầu năm 2010, chỉ s ố này đã tăng đến 16,03% và tăng đến 20,82% so với tháng 6.2010. Trong nhóm rổ hàng hóa để tính CPI, có đến 10/11 nhóm tăng nh ẹ t ừ 0,25- 1,79%, trừ nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Tăng giá mạnh nhất trong rổ hàng hóa tính CPI của tháng 6 là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức tăng 1,79%. Trong nhóm hàng nói trên, các mặt hàng thực phẩm đạt mức tăng cao nhất 2,47%, xếp kế tiếp là các loại ăn uống ngoài gia đình với mức tăng 1,16%. Các nhóm còn lại như: thiết bị và đồ dùng gia đình, may mặc, vật liệu xây dựng, giáo dục, giao thông có mức tăng dao động từ 0,33 đến 0,86%. 2.1.4 Lãi suất Năm 2010, lãi suất ngân hàng thị trường tiền tệ ch ứng ki ến cu ộc đua lãi su ất công khai và lãi suất đã được đẩy lên cao kỷ lục,vào những tháng cuối năm lãi suất huy động tiền gửi ở mức 14-16%, Lãi suất cho vay ở mức 19-20%.Cu ộc 9
  10. chiến lãi suất đã gây không ít trở ngại cho sản xuất kinh doanh c ủa các doan nghiệp.Sau sự cố Techcombank với mức lãi suất huy động đến 18%,NHNN đã quy định mức trần lãi suất huy động không được vượt quá 14% bao gồm c ả các khoản khuyến mãi.Tuy nhiên đây chỉ là biện pháp can thiệp hành chính và không chắc các ngân hàng tuân thủ nghiệm ngặt quy định này Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường tiền tệ có nhiều biến động. Bên cạnh lãi suất huy động thì lãi suất cho vay cũng diễn biến ph ức t ạp. Mức trần theo qui định của NHNN là 14% /năm đối với VNĐ nhưng các nhà băng vẫn “đi đêm” huy động với mức trượt từ +-2- +-5% để đảm bảo thanh khoản. Lãi su ất cao nhất 6 tháng đầu năm 2010 là 9.11%, trong khi đó cao nhất năm 2011 so với cùng kỳ là 13,34%. Lãi suất cao năm 2011 tập trung vào khu vực ngắn hạn, gửi qua đêm, gửi tuần, gửi không kỳ hạn. Dưới đây là lãi suất huy động đồng nội tệ của Việt Nam và các quốc gia khác trong 6 tháng đầu năm 2011. NHNN đã 4 lần nâng lãi suất tái cấp vốn từ 9 lên đến 14%/ năm, 3 lần nâng lãi suất tái chiết khấu từ 7% lên 13%/năm trong 6 tháng đầu năm 2011, 7 l ần điều chỉnh lãi suất thị trường mở OMO từ 10% hồi đầu năm lên khoảng 15% trong 5 tháng nhằm rút bớt lượng tiền trong lưu thông. Hàng loạt động thái trên và các ngân hàng cải thiện thanh khoản cùng v ới s ự hạ nhiệt của CPI đã giúp cho lãi suất trong đầu tháng 7 gi ảm xuống. Tuy nhiên theo các chuyên gia kinh tế thì trong bối cảnh từ nay đến cuối năm lãi suất huy động khó có thể giảm sâu 2.1.5 Tỷ giá hối đoái Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 10
  11. 2010 là khá phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mức cao. Tỷ giá chính thức có thời đi ểm th ấp h ơn t ỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối tháng 11 năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD. Sau các hành động quyết liệt của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), áp l ực t ỷ giá hối đoái đã giảm mạnh sau giai đoạn căng thẳng 2 tháng đ ầu năm 2011. C ụ th ể, tỷ giá thị trường tự do sau khi lập đỉnh 22.500 VND/USD vào ngày 21/2 đã liên tục giảm và xoay quanh tỷ giá chính thức với mức chênh lệch rất nhỏ (± 0,5%). Những ngày cuối tháng 6/2011,diễn biến trên thị trường ngoại tệ càng phức tạp. Mặc dù tỷ giá chính thức thấp, nhưng tỷ giá thực mua và thực bán tại các NHTM ở mức kịch trần, cao nhất trong gần hai tháng qua. Cụ thể, giá USD bán ra của Vietcombank là 20.800 VND/USD, m ức cao nh ất kể từ ngày 22/4/2011 (thời điểm bắt đầu có sự sụt giảm mạnh); mức giá mua vào cũng đã lên tới 20.700 VND/USD. Tại các NHTM khác, giá USD mua vào - bán ra phổ biến là 20.700 - 20.800 VND/USD. Đây cũng là lần đầu tiên sau khoảng một tháng qua, tỷ giá của các NHTM cao hơn tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Trong khi đó, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng do NHNN công b ố ti ếp t ục đ ứng yên ở mức 20.618 VND/USD; tỷ giá của Sở giao dịch NHNN cũng đứng yên ở 20.600 VND/USD mua vào và 20.824 VND/USD giá bán ra,sau đó tỷ giá l ại giảm trở lại vào ngày 21/6. Tuy nhiên, theo các chuyên gia ngân hàng, tỷ giá hối đoái ổn định hiện nay không mang tính bền vững và có nhi ều nguy c ơ bùng phát căng thẳng vào cuối năm 2.1.6 Cán cân thanh toán Nếu như năm 2009, cán cân thanh toán tổng thể thâm hụt 8,8 tỷ USD, thì năm 2010 đã có sự cải thiện đáng kể. Phần thâm hụt cán cân tài kho ản vãng lai năm 2010 trên thực tế có thể được bù đắp hoàn toàn bởi thặng dư trong cán cân tài khoản vốn. Tuy nhiên, cán cân thanh toán tổng thể năm 2010 thâm h ụt 3,07 t ỉ đô la, trong đó lỗi và sai sót 4,36 tỉ đô la, được các tổ chức tài chính đánh giá ch ủ yếu do nhập lậu vàng dẫn đến việc không kiểm soát được dòng tiền qua các kênh chính thức. NHNN dự báo cán cân thanh toán tổng thể năm 2011 có khả năng thặng dư từ 2,5 tỉ đô la đến 4,5 tỉ đô la, do cán cân thương mại đã bớt thâm h ụt, dự tr ữ ngo ại hối tăng lên và giá trị của đồng Việt Nam được củng cố. Theo NHNN, các tín hiệu đáng chú ý dẫn đến nhận định này là th ời gian qua cán cân thương mại được cải thiện đáng kể, từ chỗ nhập siêu khoảng 16% xu ất khẩu nay chỉ còn trên 10%. Xuất khẩu, dịch vụ, du lịch, kiều hối tăng mạnh và tiếp tục duy trì chiều hướng tăng trong những tháng cuối năm 2.2 Dự báo 11
  12.  Kinh tế thế giới Theo dự báo của các tổ chức tài chính uy tín trên thế giới công bố trong quý 2 năm 2011 thì tình hình kinh tế thế giới đã bị đánh giá xấu đi so với dự báo của các tổ chức này hồi đầu năm. Cụ thể thì quỹ tiền t ệ th ế gi ới (IMF) đ ầu năm đã dự báo nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng 4,3% trong năm nay nhưng đến tháng 8 thì IMF đã hạ tỉ lệ này xuống còn 4,2%. Tương tự ngân hàng th ế giới (WB) cũng đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới từ 3,3% xuống 3,2% trong năm nay do nguyên nhân của thảm họa kép xảy ra ở Nh ật B ản và b ất ổn chính tr ị ở Trung Đông. Nền kinh tế thế giới năm 2011 gặp nhiều khó khăn và sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro về lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng nợ công cũng như bất ổn chính trị trong những tháng cuối năm. - Lạm phát: đây vẫn là mối quan ngại nhiều nhất của thế giới, nguyên nhân chủ yếu do giá dầu mỏ leo thang đẩy theo giá lương thực gia tăng. - Tăng trưởng kinh tế: Những bất ổn tài chính tại Mỹ, tăng trưởng chậm lại tại Trung Quốc và Ấn Độ, khủng hoảng nợ công tại châu Âu, kinh tế chững lại tại Nhật Bản và bất ổn chính trị tại Trung Đông-Bắc Phi... s ẽ tiếp tục đe dọa đà phục hồi của nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên theo d ự báo của IMF và WB thì tốc độ tăng trưởng của kinh t ế th ế gi ới năm 2012 vẫn sẽ tăng cao hơn so với năm 2011 (WB dự báo tăng 3,6%). - Vốn FDI: Triển vọng dòng vốn FDI toàn cầu theo đà hồi phục của kinh tế thế giới tiếp tục được cải thiện đáng kể trong năm 2012. Theo WB, giá trị tính theo USD của dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển dự báo tăng đến năm 2012 sẽ đạt 604 tỉ USD, gần bằng mức cao trước khủng hoảng tài chính (615 tỉ USD năm 2008).  Kinh tế Việt Nam - Tăng trưởng kinh tế: Theo dự báo của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì tăng trưởng Việt Nam sẽ đạt 6,1% năm 2010 và đạt 6,7% trong năm 2012. - Lạm phát: Giá điện, năng lượng tăng, giá hàng hóa toàn cầu tăng do nhu cầu tăng từ sự hồi phục của kinh tế thế giới và các cú s ốc cung do nh ững điều kiện thời tiết khó lường, hơn thế nữa áp lực lên tiền đồng và chính sách bảo hộ của các nước… sẽ có thể khiến lạm phát tăng trong ng ắn hạn. Do đó sau khi mức lạm phát trong 8 tháng đầu năm lên mức 15,68% - vượt ngưỡng thấp (15%) trong mục tiêu kiềm chế lạm phát năm nay của Chính phủ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo lạm phát cả năm 2011 sẽ vào khoảng 17% -18%. Lạm phát năm nay khó giảm xuống do tác đ ộng từ việc tăng giá điện lên 15,3% và tăng giá xăng dầu lên khoảng 30% trong tháng 3. Nhưng theo dự báo của ADB thì trong năm 2012 lạm phát sẽ giảm xuống mức 6,8%. 12
  13. - Tỷ giá hối đoái: Việc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc USD và hạn ch ế trần lãi suất huy động USD đã mang lại sự ổn định nh ất định cho ti ền đồng Vi ệt Nam. Tuy nhiên, đây chỉ là sự ổn định tạm thời, Economist d ự báo ti ền đồng sẽ hạ 4,3% trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. - Vốn FDI: Sự hồi phục của dòng vốn FDI toàn cầu sẽ là yếu tố tác động tích cực tới dòng vốn FDI vào Việt Nam. Theo đó dòng vốn FDI đ ổ vào Việt Nam sẽ tăng lên mức 8,3 tỉ USD trong năm nay và 8,5 tỉ USD năm 2012. Trong đó sẽ có một lượng vốn FDI tăng thêm đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất liên ngân hàng nhằm kiềm chế lạm phát trong năm 2011 cũng gây khó khăn nh ất đ ịnh cho các doanh nghiệp. Trong năm 2012 mục tiêu kiềm chế lạm phát vẫn được Chính phủ đặt lên hàng đầu do đó chính sách tiền tệ chặt chẽ sẽ tiếp tục được thực hiện có thể ảnh hưởng làm gia tăng lãi suất gây tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3 Phân tích ngành 3.1Tác động của các yếu tố vĩ mô đến ngành 3.1.1 Lãi suất 13
  14. Hiện nay, lãi suất cơ bản ở các ngân hàng tại Việt Nam là 9%, ti ền gửi ng ắn hạn vào khoảng 14% / năm, lãi suất cho vay cao nh ất là kho ảng 19%/ năm. Tuy nhiên, các ngân hàng làm mọi cách để lãi suất thực lên rất cao, tiền gửi thì lên khoảng 18%, có ngân hàng lên tới 19%, cho vay thì lên tới 22%. Lãi suất ở Việt Nam hiện tại cao hơn nhiều so với các nước trên thế giới, như ở Mỹ lãi suất cơ bản chỉ 0%- 0,25%, Trung Quốc lãi suất cho vay hi ện nay là 6,56% / năm, Thái Lan lãi suất cơ bản 3,5% / năm …. - Lãi suất cao làm giảm dòng tiền đầu tư vào thị trường bất động sản Lãi suất ngân hàng cao thì các nhà đầu tư sẽ đem tiền gửi vào ngân hàng đ ể kiếm lợi nhuận, ngân hàng cũng là nơi trú ẩn an toàn của các nhà đầu tư. Mặt khác, lãi suất cao như hiện nay thì những khách hàng mượn ti ền đ ể mua nhà sẽ không có khả năng trả nợ. Hiện thị trường có đến 60-70% dự án bị đình trệ, rơi vào trạng thái chờ hoặc kéo giãn tiến độ, lãi suất lại cao. Đi ều này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc, dòng vốn của doanh nghi ệp b ị đình trệ, khả năng các doanh nghiệp bất động sản thoái vốn là rất lớn. Dấu hiêu rõ nhất là trong những ngày qua, lãi suất cho vay có ph ần h ạ nhi ệt, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) hôm 5-9, và ngày 12-9, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam công bố hạ lãi suất cho vay xuống 17-19%, một trong các tín hiệu lạc quan từ chính sách vĩ mô đã ngay lập tức làm cho thị trường nhà đất dần h ồi sinh, theo m ột s ố sàn giao dịch BĐS, lượng giao dịch thành công đã tăng 20% ở một số phân khúc so với tháng trước. Từ đầu quý 2/2011, do thắt chặt tín dụng đối với lĩnh vực phi s ản xu ất trong đó có bất động sản, lãi suất cho vay đối với lĩnh vực này lên tới 26%/năm, trong khi lãi suất huy động đối với các khoản ti ền lớn đạt 18-19%/năm. Nếu như CPI không nhanh chóng hạ nhiệt, khả năng tăng dự trữ b ắt bu ộc c ủa NHNN sẽ là rất lớn. Khi đó, lĩnh vực bất động sản sẽ chịu ảnh h ưởng sâu rộng hơn. - Lãi suất tác động tới lạm phát, lạm phát tác động tới bất động sản Lãi suất cao có khả năng tạo ra lạm phát chi phí đẩy. Trong các doanh nghiệp nguồn vốn chủ yếu là từ việc đi vay, nên khi lãi suất tăng cao chi phí s ản xuất sẽ tăng theo, thiếu hàng hóa dẫn tới giá thành s ản ph ẩm tăng → tác động, tạo lạm phát và lạm phát ảnh hưởng của lạm phát tới bất động s ản đã được trình bày ở phần sau. 3.1.2 Vốn đầu tư nước ngoài Thị trường bất động sản Việt Nam được hầu hết các chuyên gia nh ận đ ịnh là một thị trường tiềm năng để phát triển.Sau một thời gian dài đóng băng kể t ừ năm 2008 đến nay,thị trường này này đang chờ một làn gió mới để bừng tỉnh và có khả năng hứa hẹn nhiều bất ngờ mới Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam cho biết, ở các nước phát tri ển, nếu đầu tư vào lĩnh vực BĐS tăng lên 1USD s ẽ thúc đ ẩy các ngành có liên quan 14
  15. của nền kinh tế phát triển từ 1,5-2 USD, nếu xây dựng 1m 2 nhà ở cần từ 17-25 công lao động, chưa kể lao động sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Rồi mỗi một khối nhà chung cư khi đưa vào sử dụng sẽ tạo thêm trung bình 10 ch ỗ làm việc mới cho công tác quản lý vận hành… (theo nguồn www.dantri.com.vn ) Điều đó cho thấy những biến động của th ị trường BĐS đóng vai trò khá quan trọng và sẽ tác động lên nhiều thị trường khác.Đặc biệt đối với th ị trường tài chính tiền tệ,có quan hệ tương hỗ khá mạnh đối với thị trường này Nhìn lại lịch sử dòng vốn FDI đổ vào thị trường Việt Nam trong thời gian qua Theo con số thống kê của Quỹ đầu tư VinaCapital từ năm 2000 – 2010, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam là 170 tỷ USD, vốn giải ngân đ ược 61 t ỷ USD, với tổng số dự án 10.591 dự án. FDI vào bất động sản luôn là lĩnh vực quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong một vài năm gần đây, đứng th ứ 2 sau ngành công nghiệp chế biến chiếm khoảng 25% tổng vốn FDI. Theo thống kê,đỉnh điểm vốn FDI vào lĩnh vực BĐS(vào năm 2008) lên t ới 23,6 tỷ USD. Năm 2010, BĐS cũng trở thành lĩnh v ực thu hút nhi ều v ốn FDI nhất với giá trị 6,84 tỷ USD.Nhưng theo báo cáo của Cục đầu t ư n ước ngoài (Bộ KHĐT), 6 tháng đầu năm 2011, dòng vốn FDI vào BĐS đã suy giảm mạnh và chỉ còn 305 triệu USD. Đây là mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Dấu hiệu suy giảm FDI đã gây lo ngại về triển vọng kinh tế của Việt nam nói chung và thị trường bất động sản nói riêng vì hiện nay, kinh tế Việt Nam vẫn đang ph ụ thuộc khá nhiều vào luồng vốn đầu tư từ bên ngoài khi tỷ lệ tiết kiệm nội địa luôn thấp hơn đầu tư trong nhiều năm Thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến sự phụ thuộc lớn của thị trường BĐS vào những động thái của chính sách tiền tệ, tín dụng. Việc huy động vốn cho th ị trường BĐS đang tồn tại những bất cập, đó là lãi suất cho vay ở nước ta vào loại cao nhất thế giới hiện nay. Một khía cạnh khác cũng đang ph ản ánh nh ững 15
  16. tác động khi thị trường BĐS bị siết chặt tín dụng. Một trong những kênh huy động vốn được các doanh nghiệp BĐS trông chờ là cổ phiếu thì hiện th ị tr ường này đang phải chịu tác động trực tiếp của nhiều chính sách vĩ mô. N ếu các y ếu tố kinh tế vĩ mô không ổn định, lạm phát luôn đứng trước nguy cơ v ượt ng ưỡng cho phép thì khó có thể tạo dựng được một thị trường BĐS phát tri ển b ền v ững. Mặc dù được đánh giá có nhiều tiềm năng trong lĩnh vực bất động sản nhưng các nhà đầu tư ngoại vẫn đang rất thận trọng đầu tư và ở th ời đi ểm hi ện t ại thì các nhà đầu tư ngoại mới chỉ dừng lại ở mức thăm dò và để ý 3.1.3 Lạm phát : Lạm phát tăng cao sẽ tác động trực tiếp hoặc gián ti ếp đ ến lĩnh v ực B ất động sản • Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào Tính tới thời điểm này, chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 8 tăng 0,93% so v ới tháng trước và tăng 15,68% so với tháng 12/2010. Các số liệu được công bố trước đó cũng chỉ ra rằng CPI của Việt Nam hiện đang dẫn đầu châu Á, khiến nguồn vốn vào thị trường cũng bị hạn chế. Giá xăng dầu và điện tăng (giá xăng dầu tăng 61,8%, sắt thép tăng 29,8%) s ẽ tác động trực tiếp đến các mặt hàng thiết y ếu c ủa n ền kinh t ế và tác đ ộng tr ực tiếp đến các chi phí đầu vào của các dự án bất động sản, đ ặc bi ệt là nguyên v ật liệu xây dựng phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu giá cả đầu vào còn tiếp tục tăng lên nữa (dự kiến tăng 15% trong năm 2011) thì chủ đầu tư chắc chắn sẽ lỗ, mà giá bán b ất động s ản v ẫn gi ữ nguyên thì may mắn lắm mới có thể hòa vốn. Với những nhà thầu trọn gói b ắt bu ộc phải khéo thu vén và có những kế hoạch cụ th ể thì mới hy vọng v ượt qua đ ược khó khăn và có lãi trong các dự án đầu tư. • Lạm phát làm chậm tiến độ các dự án bất động sản và vì vậy làm gi ảm lượng cung bất động sản ra thị trường Khi giá vật tư chênh lệch lên khoảng 10% thì bắt buộc nhà th ầu và ch ủ đầu tư phải đàm phán lại với một đơn giá thi công mới, thời gian đàm phán kéo dài có thể dẫn đến chậm tiến độ của dự án. Khi đầu tư sản phẩm nhà trung bình, chủ đầu tư hy vọng có thể lãi từ 15 - 20% nhưng với tình hình v ật li ệu tăng đ ến 10% như hiện nay thì nhà đầu tư sẽ chỉ còn lãi khoảng 10% (bởi hàng bán còn chậm và không bán được với giá cao nên không thể tăng giá bán). • Lạm phát làm lượng vốn đổ vào thị trường giảm sút, mà một trong nh ững đặc trưng cơ bản của thị trường bất động sản là cần vốn lớn Lạm phát tăng cao gây áp lực buộc Nhà nước phải thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt (giảm hạn mức tín dụng, tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản và lãi suất chiết khấu…) khiến các nhà đầu tư bất động sản khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng, hoặc chịu lãi suất vay cao hơn. Đầu tư vào bất động sản sẽ giảm. Điều này thể hiện rõ khi hiện nay chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 đã tăng 16
  17. 1,17% so với tháng trước và tăng 14,61% so với tháng 12 năm ngoái, tăng 22,16% so với cùng kỳ 2010. Với những diễn biến giá cả mới nhất này cho th ấy s ức ép lạm phát vẫn còn gia tăng, những dấu hiệu chiều h ướng giá cả v ẫn ch ưa đ ược xác định. Để kiểm kiềm chế lạm phát hơn nữa, và tránh rủi ro thanh kho ản cho các ngân hàng thương mại, Ngân hàng nhà nước đã kiểm soát tín dụng đối với bất động sản, Ngân hàng Nhà nước vẫn đang kiểm soát các khoản cho vay với lĩnh vực “phi sản xuất” ở mức 22% trong tháng 6 và dự kiến giảm xuống 16% trong cuối năm". Lạm phát tăng, các ngân hàng thương mại buộc phải tăng lãi suất huy đ ộng vốn, khiến việc gửi tiền vào ngân hàng h ấp dẫn hơn, thúc đ ẩy dòng ti ền đi vào các ngân hàng, làm giảm tổng lượng tiền đầu tư vào thị trường bất động sản. Hơn nữa, trong điều kiện lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng đầu tư vào vàng và ngoại tệ để bảo toàn vốn đầu tư, và điều này cũng khiến thu hẹp dòng đầu tư trên thị trường bất động sản.Nếu thị trường vàng, ngoại t ệ, ch ứng khoán lên xuống thất thường, rủi ro lớn thì dòng vốn sẽ dồn vào b ất đ ộng s ản, nơi được coi là kênh đầu tư an toàn. Nhưng giao dịch trên th ị trường vẫn ti ếp tục trầm lắng do tín dụng bị thắt chặt và tâm lí kì vọng giá nhà đ ất ti ếp t ục s ụt giảm nên người mua cũng không mặn mà với thị trường mà vẫn chờ đợi giá nhà xuống thấp hơn. • Trên thế giới Thị trường bất động sản của hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc chưa có dấu hiệu tích cực và đang ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. Tại Mỹ, thị trường nhà đất chưa phục hồi, giá nhà đất đã giảm tháng thứ 6 liên tiếp và chỉ cao hơn 1% so với mức đáy trong th ời kỳ suy thoái tồi tệ nhất năm 2009, khiến cho hơn 800 ngân hàng nước này tiếp tục lâm vào tình trạng khó khăn. Còn tại Trung Quốc, kế hoạch làm dịu cơn sốt giá nhà đ ất của Chính phủ nước này chưa có kết quả (giá bất động s ản tăng bình quân h ơn 6%/tháng) trong khi giá trị các khoản vay dành cho bất động sản trong hai năm qua đã lên tới 2,7 nghìn tỷ USD. 3.2 Mối quan hệ của ngành với chu kỳ kinh doanh Đầu tư xây dựng – bất động sản là ngành có tính chu kỳ, nghĩa là ngành có biến động cùng chiều với ngành kinh tế. - Năm 2011 : Thị trường Bất Động Sản đóng băng Kinh tế thế giới và Việt Nam đang bước vào thời kỳ khó khăn nghiêm trọng, khủng hoang tài chính và kinh tế đang diễn ra. Cùng lúc th ị tr ường vàng đang lên cơn sốt khiến các nhà đầu tư tập trung vào m ảng này. B ất động sản Việt nam cũng rơi vào tình trạng đóng băng. Mặt khác, chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ cũng làm cho ngành bất động sản thi ếu vốn, gây khó khăn trong vệc đầu tư và mở rộng. Hiện tượng đầu cơ, găm 17
  18. hàng theo tâm lý đám đông đã tác động lớn đến th ị trường, đ ẩy th ị tr ường hoạt động không ổn định và méo mó, làm tình trạn bong bong bất động s ản càng lúc càng lớn Dự báo cuối năm 2011, Theo các chuyên gia bất động sản, tình trạng thiếu vốn của cả nền kinh tế do chính phủ kiềm chế lạm phát vẫn sẽ ti ếp t ục, đang là nguyên nhân chính dẫn đến việc thị trường bất động sản tiếp tục khó khởi sắc trong những tháng cuối năm 2011. Việc siết chặt tín dụng việc đương nhiên phải làm trong bối cảnh lạm phát tăng cao, các ch ỉ s ố tiêu dùng tăng mạnh. Nguồn vốn cho thị trường bất động sản đang bị si ết l ại d ẫn đ ến nguy cơ các ngành nghề liên quan đến bất động sản cũng bị ảnh hưởng.Thị trường BĐS cả nước trong những tháng tới đây thậm chí còn bi quan h ơn so với những gi đang diễn ra. - Dự báo năm 2012 : Xu hướng phát triển kinh tế thế giới trong 10 năm trở lại đây cho th ấy: Giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 – 2009 kéo dài h ơn dự đoán. Nhiều yếu tố rủi ro còn tiềm ẩn khiến nền kinh tế thế gi ới mặc dù tăng trưởng cao hơn mức kỳ vọng trong năm 2010 nhưng dự báo tốc độ tăng trưởng sẽ chỉ phục hồi trở lại vào năm 2012. (Nguồn : IMF) Theo đó, ta thấy Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đ ầu t ừ n ửa cu ối năm 2008 kéo dài sang năm 2009 lan rộng trên toàn thế giới đã khi ến GDP toàn cầu năm 2009 giảm 5.826 tỷ USD so với năm 2008 (đây là lần đ ầu tiên GDP toàn cầu tăng trưởng âm trong vòng 20 năm trở lại đây), kéo tốc độ phát tri ển trung bình của toàn giai đoạn đi xuống, từ 4,04%/năm cho giai đoạn 2001 đến 2007, xuống còn 3,2% cho cả giai đoạn 2001-2010. Trong năm 2010, ước tính kinh tế thế giới đã bước đầu phục hồi với tốc độ tăng trưởng là 4,8% tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này được dự báo sẽ giảm xuống 4,2% trong năm 2011 và tăng trở lại vào năm 2012 (IMF). 18
  19. Theo dự đoán của nhiều nhà chuyên gia, nền kinh tế Vi ệt Nam dự báo trong năm 2012 cũng sẽ dễn biến ổn định và tăng nh ẹ, làm ti ền đ ề đ ể ngành bất động sản sẽ ấm dần lên. Nền kinh tế Việt Nam sẽ ổn định vào quý 4/2011 khi lạm phát giảm, chính sách tiền tệ sẽ được nới lỏng, kinh tế tăng trưởng khả quan hơn thì đầu tư bất động sản được xem là có hiệu quả cao hơn và ít rủi ro h ơn so v ới các th ị trường khác như vàng, chứng khoán…, Dự kiến, đâù quý I/2012, sức tiêu th ụ của thị trường sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, thị trường sẽ không quá náo nhiệt mà chỉ được cải thiện dần trong những năm tới, dự báo một kỳ tăng trưởng m ới khi nền kinh tế thực sự hồi phục. Tuy nhiên, vẫn có một số chuyên gia khác lại cho rằng n ền kinh t ế v ẫn s ẽ tiếp tục không kiềm chế nổi lạm phát, chính sách tiền tệ vẫn thắt ch ặt, nguồn cung vốn cho nền kinh tế bị hạn chế, ngành bất động s ản ti ếp t ục đóng băng và ảm đạm. các dự án bị đình trệ, các doanh nghi ệp g ặp khó khăn trầm trọng, kéo dài, có thể dẫn đến phá sản.Điều đó tùy thuộc vào góc nhìn và đánh giá của từng nhà kinh tế. 3.3 Chu kỳ ngành 3.3.1 Doanh thu và lợi nhuận 19
  20. Thị trường bất động sản khó khăn, tín dụng bị thắt chặt, lạm phát và lãi su ất cao, khiến thị trường bất động sản đóng băng nên các doanh nghiệp trong lĩnh vực này buộc phải hạ mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011. Dẫn tới theo đó,trong 6 tháng đầu năm, hầu h ết các công ty b ất đ ộng s ản có k ết qu ả kinh doanh đều tăng trưởng âm so với cùng kỳ, một số doanh nghiệp còn l ỗ trong kỳ này. a. Tình hình một hoạt động và xu hướng hạ mục tiêu kế hoạch sản xuất của một số doanh nghiệp bds trong năm 2011 Các chỉ tiêu đạt CTCP tập đoàn Hà Đô(HDG) CTCP Xây lắp và địa ốc được 6 tháng đầu Vũng Tàu (VRC) 2011 Doanh thu hơn 116 tỷ đồng, so với cùng kỳ gần 47 tỷ đồng, bằng giảm 71%, 16% kế hoạch năm 2011 Lợi nhuận sau đạt hơn 27,5 tỷ đồng, giảm 81% 15,4 tỷ đồng và hoàn thuế so với 6 tháng đầu năm 2010 thành 19% kế hoạch lợi nhuận Điều chỉnh giảm công ty đã điều chỉnh kế hoạch điều chỉnh giảm kế kế hoạch doanh thu năm 2011 từ 1200 tỷ hoạch kinh doanh năm đồng xuống 730 tỷ đồng, giảm 2011 còn doanh thu đạt 39% so với trước đó. Đồng thời, 153 tỷ đồng, lợi nhuận lợi nhuận sau thuế cũng được sau thuế đạt trên 33,7 tỷ điều chỉnh giảm xuống 136 tỷ đồng, giảm lần lượt 46% đồng, giảm 159 tỷ đồng (tương và 59% đương giảm 54%). Ngoài ra,CTCP đầu tư và xây dựng HUD3 (HU3) còn thông qua điều ch ỉnh gi ảm chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất kinh doanh tư 1.163 tỷ đồng xuống 755 t ỷ đồng, vốn đầu tư chỉ còn 221 tỷ đồng, giảm 64% so với chỉ tiêu đầu năm. Theo đó, doanh thu giảm 275 tỷ đồng ( 20%) xuống còn 725 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế giảm 30% so với kế hoạch cũ và mục tiêu đạt 70 tỷ đồng CTCP phát triển nhà Bà Rịa Vũng Tàu (HDC) cũng điều chỉnh giảm một số ch ỉ tiêu như tổng giá trị sản lượng điều chỉnh đạt 650 tỷ đồng, thay vì 750 t ỷ đồng như kế hoạch cũ, giảm 13%. b. Nhiều doanh nghiệp giảm lợi nhuận mạnh Công ty Cổ phần (CTCP) Đầu tư địa ốc Khang An (KAC) thông báo k ết qu ả kinh doanh quý 1/2011 với lợi nhuận sau thuế đạt 508,9 triệu đồng, gi ảm đ ến 95% so với cùng kỳ năm trước. Đây không phải là trường hợp cá biệt, CTCP Vạn Phát Hưng (VPH) cũng báo cáo quý 1/2011 đạt doanh thu tương đương quý 1/2010 nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 2,8 tỉ đồng, giảm 86%. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2