Bài thuyết trình "Đô thị hóa và sự ảnh hưởng đến môi trường" gồm các nội dung chính sau: Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, bảo vệ môi trường dưới tác động của quá trình đô thị hóa, ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới môi trường. Mời các em cùng tham khảo!
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Đô thị hóa và sự ảnh hưởng đến môi trường
Môi Trường Và Con
Người
•
Gvhd: Đề tài:
Đô Thị Hóa và Sự Ảnh Hưởng Đến
ường
Môi Tr
Gvhd:
Nhóm:
1. Nguyễn Thị Mai Quyên 7.
3. Đỗ Khắc Tùng 8.
4. Nguyễn Tiến Sang
5. Nguyễn Trung Anh
5.
6.
Nội dung chính
1. Đô thị hóa
v
Đô thị hóa : là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị
hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó
cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian.
v
Là quá trình kinh tế xã hội mà được biểu hiện thông qua việc gia tăng về:
• Số dân đô thị.
• Mật độ dân cư đô thị.
• Phổ biến lối sống đô thị trong dân cư.
2. Lịch sử đô thị hóa ở Việt Nam
Thế kỷ III TCN, bắt đầu xuất hiện thành trì đầu tiên mang dáng dấp của một
đô thị: Cổ loa thành.
(đây được coi là đô thị đầu tiên của Việt Nam)
•
Thời kì phong kiến, bắt đầu xuất hiện các đô thị
như: Thăng Long, Hội An, Phố Hiến.
•
Thời kì pháp thuộc: Hà Nội, Hải Phòng, Hội An
Sài Gòn Gia Định.
•
Giai đoạn 16451954: đô thị hóa không có sự khác biệt so với thời kì
pháp thuộc, vẫn là các đô thị như Hà Nội, Hải Phòng,...
•
Giai đoạn 19541975: có sự khác biệt giữa 2 miền:
-
Miền Bắc: có thành tựu về Công nghiệp nhưng lại chịu
chiến tranh phá hủy.
Miền Nam: Các đô thị hình thành với mật độ dân cư đông
song chủ yếu là do các chính sách dồn dân và tập trung binh lính
của chính quyền.
v
Giai đoạn 1975 đến nay: tốc độ đô thị hóa tăng.
Đặc biệt từ những năm 90 trở lại đây thì tốc độ đô thị
Đếhóa nhanh, m
n nay, cả nướạc có 760 đô th
ng lưới đô thịị hóa m ở rộng, dân sốị đ
(trong đó có 2 đô th đô thị ệt là
ặc bi
mở rộng, trình đ
Hà Nội và TP.HCM, 11 đô th ộ đô th
ị lo ị hóa tăng.
ại I, 11 đô thị loại II, 47 đô thị
loại III và 54 đô thị loại IV và hàng trăm đô thị loại V); tỷ lệ đô
thị hoá đạt trên 31%.
Tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh:
Từ năm 19902005 số dân thành thị tăng khá nhanh: từ 12,9
triệu người lên 22,3 triệu người.
Tỉ lệ dân thành thị tăng từ 19,5% lên 26.9% năm 2005, đến năm
2009 là 29%.
Mạng lưới đô thị phân bố không đồng đều:
Tỷ lệ dân số sống ở các khu đô thị năm 1999 và 2009.
(Theo số liệu của quỹ dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam)
Năm 1999
•
Năm 2002
3. Đặc điểm qúa trình đô thị hóa ở Việt
Nam.
•
Qúa trình đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp,
tỉ lệ dân số đô thị lao động trên dưới 20% dân số toàn quốc.
•
Về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Các đô thị ra đời và phát
triển trên cơ sở sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp,
dịch vụ, hành chính. Có rất ít các đô thị phát triển mạnh mẽ dựa trên sản
xuất công nghiệp. Tác phong và lối sống nông nghiệp vẫn còn phổ biến
trong dân cư đô thị nhất là trong các đô thị vừa và nhỏ.
•
Các đô thị vừa và nhỏ được hình thành chủ yếu bới chức năng hành chính,
văn hóa hơn là chức năng kinh tế.
•
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường của các đô thị còn yếu
kém. Điều đó đã làm cho các đô thị này luôn chịu áp lực của việc gia tăng dân
số, đồng thời lại chịu sức ép của việc phát triển kinh tế.
•
Đô thị Việt Nam có quy mô hạn chế, phân bố phân tán, đa phần là đô thị nhỏ,
nửa đô thị nửa nông thôn. Sự rải đều của các đô thị làm hạn chế khả năng
đầu tư và phát triển kinh tế, đô thị không đủ sức phát triển.
Ảnh hưởng của đô thị hóa
Ảnh hưởng tới môi trường
Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh có mức độ ô nhiễm
hàng đầu Châu Á?
Ảnh hưởng tích cực của quá trình
đô thị hóa tới môi trường.
v Qúa trình đô thị khuyến khích đổi mới và phát triển công
nghệ xanh.
Đô thị hóa giúp cải thiện hiệu quả sản xuất, giảm
v
thiểu sử dụng tài nguyên và hạn chế hệ lụy đến hệ
sinh thái khi xem xét cùng một yêu cầu sản phẩm đầu
ra.
•
Cụ thể, những ngành công nghiệp phát triển
dịch vụ và cơ sở hạ tầng liên quan đến môi
trường như cung cấp nước sinh hoạt, quản
lý rác thải, xử lý nước, cảnh quan, những
ngành mang lại những lợi ích thiết thực cho
môi trường sẽ có điều kiện thuận lợi hơn
khi xây dựng và duy trì hoạt động.
• Đô thị hóa dẫn tới giảm tỷ lệ sinh sản và tăng cơ hội tiếp
cận nền giáo dục tốt, từ đó tác động tích cực đến môi trường:
•
Theo nghiên cứu thì người được giáo dục
tốt thường có xu hướng ủng hộ và gương
mẫu thực hiện các quy định của nhà nước
nhằm bảo về môi trường.
Khảo sát cho thấy gần 68% số người được đào tạo đại học
hoặc trên đại học sẵn sàng đóng thuế cao hơn, thậm chí trên
80% sẵn sàng đóng góp một phần thu nhập của mình để hỗ
trợ các hoạt động bảo vệ môi trường.
v Đô thị hóa khuyến khích phát triển công nghiệp dịch vụ
thay vì các công nghiệp sản xuất truyền thống:
Với những ưu điểm vượt trội là tiêu thụ ít tài
nguyên và giảm ô nhiễm môi trường. Hơn nữa,
sự tập trung cao của dân số ở khu vực đô thị
cũng có ưu điểm nữa là giảm khoảng cách đi
lại, từ đó khuyến khích phát triển giao thông
thân thiện môi trường như giao thông công cộng
hiện đại, đi bộ hay đi xe đạp.
Ảnh hưởng của đô thị hoá tới môi trường
v
Các tác động tiêu cực của quá trình
đô thị hoá tới:
1. Ảnh hưởng của quá trình đô
thị hoá tới môi trường nước.
•
Nước thải bẩn đổ vào sông là tình trạng phổ
biến ở các đô thị, đặc biệt là thành phố Hà
•Nội và Hồ Chí Minh. Dân số gia tăng khiến
Môi trường nước ở các con sông gần các
hệđô th
thống c ấ p thoát n ướ c ở các đô thị
ị và các khu công nghiệp bị ô nhiễm xu ố ng
cấnp tr ầ m tr
ặng nề. ọ ng :
•
Môi trường nước mặt đang ở mức báo
động về ô nhiễm do các nguồn nước mặt
đều là nơi tiếp nhận nước thải chưa xử lý
hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép.
•
Tổng nước thải công nghiệp ước khoảng 153000 triệu m3/năm.
Hàm lựong colifom ở một số nơi rất cao, hàm lượng chất hữu cơ:
BOD5 từ 28 đến 56,3 mg/l (vượt 1,162,28 lần TCCP); TSS từ 90mg/l đến
117mg/l (vượt 1,0 4 1,48 lần)…
Chất rắn lửng lơ từ 33mg/l đến 118 mg/l (vượt 1,04 1,47 lần).
2. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá
tới môi trường không khí.
•
Môi trường không khí tại các đô thị hiện nay
đang bị ô nhiễm nặng chủ yếu là bụi và khí thải
từ các nhà máy, hoạt động giao thông vận tải và
khí đun nấu từ các hộ dân.