intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận: Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long

Chia sẻ: Uchiha Kin | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

259
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thảo luận: Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long tập trung trình bày các vấn đề cơ bản về phân tích chỉ tiêu phi tài chính của công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long; phân tích chỉ tiêu tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận: Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Khoa Ngân Hàng ­­­­***­­­­­ BÀI THẢO LUẬN Đề tài: Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ  phần Dược phẩm Cửu Long Thực hiện: Nhóm 2
  2. Phần I. Phân tích chỉ tiêu phi tài chính của công ty cổ phần Dược phẩm Cửu  Long 1. Giới thiệu chung về công ty 1.1 Năng lực pháp lý Tên pháp định: Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long Tên quốc tế: Cuu Long Pharmaceutical Joint Stock Corporation Viết tắt: PHARIMEXCO Logo:   Trụ sở chính: Địa chỉ : Số 150 Đường 14/9 ­ Phường 5 ­ Thành phố Vĩnh Long ­ Tỉnh Vĩnh  Long Tel : (070) 3822 533 ­ Fax: (070)  3822 129 E­mail: contact@pharimexco.vn Website :   www.pharimexco.com.vn  Vốn điều lệ  100.594.800.000 đồng (một trăm tỷ, năm trăm chín mươi tư   triệu, tám trăm ngàn đồng) kể từ 05/2011. Cổ phiếu của Công ty (DCL) đã niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp  Hồ Chí Minh (HOSE). Sở Hữu Nhà Nước 37.07% Sở Hữu Nước Ngoài 19.78% Sở Hữu Khác 43.15% Các công ty thành viên: ­ Công ty TNHH một thành viên VPC ( tại TP Hồ Chí Minh). ­ Công ty TNHH một thành viên dược phẩm MêKông. ­ Công ty liên doanh MSC (tại Lào).
  3. 1.2. Lịch sử hoạt động. ­ Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long tiền thân là Xí nghiệp dược phẩm  tỉnh Cửu Long được thành lập năm 1976.  ­ Năm 1984, Xí nghiệp Dược phẩm Cửu Long và Công ty Dược phẩm Cửu  Long sáp nhập thành Xí nghiệp Liên hiệp Dược Cửu Long.  ­ Năm 1992, tỉnh Cửu Long được tách thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, Xí  nghiệp Liên hiệp Dược Cửu Long tiếp tục được phân chia tài sản để thành lập  Công ty Dược Trà Vinh và tái lập Công ty Dược Cửu Long, sau đó đổi tên thành  Công ty Dược và Vật tư y tế Cửu Long (Pharimexco) theo quyết định số 538/QĐ­ YBT ngày 20/11/1992 của YBND tỉnh Vĩnh Long.  ­ Tháng 8/2004, Công ty Dược và Vật tư y tế Cửu Long chuyển đổi từ doanh  nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dược  phẩm Cửu Long theo quyết định số 2314/QĐUB ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND  tỉnh Vĩnh Long với số vốn điều lệ ban đầu là 56 tỷ đồng.  ­ Ngày 03/09/2008, Tổng Giám đốc sở GDCK Tp HCM ký quyết định chấp  thuận Cty Cổ Phần Dược phẩm Cửu Long trở thành công ty thứ 159 niêm yết cổ  phiếu phổ thông trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp HCM với mã DCL.  ­ Ngày 17/09/2008 cổ phiếu DCL chính thức niêm yết trên sở GD CK TP  HCM. ­ Tháng 04/2010: Công ty thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký  thuế tăng vốn điều lệ lên 99.136.920.000 đồng. ­Ngày 08/08/2011 Công ty thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký  thuế tăng vốn điều lệ lên 100.594.800.000 đồng. 1.3. Cơ cấu tổ chức  Tổng số  cán bộ, công nhân viên của công ty PHARIMEXCO là 913 người,  trong đó: ­ Nhân sự có trình độ trên đại học: 10 người. ­ Nhân sự có trình độ đại học và cao đẳng: 198 người. ­ Nhân sự có trình độ trung cấp: 330 người ­ Nhân sự có trình độ sơ cấp và công nhân: 375 người.
  4. Đội ngũ nguồn nhân lực của công ty dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực khá  cao, đang được nâng dần về chất lượng qua hàng năm, phục vụ tốt cho hoạt động  sản xuất kinh doanh. Công ty cũng thực hiện rất tốt chính sách đối với người lao  động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, vì  vậy người lao động luôn gắn bó với công ty, hoàn thành tốt công việc, góp phần  đưa công ty không ngừng phát triển.  *Cơ cấu tổ chức và   Ch   ức năng ­ nhiệm vụ các phòng ban   Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long ­ Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý cao nhất cũa công ty, có toàn quyền  nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi  của công ty.  ­ Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc điều hành hoạt động  kinh doanh của Hội đồng quản trị, giám đốc và những người quản lý công ty. 
  5.  ­ Ban giám đốc: tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách  nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và  nghĩa vụ được giao.   ­ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược nhân sự trung  hạn, dài hạn, quản lý công tác hành chính văn thư, quản trị tài sản, tổ chức cán bộ,  đào tạo huấn luyện nhân sự có trình độ về thông tin liên lạc nhằm phục vụ cho hội  họp và công tác nội bộ của công ty.  ­ Phòng công nghệ thông tin: quản lý các hệ thống thông tin trong công ty, sửa chữa  và bảo trì các máy vi tính, khắc phục sự cố khi xảy ra vấn đề về thông tin.  ­ Phòng tài chính kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính,  chịu trách nhiệm về việc mở sổ kế toán, ghi chép theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ  kinh tế phát sinh, quản lý tốt các nguồn vốn, quản lý tiền hàng, giá cả, hạch toán  chi phí, lãi ­ lỗ và lập báo cáo kế toán, tổng kết tài sản, quyết toán tài chính theo quy  định của công ty và chế độ kế toán hiện hành.  ­ Phòng xuất – nhập khẩu: xây dựng phương pháp hoạt động sản xuất kinh doanh  của công ty trong năm, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng Phân tích hiệu  quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long trong và  ngoài nước, đồng thời phối hợp với chi nhánh thành phố ký hợp đồng mua bán xuất  nhập khẩu, xây dựng chi tiết hàng hoá xuất nhập khẩu trong năm.  ­ Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch  phát triển sản xuất kinh doanh trung và dài hạn, đồng thời tổ chức công tác thống kê  kế hoạch của công ty.  ­ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các ngành  kinh doanh, cơ sở sản xuất khác để khai thác và cung sản phẩm, tổ chức nghiên cứu  thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải tạo và  xây dựng mạng lưới mua bán. 
  6. ­ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QA): thực hiện công tác kiểm tra chất  lượng sản phẩm theo định kỳ, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã  đăng kí, xử lý các rủi ro về chất lượng khi phát hiện hoặc khi có vấn đề về chất  lượng đã đặt ra.  ­ Phòng nghiên cứu và phát triển (RD): nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu  những mặt hàng đã sản xuất tại thị trường trong nước và trên thế giới; nghiên cứu  những mặt hàng mới để đưa vào sản xuất, thực hiện việc cải tiến nâng cao chất  lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm.  ­ Phòng kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bao bì: có nhiệm vụ kiểm tra, giám định  chất lượng, nguyên liệu, bao bì trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng  sản phẩm trước khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.  ­ Phòng kĩ thuật bảo trì: cung cấp máy móc, thiết bị, sửa chữa, các loại dụng cụ  thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.  ­ Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp bao bì, nguyên vật liệu, hóa chất  phục vụ xưởng sản xuất.  ­ Tổng kho vận: có nhiệm vụ quản lý hàng hóa của công ty, điều động phương tiện  vận tải, bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại kho của công ty.  ­ Nhà máy sản xuất dƣợc phẩm: chuyên sản xuất các loại dược phẩm để cung cấp  cho các chi nhánh hoặc tiêu thụ trực tiếp tại công ty.  ­ Nhà máy sản xuất Capsule: sản xuất viên nang rỗng để cung cấp chi nhánh, đại lý  hoặc tiêu thụ trực tiếp tại công ty.  ­ Nhà máy Vikimco: chuyên sản xuất ống tiêm, dây chuyền dụng cụ y tế.  ­ Các chi nhánh, đại lý: là người đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với khách  hàng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, giúp công ty nắm rõ tình  hình thị trường. 
  7. Nhận xét: Các phòng ban được phân chia nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp, khoa  học, đảm bảo việc quản lý và vận hành công việc đạt hiệu quả cao.  1.4. Mạng lưới hoạt động Gồm 47 chi nhánh, Công ty thành viên và đại lý phân phối tại những vùng kinh tế,  khu vực trên toàn quốc:  Tại khu vực phía Bắc: ­ Chi nhánh Hà Nội: gồm đại lý các tỉnh Ninh Bình, Hải Nam, Hải Dương,  Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Bắc Ninh,  Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên,  Lai Châu, Hòa Bình, Hà Nội. ­ Chi nhánh Hải Phòng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng. ­ Chi nhánh Thái Bình: gồm đại lý các tỉnh Thái Bình, Nam Định. ­ Chi nhánh Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hóa).  Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên: ­ Chi nhánh Đà Nẵng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẳng,  Quảng Nam, Quảng Ngãi. ­ Khu vực miền Trung ven biển: gồm đại lý các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa,  Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận. ­ Chi nhánh Gia Lai: gồm đại lý các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.  Tại khu vực miền Đông:  Gồm đại lý các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Vũng  Tàu, Lâm Đồng, Đắc Nông.  Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: ­ Chi nhánh Thành Phố : các đại lý ở 24 quận, huyện. ­ Cửa hàng Quận 10.  Tại khu vực miền Tây:  + Khu vực 1: gồm đại lý các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp.  + Khu vực 2: gồm các chi nhánh. ­ Chi nhánh Cần Thơ: gồm đại lý các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ.
  8. ­ Chi nhánh Sóc Trăng: gồm đại lý các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu. ­ Chi nhánh An Giang (tỉnh An Giang). ­ Chi nhánh Kiên Giang (tỉnh Kiên Giang). ­ Chi nhánh Trà Vinh (tỉnh Trà Vinh). ­ Chi nhánh Cà Mau (tỉnh Cà Mau).  Các chi nhánh trong tỉnh: ­ Trung Tâm Dược Vĩnh Long. ­ Chi nhánh Trung tâm CNTT Pharitech. ­ Chi nhánh tại các huyện Bình Minh, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, Long Hồ,  Mang Thít. ­ Từ đây thuốc sẽ được phân phối chủ yếu cho các bệnh viện, trạm xá và các  nhà thuốc trên toàn quốc 2. Đánh giá năng lực kinh doanh của DCL Dược Cửu Long là doanh nghiệp chuyên sản xuất Dược phẩm, các dụng cụ  y tế (với thương hiệu Vikimco) và đặc biệt là sản xuất viên nang rỗng (Capsule)  đem lại thế mạnh cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ khác trong ngành. Dòng  sản phẩm này không những đáp ứng nhu cầu tự sản xuất dược phẩm của DCL mà  còn cung cấp số lượng lớn cho nhiều doanh nghiệp dược lớn trong nước như Dược  Hậu Giang, Domesco, Imexpharm, Traphaco…        Hiện nay, sản phẩm viên nang của DCL đang chiếm lĩnh 35% thị phần thị  trường nội địa và sản phẩm dụng cụ y tế của nhà máy Vikimco đang có mặt tại  hầu hết các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Ngoài những hoạt  động sản xuất, DCL cũng thực hiện các hoạt động thương mại kinh doanh nhập  khẩu thuốc và hoạt động này hiện chiếm khoảng 39% doanh thu. Mạng lưới phân  phối gồm 47 chi nhánh và phòng giao dịch tại các cơ sở y tế trên toàn quốc. 2.1. Năng lực lãnh đạo
  9. Từ năm 2005 đến năm 2011, Công ty luôn chia cổ tức với tỷ lệ cao, từ 16 ­  30% vốn điều lệ. Năm 2007, DCL từng là DN mục tiêu mà nhiều quỹ đầu tư nước  ngoài nhắm tới.  Giai đoạn 2007 ­ 2009, DCL đạt mức sinh lời trên vốn điều lệ ở mức cao, lợi  nhuận sau thuế xấp xỉ 50% vốn điều lệ, do Công ty mở rộng kinh doanh. Không chỉ  kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, một ngành “hot” của những năm gần đây, mà  DCL còn hấp dẫn NĐT ngoại bởi những ưu thế riêng. Cụ thể, Công ty có thêm nhà  máy capsule, sản xuất vỏ bọc viên nang thuốc.  Vậy nhưng, từ năm 2010, hiệu quả kinh doanh của DCL bất ngờ sụt giảm,  thậm chí năm 2011 thua lỗ lớn và đứng trước nguy cơ bị hủy niêm yết bắt buộc vì  vi phạm chế độ báo cáo khi kết thúc năm 2011 vẫn chưa có báo cáo tài chính  (BCTC) bán niên. Hai rủi ro lớn nhất của DCL có thể nhìn thấy ngay trên BCTC là  nợ phải thu và hàng tồn kho tăng mạnh .Chi phí tài chính của DCL cũng chịu sức ép  tăng kép, khi lãi suất năm 2011 leo lên mức trên 20%. DCL lỗ 30,8 tỷ đồng năm  2011, chìm trong nợ nần và các khoản phải thu quá hạn.   Bước sang năm 2012, DCL đã bắt đầu hồi sinh sau cuộc “ Đại phẫu”: Mở  màn cho cuộc “đại phẫu” của DCL là việc thay Chủ tịch HĐQT. Trong cơ cấu cũ,  ông Lương Văn Hóa giữ chức Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc. Nhưng từ cuối  tháng 7/2012, DCL có Chủ tịch HĐQT mới là ông Lê Thanh Tuấn. Tiếp sau đó là sự  bổ sung, thay mới nhân sự ở nhiều vị trí chủ chốt khác như: Phó tổng giám đốc,  Trưởng ban Kiểm soát, Giám đốc Tài chính.  Ông Trần Chí Kiên, Giám đốc Tài chính DCL chia sẻ: “Trong quá khứ, DCL  chưa làm tốt khâu quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu. Từ năm 2012, Công ty đã  thuê đối tác tư vấn quản trị, tư vấn lập báo cáo, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh  theo hướng tập trung thu hồi công nợ, tăng tỷ trọng kinh doanh vào các nhóm hàng  có tỷ suất sinh lời cao hơn, nhằm giảm tỷ lệ vốn vay, tăng cường hiệu quả kinh  doanh. Đồng thời, việc kiện toàn hệ thống kế toán cũng giúp Công ty giảm được  tình trạng báo cáo trễ như của năm trước đó”.  Ông Nguyễn Văn Thanh Hải, Kế toán trưởng DCL cho biết:  với chính sách  tích cực thu hồi công nợ, đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thông qua công tác phát 
  10. triển thị trường, Công ty đã có bước chuyển mình ngoạn mục. Hiện tại, vay nợ của  Công ty xấp xỉ 300 tỷ đồng, giảm 40% so với thời điểm cuối năm 2011.         Tuy nhiên, quý II/2013, DCL vẫn trích lập dự phòng 7 tỷ đồng khoản phải thu  quá hạn. Theo ông Hải, đây là các khoản trích lập tuân thủ theo chế độ kế toán,  kiểm toán hiện nay, do khách hàng chậm thanh toán so với hạn định. Trong quý  III/2013, DCL ước lãi 10 tỷ đồng, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận năm 2013  mà ĐHCĐ đã đề ra. Công ty tự tin sẽ duy trì đà tăng trưởng trong năm 2014 Ngoài câu chuyện củng cố nội bộ, DCL cũng đẩy mạnh công tác thông tin,  nhằm tăng cường minh bạch với NĐT. Báo cáo HĐQT, Ban tổng giám đốc năm  2012 của Công ty cho thấy, quan hệ nhà đầu tư (IR) là một trong trong những nội  dung quan trọng, song hành với việc tái cấu trúc hoạt động kinh doanh. Trên website  của Sở GDCK TP. HCM, nơi cổ phiếu DCL niêm yết, từ lâu đã không còn xuất  hiện những dòng cảnh báo, nhắc nhở DCL vì vi phạm chế độ công bố thông tin.   Trên TTCK, cổ phiếu DCL đã có bước tăng giá ấn tượng, từ mức 7.200 đồng/CP  hồi tháng 11/2012 lên mức 25.900 đồng/CP ngày 8/10 vừa qua, tương đương mức  tăng 260% cho 11 tháng.  Nh   ận xét :   Qua những chia sẻ và những kết quả ấn tượng trên cho thấy: Ban  lãnh đạo mới của công ty DCL có năng lực quản lý khá tốt, thông qua việc cải tổ,  phối hợp hoạt động quản lý, am hiểu khách hàng, thống nhất chính sách thu chi của  công ty, và đã đề ra các định hướng, kế hoạch kịp thời, cần thiết để kiểm soát  những rủi ro và những hạn chế trong quá khứ. Điều đó đã đưa công ty vượt qua giai  đoạn khó khăn một cách khá ngoạn mục và tạo đà cho những bước tiến trong thời  gian tới. Đó là điều mà chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng. 2.2. Năng lực sản xuất  2.2.1 Lĩnh vực kinh doanh:    Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, capsule, các  loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, mỹ phẩm, thực  phẩm dinh dưỡng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các loại dược phẩm  bào chế khác.
  11. Sản xuất các loại bao bì dùng trong ngành dược. Nuôi, trồng các loại dược liệu làm thuốc. Sản xuất (lắp ráp máy vi tính, sản xuất phần mềm), kinh doanh và thực hiện  các dịch vụ về công nghệ thông tin. Kinh doanh các ngành nghề khác theo GCN ĐKKD của Công ty.  2.2.2Các sản phẩm chính:    ­ Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ  dịch. ­ Sản phẩm capsule (viên nang cứng rỗng) các loại. ­ Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng. ­ Mỹ phẩm các dạng. ­ Thực phẩm dinh dưỡng các dạng. Năng lực sản xuất nhóm hàng Dược phẩm – Kháng sinh đang là ưu thế của  DCL so với các doanh nghiệp khác cùng ngành do 02 nhà máy chính của DCL vẫn  chưa hoạt động hết công suất thiết kế, dư địa cho tăng trưởng còn khá lớn và áp lực  phải đầu tư xây dựng nhà máy mới như các đối thủ cạnh tranh khác là không lớn.  Năng lực sản xuất dòng sản phẩm Capsule của DCL đang ở ngưỡng tối đa.  Tổng sản lượng hiện tại đã đạt mức trần 4.25 tỷ nang/năm. Tuy nhiên, DCL vẫn  chưa có kế hoạch đầu tư mở rộng hoặc xây dựng thêm nhà máy Capsule mới do  doanh nghiệp đang trong quá trình tái cấu trúc, sắp xếp lại toàn bộ các mảng hoạt  động. Theo đánh giá của chúng tôi, việc đầu tư này chỉ có thể tái khởi động vào đầu  năm 2015, khi DCL đã đi vào hoạt động ổn định .  2.2.3 Công nghệ và trang thiết bị Các nhà máy  Sản phẩm sản  Công suất thiết  Lãi gộp bình quân SX chính xuất kế Nhà máy dược  Dược phẩm 600 30­ 40% phẩm 1 Nhà máy dược  Dược phẩm 1000 20­ 30% phẩm 2 Nhà máy  Kháng sinh 2000 45% Capsule 1 Nhà máy  Kháng sinh 3000 45%
  12. Capsule 2 Nhà máy  Dụng cụ y tế 100 20% Vikimco Tổng 6700 ­ Quản lý bởi hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; ISO/IEC  17025:2005; ISO 27001:2005 ­ Các nhà máy sản xuất dược phẩm, viên nang cứng rỗng của công ty đạt tiêu  chuẩn GMP­WHO. ­ Kho thành phẩm đạt GSP và GDP. ­ Phòng kiểm tra chất lượng đạt GLP và ISO/ IEC 17025:2005. ­ Hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP. ­ Công nghệ sản xuất capsule thế hệ mới của Canada. ­ Công nghệ sản xuất dụng cụ y tế thế hệ mới của Hàn Quốc.      Hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty được thiết lập ở khắp các  khâu của quá trình sản xuất từ cung ứng nguyên vật liệu, vật tư đầu vào cho đến  bảo quản, nhằm đảm bảo nguyên liệu đạt yêu cầu cao về chất lượng như đã đăng  ký, định chuẩn, phù hợp với nguyên tắc GMP­WHO.  Công ty đã tiến hành xây dựng phòng kiểm tra chất lượng QC để đảm bảo  tính khách quan trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công ty đã trang bị  cho phòng QC máy móc hiện đại, bố trí nhiều cán bộ chuyên môn lành nghề, có  kinh nghiệm ứng dụng kỹ thuật cao, thực hiện phương pháp kiểm tra chất lượng  tiên tiến, để đảm bảo kết quả kiểm nghiệm thu được luôn chính xác, đáng tin cậy.  Bên cạnh đó, công ty còn thành lập phòng đảm bảo chất lượng QA để tổ  chức một mạng lưới đảm bảo chất lượng, làm nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận  liên quan cùng hoạt động nhằm đánh giá chất lượng nhà cung cấp, đồng thời kiểm  tra, đánh giá nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra, bảo đảm chất  lượng nguyên vật liệu ở khâu bảo quản. Ngoài ra, phòng QA còn thẩm định thiết bị,  quy trình, phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhờ hoạt động của  Phòng kiểm tra chất lượng QC và Phòng đảm bảo chất lượng QA, sản phẩm của 
  13. công ty luôn đạt chất lượng cao, tạo uy tín sản phẩm trên thị trường, được nhiều  người tiêu dùng tín nhiệm.     Nhận xét:  Hệ thống máy móc, trang thiết bị của công ty khá hiện đại và đồng  bộ, được trang bị đầy đủ ở khắp các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo năng  suất sản xuất đạt cao, sản phẩm làm ra đạt chất lượng, tiêu chuẩn.  2.3.4. Quy mô sản xuất Công ty có 6 nhà máy đang hoạt động, gồm:  ­ Nhà máy sản xuất dược phẩm β – Lactam đạt tiêu chuẩn GMP_WHO  ­ Nhà máy sản xuất dược phẩm Non β – Lactam đạt tiêu chuẩn  GMP_WHO.   ­ Nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin, đạt tiêu  chuẩn GMP_WHO   ­ Nhà máy sản xuất Capsule 1.  ­ Nhà máy sản xuất Capsule 2.   ­ Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế Vikimco ­ Nông trường dược liệu 40 hecta tại Phước Long ­ Bình Phước. ­ Công ty liên doanh MSC (tại Lào). Nhận xét: Hệ thống nhà máy của công ty khá đồng bộ khi có thêm 2 nhà máy  đi vào hoạt động là nhà máy capsule 2 (năm 2008), nhà máy thuốc kháng sinh (năm  2010), từ đó khối lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, chủng loại sản phẩm của  công ty ngày càng đa dạng, góp phần làm tăng nguồn doanh thu và đáp ứng được  yêu cầu của thị trường.  2.3. Năng lực phân phối Hệ thống phân phối
  14. Công ty có 24 chi nhánh và phòng giao dịch đặt ở các tỉnh và thành phố bao  gồm: ­ Khu vực miền bắc: 6 chi nhánh và 12 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và  thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng yên, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình. ­ Khu vực miền Trung: 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và  thành phố Nghệ an , Gia Lai, Đà Nẵng ­ Chi nhánh miền Nam: 15 chi nhánh và 30 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và  thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang Và 3 công ty thành viên: Công ty TNHH MTV DP MeKong, Công ty lien doanh  tại Lào,   Công ty TNHH MTV DP CVPC­SGTừ đây thuốc sẽ được phân phối chủ  yếu cho các bệnh viện, trạm xá và các nhà thuốc trên toàn quốc Chính sách bán hàng và marketing   Các chi nhánh , đại lý là người đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với  khách hàng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.Công ty đã xác  định rõ chính sách bán hang để đạt được hiệu quả tối ưu phải:’xây dựng lòng tin và  mối quan hệ than tình với khách hàng’ ‘Phần cứng ‘ của hệ thống được phát triển dần dần bằng cách tùy theo năng  lực để mở dần hệ thống với các công ty con, chi nhánh, nhà thuốc, hiệu thuốc cúng  như quan hệ với các khu vực điều trị tại bệnh viện. Cùng lúc, ‘phần mềm ‘ của hệ  thống được công ty tạo ra bắng rất nhiều hoạt động linh hoạt và sáng tạo phù hợp  với nhu cầu của khách hàng Lợi thế cạnh tranh của công ty là  : chăm sóc khách hàng dựa trên tình cam  chân thành và than thiết. Hầu hết các hoạt động chăm sóc khách hàng mang tính  chuyên nghiệp của ngành tieu dung được đưa vào áp dụng ở công ty khá sớm Công ty mở câu lạc bộ cho khách hàng, tổ chức các chương trình khuyến mại, bốc  thăm trúng thưởng, đưa khách hàng di du lịch cả trong và ngoài nước, tặng quà và  thăm hỏi các dip lễ tết, nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng cho nhân viên. Chỉ  tiêu kế hoạch doanh số của công ty được đưa rat ham vấn khách hàng trước khi trỏ  thành chỉ tiêu chính thức Trước khi ban hành chính sách bán hàng công ty cũng không quên lấy ý kiến  khách hàng nhằm đảm bảo tính hấp dẫn và hiệu quả
  15. Khác biệt rõ nét nhất trong hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty so với các  đối thủ cạnh tranh khác là cách tạo ra một hình ảnh thương hiệu Nam Bộ dầy hào  hiệp, chân thành từ một cô ty có gốc gác miền tây…… Với sụ hoàn thiện hẹ thống kinh doanh, chi phí bán hàng của công ty bắt đầu  giảm mạnh. Nhờ vậy công ty gia tăng được lợi nhuân và sức cạnh tranh trong điều  kiện cạnh tranh khốc liệt      Nhận xét:  Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty khá hoàn chỉnh, rộng khắp  toàn quốc và Các kênh phân phối hàng dược phẩm, capsule khá đồng bộ, cộng thêm  chính sách bán hàng của công ty ngày một chủ động giúp cho hoạt động bán hàng  của công ty được đẩy mạnh. 3. Phân tích môi trường kinh doanh của DCL 3.1. Phân tích rủi ro ngành – Mô hình porter 3.1.1Cạnh tranh nội bộ ngành Ngành dược là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh nội bộ cao . Hiện  nay, hệ thống các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước tương đối phong phú, cả  nước có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất thuốc ( trong đó có khoảng 100 doanh  nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doang nghiệp sản xuất thuốc đông dược) Theo thống kê của ACB cho thấy nổi bật trong số các công ty dược trong  nước, Dược Hậu Giang là công ty đầu ngành. Công ty Dược Cửu Long cùng các  công ty khác như Traphaco, Imexpharm, Domesxo, OPC chiếm thị phần tương đối  đồng đều chiếm từ 3­5% thị trường nội địa.
  16. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thị trường dược Việt Nam đang mở rộng cửa  cho các công ty nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ta hiện nay chỉ có thể bào chế  các loại thuốc thông thường, cạnh tranh trên thị trường nhỏ, trong điều kiện các  doanh nghiệp dược nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia với công nghệ hiện đại,  sản phẩm chất lượng, uy tín, nguồn lực tài chính dồi dào với mức hoa hồng cao...  gia nhập vào thị trường trong nước thì vấn đề cạnh tranh trong ngành càng trở lên  cấp thiết.
  17.  Bên cạnh đó, với tâm lý thích dùng thuốc ngoại của người Việt đã tạo điều  kiện cho các công ty dược nước ngoài tăng lợi  thế cạnh tranh trong ngành dược  nước ta. 3.1.2.  Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn – Rào cản ra nhập ngành  Hiện nay rào cản gia nhập ngành còn cao do các tiêu chuẩn của chính phủ và  các tổ chức y tế thế giới, một doanh nghiệp muốn ra nhập ngành sản xuất hay phân  phối thuốc thì cần đáp ưng nhiều tiêu chuẩn cao: doanh nghiệp tham gia sản xuất  cần có nguồn lực tài chính ban đầu đáng kể và đáp ứng các yêu cầu khắt khe do tính  đặc thù của ngành dược. Bên cạnh đó, giá trị thương hiệu trong ngành là rất quan trọng, khách hàng khá  cảnh giác và thận trọng trong việc tiêu dùng mặt hàng nhạy cảm này. Do đó, họ  thường lựa chọn sử dụng những thương hiệu lớn, lâu đời và có uy tín. Một doanh  nghiệp mới khi chen chân vào ngành này sẽ gặp phải rào cản thương hiệu và chi  phí quảng cáo là vô cùng lớn 3.1.3.  Sức mạnh của người cung cấp Hiện nay sức mạnh nhà cung cấp còn cao do hầu hết các loại nguyên vật liệu  để bào chế thuốc trong nước đều phải nhập khẩu ở nước ngoài.  Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều lựa chọn hơn trong các trong các thị  trường nguyên vật liệu với chi phí thấp, điều này làm sức mạnh nhà cung cấp  giảm. Tuy nhiên, do sự phụ thuộc vào nguyên nhập liệu nước ngoài quá nhiều nên  nhà cung cấp vẫn có lợi thế thương lượng trên thị trường dược phẩm Việt Nam. Tỷ lệ sản phẩm ngành dược ngày càng tăng. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu cho  ngành lại chủ  yếu nhập từ  nước ngoài để có thể đáp  ứng được nhu cầu sản xuất.  Ngành công nghiệp dược lệ  thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến cho 
  18. nhiều doanh nghiệp khó khăn,  ảnh huởng đến hiệu quả kinh doanh. Sự phụ  thụôc  nguyên liệu đầu vào luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Giá nguyên liệu  của thế  giới biến động liên tục là một y ếu tố  hết sức bất lợi, lạm phát cao, tỷ  giá  ngoại tệ  dao động là những bài toán khó của doanh nghiệp trong ngành. 3.1.4.  Khách hàng ­ Quyền thương lượng của người mua  Dược phẩm là một trong những mặt hàng thiết yếu, gần như không có sự mặc  cả về giá thành nên sức mạnh khách hàng rất yếu. Bên cạnh đó, cùng với sự phát  triển của xã hội, các vấn đề về môi trường... góp phần thúc đẩy tăng trưởng trong  nhu cầu về dược phẩm tăng mạnh hơn so với lượng thuốc sản xuất trong nước. Theo số liệu thống kê điều tra dân số, tính đến ngày 1/11/2013 thì dân số Việt  Nam đạt mốc 90 triệu người tăng  13,47 triệu người so với năm 1999. Với lợi thế  dân số đông, Việt Nam là thị trường tiêu thụ tiềm năng đối với các doanh nghiệp  sản xuất thuốc trong và ngoài nước. Dược phẩm là một mặt hàng thiết yếu trong  khi đời sống nhân dân ngày một tăng cao, nhu cầu sử dụng thuốc và chăm sóc sức  khỏe ngày càng cấp thiết, đặc biệt là các thuốc OTC và thuốc chuyên khoa đặc trị. Với sự cung ứng của các công ty dược nước ngoài, nhu cầu của khách hàng  phần nào được đáp ứng đầy đủ. Tuy nhiên do nhu cầu về dược phẩm là thiết yếu, 
  19. khách hàng có ít thông tin và hiểu biết về sản phẩm... nên quyền mặc cả của khách  hàng vẫn còn thấp. Tuy nhiên, với đặc thù là mặt hàng thiết yếu với đời sống người dân, giá  thuốc niêm yết của các doanh nghiệp dược bị quản lý khá chặt chẽ bởi Bộ Y tế.  Các công ty dược không được phép tăng giá thuốc quá mức quy định. Trong đó mỗi  lần tăng, doanh nghiệp phải đăng ký và giải trình lý do tăng giá. Nếu lý do nêu ra  không hợp lý hoặc chưa thực sự cần thiết, Bộ y tế sẽ bác bỏ yêu cầu. Nhưng nhìn  chung, quyền mặc cả về giá của khách hàng vẫn là rất thấp. 3.1.5.  Đe dọa từ sản phẩm thay thế  Nhu cầu về dược phẩm là nhu cầu thiết yếu, do đó khó có thể có sản phẩm thay  thế cho mặt hàng này. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng có khả năng thay thế  một phần nhỏ thị phần của dược phẩm như: các loại máy móc chăm sóc sức  khỏe,các loại thực phẩm chức năng.... 3.2. Phân tích SWOT 3.2.1. Điểm mạnh ­ Hệ  thống nhà máy của công ty khá đồng bộ  khi có thêm 2 nhà máy đi vào hoạt  động là nhà máy capsule 2 (năm 2008), nhà máy thuốc kháng sinh (năm 2010), từ đó  
  20. khối lượng sản phẩm, cơ  cấu sản phẩm, chủng loại sản phẩm của công ty ngày   càng đa dạng, góp phần làm tăng nguồn doanh thu và đáp ứng được yêu cầu của thị  trường.  ­ Mạng lưới phân phối bán hàng hoàn chỉnh, rộng khắp toàn quốc. Các kênh phân  phối hàng dược phẩm, capsule khá đồng bộ, giúp cho hoạt động bán hàng của công  ty được đẩy mạnh.  ­ Hệ thống máy móc, trang thiết bị của công ty khá hiện đại và đồng bộ, được trang  bị  đầy đủ   ở  khắp các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo năng suất sản xuất   đạt cao, sản phẩm làm ra đạt chất lượng, tiêu chuẩn.  ­ Hoạt động nghiên cứu R&D của công ty phát triển mạnh, giúp công ty cải tiến  được nhiều phương pháp sản xuất, làm gia tăng khối lượng sản xuất, đồng thời  giúp công ty có thêm nhiều sản phẩm mới cung ứng ra thị trường.  ­ Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty khá dồi dào, không ngừng tăng lên về  số lượng và chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của công ty.  3.2.3 Điểm yếu ­ Vốn kinh doanh của công ty hiện đang còn thiếu, nên không đủ vốn dự trữ nguyên  nhiên vật liệu, thời gian cung cấp cách xa gây lãng phí công suất máy móc, thiết bị,  lãng phí năng suất lao động. ­ Các sản phẩm dược phẩm của công ty chưa có sự khác biệt nhiều so với các công  ty trong ngành, nên mức độ canh tranh chưa cao. 3.2.3. Cơ hội ­ Ngành Dược Việt Nam đang trong thời kỳ  phát triển nhanh, với lượng tiêu thụ  dược phẩm luôn tăng cao qua hàng năm.  ­ Chính Phủ, Bộ Y Tế ban hành nhiều chính sách thúc đẩy ngành Dược trong nước   phát triển, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh, công bằng.  ­  Ủy Ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long luôn tạo điều kiện cho công ty phát triển, đặc   biệt là ưu đãi thuế suất và miễn giảm thuế cho công ty. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2