intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức

Chia sẻ: Doan Anh Tan Tan | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:21

789
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn chuyên ngành Tâm lý học có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài thuyết trình "Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức" dưới đây. Nội dung bài thuyết trình cung cấp cho các bạn những kiến thức về ý thức đạo đức, động cơ và tình cảm, thiện chí và thói quen đạo đức, mối quan hệ giữa các nhân tố của cấu trúc hành vi đạo đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức

  1. Nhóm 6 Lớp C14TH02 CẤU TRÚC TÂM LÝ CỦA HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
  2. Nội dung bài học 2
  3. 1. Ý THỨC ĐẠO ĐỨC • Ý  thức  đạo  đức  là  khả  năng  hiểu  biết  của  con  người  về  những  chuẩn  mực  đạo  đức,  thừa  nhận  tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực  ấy và  tự giác  thực hiện những chuẩn mực đạo đức  theo sự thúc đẩy bởi động cơ bên trong. • Ý thức đạo đức thường được biểu hiện ở tri thức và niềm tin đạo đức. 3
  4. a. Tri thức đạo đức • Tri  thức  đạo  đức  là  sự  hiểu  biết  của con người về những  chuẩn mực  đạo  đức  quy  định  hành  vi  của  họ  trong  mối  quan  hệ  với  người  khác  và với cộng đồng. • Đây  là  yếu  tố  quan  trọng  chi  phối  hành vi đạo đức. 4
  5. • Nhờ tri thức đạo đức mà con người biết được điều  nào đúng, điều nào sai, điều nào nên làm, điều nào  không nên làm. VD: Hành động chào hỏi. • Nếu thiếu tri thức đạo đức thì con người dễ phạm  sai lầm. VD: Thiếu sự hiểu biết về luật giao thông. • Cần phân biệt giữa việc hiểu tri thức  đạo đức với  việc học thuộc các tri thức đạo đức. VD:  Học  sinh  học  thuộc  khái  niệm  “trung  thực”  nhưng vẫn có hành vi quay cóp. 5
  6. Hình thành tri thức đạo đức cho học  sinh thông qua: • Các môn học, đặc biệt là môn  GDCD,  cần  kết  hợp  các  câu  chuyện kể, video clip. • Cho  học  sinh  tiếp  xúc  với  những nhân cách cụ thể đã có  hành vi đạo đức tốt.  VD: Bác  Hồ, Phạm Văn Đồng… • Tổ  chức  cho  học  sinh  trải  nghiệm  và  nhận  thức  được  kết quả của hành vi bản thân  thông  qua  các  hoạt  động  cụ  thể: giúp đỡ người già, người  6
  7. b. Niềm tin đạo đức • Niềm tin đạo đức  là sự  tin tưởng  một cách sâu  sắc  và  vững  chắc  của  cá  nhân  vào  tính  chính  nghĩa và tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức  và sự  thừa nhận tính tất yếu  phải tôn trọng triệt  để các chuẩn mực ấy. • Niềm  tin  đạo  đức  là  cơ  sở  để  bộc  lộ  những  phẩm  chất  ý  chí  đạo  đức,  tạo  thành  động  lực  mạnh  mẽ  thúc  đẩy  hành  động  của  con  người:  lòng  dũng  cảm  (cứu  người  bị  nạn…),  tính  kiên  quyết  (đấu  tranh  chống  thói  hư  tật  xấu…),  tính  kiên trì (giáo dục học sinh chưa ngoan…) 7
  8. Việc hình thành niềm tin đạo  đức phụ thuộc vào: • Việc  hiểu  biết  các  chuẩn  mực,  các  nguyên tắc đạo đức. • Sự  thể  nghiệm,  kiểm  chứng  những  hiểu biết ấy trong sinh hoạt, trong cuộc  sống. • Tổ chức giáo dục của gia đình, của tập  thể. • Dư luận xã hội. 8
  9. 2. ĐỘNG CƠ VÀ TÌNH CẢM a. Động cơ đạo đức • Động  cơ  đạo  đức  là  động  cơ  bên  trong  được  con  người  ý  thức  và  trở  thành  động  lực  chính  làm  cơ  sở  cho  những  hành  động  của  con  người  trong  mối  quan  hệ  giữa  người  này  với  người  khác  và  với  xã  hội,  biến  hành động của con người thành hành  vi đạo đức. VD:  Anh  bộ  đội  dũng  cảm  cứu  em  bé khỏi dòng nước xoáy. 9
  10. • Động cơ đạo đức bao hàm ý nghĩa về mặt  mục  đích và nguyên nhân của hành động. Ø Động  cơ  với  tư  cách  là  nguyên  nhân  sẽ  trở  thành động lực tâm lý nội tại, phát động mọi sức  mạnh  tinh thần và vật chất  của con người, thúc  đẩy  con người  hành  động theo  tri thức và niềm  tin đã có. VD:  Anh  bộ  đội  quên  nguy  hiểm  liều  mình  nhảy  xuống  dòng  nước  xoáy.  (Lòng  nhân  ái,  nhân  đạo). Ø Động  cơ  với  tư  cách  là  mục  đích  sẽ  quy  định  chiều hướng tâm lý của hành động cũng như thái  độ của cá nhân đối với hành động của mình. 10 VD:  Học  sinh  học  tốt  có  thể  do  muốn  làm  vui 
  11. Giáo dục đạo đức cho HS cần: • Xây  dựng  cho  HS  những  động  cơ  đạo đức bền vững. • Biểu  dương,  khích  lệ  những  hành  vi  tích cực của HS, giáo dục và uốn nắn  những hành vi sai lệch. • Khơi  dậy  những  nhu  cầu  đạo  đức,  thúc đẩy các em hành động một cách  có  đạo  đức  trong  mối  quan  hệ  giữa  cá  nhân  với  người  khác,  với  xã  hội,  với tập thể. 11
  12. b. Tình cảm đạo đức • Tình  cảm  đạo  đức  là  những  thái  độ  rung  cảm  của  cá  nhân  đối  với  hành  vi  của  người  khác và của bản thân trong quá trình quan hệ  giữa cá nhân với người khác và với xã hội. • Tình  cảm  đạo  đức  là  một  loại  tình  cảm  cấp  cao  của  con  người,  là  nhân  tố  bên  trong  của  hành vi đạo đức, giữ vai trò động lực thúc đẩy  con người hành động một cách đạo đức trong  mối  quan  hệ  giữa  nó  với  người  khác,  với  xã  hội. 12
  13. • Tình  cảm  đạo  đức  khơi  dậy  nhu  cầu  đạo  đức  và  thúc  đẩy  con  người  hành  động  một  cách  có  đạo  đức. • Cần  phân  biệt  tình  cảm  đạo  đức  tích  cực  và  tình  cảm  đạo  đức  tiêu  cực.  VD:  Tình  đồng  đội,  lòng  ghen tị. 13
  14. 2. THIỆN CHÍ VÀ THÓI QUEN ĐẠO ĐỨC a. Thiện chí • Ý  chí  của con người  hướng vào việc tạo ra giá trị  đạo đức là ý chí đạo đức hay còn gọi là thiện chí. VD:  Khi  gặp  người  bị  nạn  thì  chúng  ta  có  ý  định  giúp đỡ họ. 14
  15. Nghị lực • Thiện chí chưa đủ khả năng để  biến ý thức đạo đức thành hành  vi đạo đức, đòi hỏi phải có sức  mạnh  tinh  thần,  vật  chất,  đó  là  sức  mạnh  của  thiện  chí  mà  người  ta  gọi  là  nghị  lực.  Như  vậy,  nghị lực  là năng lực phục  tùng  ý  thức  đạo  đức  của  con  người. VD:  Nguyễn  Ngọc  Ký  muốn viết chữ và cố gắng để tập  15
  16. • Con người có thể có thiện chí mà không có nghị lực.  Ngược lại người có nghị lực có thể không có thiện  chí. VD: Một em học sinh thấy lớp học có rác có ý  định nhặt rác nhưng không làm. Sau đó một giáo viên  đi  ngang  thấy  lớp  học  nhiều  rác  liền  yêu  cầu  em  ấy  nhặt rác, lúc đó em ấy mới thực hiện. • Trong giáo dục cần hình thành cho học sinh những  thiện  chí  và  làm  cho  học  sinh  có  nghị  lực  để  biến  những thiện chí đó thành hành vi đạo đức. 16
  17. b. Thói quen đạo đức • Thói  quen  đạo  đức  là  những  hành  vi  đạo  đức  ổn  định  của  con người, nó trở thành nhu cầu  đạo đức của người đó. VD: Thói quen chào hỏi… • Thói quen đạo đức có thể là tốt,  có thể là xấu. VD:  Thói  quen  làm  từ  thiện  của  những  nghệ  sĩ  là  tốt.  Nhưng  họ  làm  với  mục  đích  “đánh  bóng  tên  tuổi”  để  khán  giả  biết  đến  17
  18. • Thói quen đạo đức sẽ trở thành một phẩm chất đạo  đức, một nét tính cách của con người. • Thói  quen  đạo  đức  được xây  dựng do  hành  vi  đạo  đức lặp đi lặp lại nhiều lần một cách có hệ thống,  được củng cố và trở thành nhu cầu về mặt đạo đức  của học sinh. • Trong dạy học cần tổ chức đời sống và hoạt động  của học sinh sao cho hành vi đạo đức của học sinh  được  lặp  đi  lặp  lại  một  cách  có  hệ  thống,  có  quy  luật, theo một phương thức nhất định. 18
  19. 4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ  CỦA CẤU TRÚC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC • Tri thức đạo đức  là điều soi sáng con đường dẫn  đến mục đích của hành vi đạo đức. • Động  cơ,  tình  cảm  đạo  đức  là  cái  phát  động  sức  mạnh  vật  chất,  tinh  thần  của  con  người,  là  động  lực thúc đẩy và điều chỉnh hành vi đạo đức của cá  nhân. • Nghị  lực,  thói  quen  đạo  đức  là  yếu  tố  thúc  đẩy  làm cho ý thức đạo đức trở thành hành vi đạo đức. 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2