intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Sơ đồ khống chế động cơ không đồng bộ Roto dây quấn dùng bộ khống chế động lực HT51

Chia sẻ: Đặng Thế Anh | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:27

120
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Sơ đồ khống chế động cơ không đồng bộ Roto dây quấn dùng bộ khống chế động lực HT51" trình bày khái niệm chung về cầu trục, đặc điểm cấu tạo của cầu trục, phân loại cầu trục, đặc điểm công nghệ cầu trục,... Tham khảo nội dung bài thuyết trình để nắm bắt đầy đủ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Sơ đồ khống chế động cơ không đồng bộ Roto dây quấn dùng bộ khống chế động lực HT51

  1. Thảo luận nhóm 1 Thành viên nhóm
  2. Câu hoi la ̉ ̀  : Sơ đồ  khố ng chế  đông c ̣ ơ  không đồ ng bô roto dây quâ ̣ ́ n dù ng bô ̣ khố ng chế  đông l ̣ ực HT 51
  3. I.Khá i niêm chung vê ̣ ̀  cầ u truc̣  ̣ 1.Khái niêm  Cầu trục là tên gọi chung của các máy trục chuyển  động trên hai đường ray cố định trên kết cấu kim loại  hoặc tường cao để vận chuyển các vật phẩm trong  khoảng không ( khẩu độ ) giữa hai đường ray đó.   Các cơ cấu của đảm bảo 3 chuyển động:    Nâng hạ vật.   Di chuyển xe con.   Di chuyển xe cầu
  4. 2. Đặc điểm cấu tạo của cầu trục  Dầm cầu được gọi là dầm chính, thường có kết  cấu hộp hoặc dàn, có thể có một hoặc hai dầm.  Trên dầm có xe con và cơ cấu di chuyển qua lại  dọc theo dầm chính. Hai đầu dầm chính liên kết  hàn hoặc đinh tán với hai dầm đầu. Trên mỗi  dầm đầu có hai cụm bánh xe: cụm bánh xe chủ  động và cụm bánh xe bị động.   Dẫn động của cầu trục có thể bằng tay hoặc dẫn  động điện. Dẫn động bằng tay chủ yếu dùng  trong các phân xưởng sửa chữa, lắp ráp nhỏ,  nâng hạ không thường xuyên, không đòi hỏi  năng suất và tốc độ cao
  5. Cầu trục thường được chế tạo với các thông số:  - Tải trọng nâng:            Q = 1 ÷ 500 tấn - Chiều cao nâng:        Hmax = 16 m - Vận tốc nâng:            Vn = 2 ÷ 40 m/phút - Vận tốc di chuyển xe con:          Vxmax = 60 m/phút ­  Vận tốc di chuyển cầu trục:        Vcmax = 60 m/phút  ­  Cầu trục có Q > 10 tấn thường được trang bị hai hoặc  ba cơ cấu nâng, gồm một cơ cấu nâng chính và một  hoặc hai cơ cấu nâng phụ, được lắp trên xe con. 
  6. 3.Phân loaị  Theo công dụng Cầu trục có công dụng chung: Chủ yếu dùng với móc teo  để xếp dỡ, di chuyển lắp ráp và sửa chữa máy móc Cầu trục chuyên dùng: Được sử dụng chủ yếu trong  công nghiệp luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên  dùng và chế độ làm việc rất nặng
  7.  Theo cách dẫn động các cơ cấu  Cầu trục dẫn động bằng điện: Các cơ cấu được dẫn  động cơ điện   Cầu trục dẫn động bằng tay: Các cơ cấu được dẫn  động bằng hệ thống tời kéo tay (hệ thống đĩa xích kéo  tay...)
  8.  Theo kiểu dáng kết cấu  dầm  Cầu trục dầm đơn: dầm  cầu của cầu trục một dầm  thường là dầm chữ I hoặc  dầm tổ hợp với các dầm   cầu trục dầm đơn thép tăng cứng cho dầm,  cầu trục một dầm thường  dùng pa lăng điện chạy  dọc theo dầm chữ I nhờ cơ  cấu di chuyển pa lăng  Cầu trục dầm kép: có các  loại dầm hộp và dầm giàn  không gian  cầu trục dầm kép  Cầu trục dầm hộp
  9.  Theo cách tựa của dầm cầu lên  đường ray di chuyển của cầu trục Cầu trục tựa Cầu trục treo  Theo cách bố trí cơ cấu di chuyển  cầu trục Cầu trục dẫn động riêng Cầu trục dẫn động chung cầu trục treo Ngoài ra theo nguồn dẫn có hai loại dẫn  động bằng tay và dẫn động máy
  10.  Theo phạm vi phục vụ Hiện cách phân loại này rất đa dạng nó được gọi tên  theo mục đích cẩu hàng như: Cầu trục cho cầu cảng: Với sức nâng hàng hóa lớn Cầu trục phòng nổ: Cho các nhà máy gas,khí, hầm lò  than,... Cầu trục thủy điện: Phục vụ quá trình vận hành và làm  việc khi lắp đặt sửa chữa thay thế tua bin máy phát,  trạm nguồn,... Cầu trục luyện kim: Cầu trục làm việc trong các phân  xưởng luyện kim có nhiệt độ rất cao Cầu trục gầu ngoạm: Cầu trục có móc cẩu dạng gầu  ngoạm chuyên dụng để bốc vật liệu rời (than, cát...) Cầu trục mâm từ: Cầu trục có móc cẩu là các cụm nam 
  11. 4.Đăc điêm công nghê ̣ ̉ ̣  Cầu trục làm việc trong môi trường rất nặng nề như ngoài  hải cảng, các nhà máy, xí nghiệp luyện kim.   Làm việc ở chế độ đóng cắt rất cao.   Ngoài ra, tùy theo quá trình công nghệ mà ta có một số yêu  cầu như:  Cầu trục vận chuyển được sử dụng rộng rãi, yêu cầu về độ  chính xác không cao.    Cầu trục lắp ráp thường được sử dụng trong các phân  xưởng cơ khí, dùng để lắp ghép các chi tiết cơ khí nên yêu  cầu độ chính xác cao.   Các khí cụ điện, thiết bị điện trong hệ thống phải làm việc  tin cậy để nâng cao năng suất, an toàn trong vận hành và khai  thác. 
  12. Từ  những  đặc  điểm  trên  có  thể  đưa  ra  những  yêu  cầu  cơ  bản  đối với hệ thống và trang bị điện của cơ cấu:  ­ Các phần tử cấu thành của hệ thống phải đơn giản, dễ thay  thế, sửa chữa, độ tin cậy cao.  - Trong mạch điều khiển phải có mạch bảo vệ điện áp không,  bảo vệ quá tải và ngắn mạch.  ­ Quá trình mở máy diễn ra theo một quy luật định sẵn.  ­ Sơ đồ điều khiển cho từng động cơ rieng biệt, độc lập. ­ Có công tắc hành trình hạn chế hành trình tiến lùi cho xe cầu,  xe con, hạn chế hành trình lên của cơ cấu nâng hạ.  ­ Đảm bảo hạ hang ở tốc độ thấp.  ­ Tự động cắt nguồn khi có người làm việc trên xe cầu. 
  13. Dạng đặc tính cơ của cơ cấu nâng hạ  như sau: 
  14. 5. Chế  đô la ̣ ̀ m viêc cua đông c ̣ ̉ ̣ ơ truyề n  đông ̣
  15.   Ở góc phần tư thứ    Ở góc phần tư thứ II: nhất:  Máy  điện  làm  việc  chế  độ   Máy  điện  làm  việc  ở  chế  động cơ ( đường 1) độ  máy  phát.  Đối  với  cơ  cấu  di  chuyển,  đường  1    M = Mc + Mđm  thực  hiện  hãm  tái  sinh  khi   Với:  M    –  momen  do  động  có  ngoại  lực  tác  dụng  cùng  cơ sinh ra  chiều với chuyển động của  cơ cấu. Còn đối với cơ cấu   Mc  ­  momen  cản  do  tải  nâng  hạ  thực  hiện  hãm  trọng gây ra  động năng     ( đường 3 ).  Mđms  ­  momen  cản  do  ma  sát gây ra   Đối  với  động  cơ  nâng  hạ  làm  việc  ở  chế  độ  nâng  hàng,  còn  đối  với  động  cơ 
  16.  Ở góc phần tư thứ III:  Ở góc phần tư thứ IV:  Máy  điện  làm  việc  ở  chế  độ   Máy điện làm việc  ở chế độ máy  động  cơ.  Đối  với  cơ  cấu  di  phát. Đối với cơ cấu nâng hạ:  chuyển  tương  ứng  với  chạy  lùi.  Còn đối với cơ cấu nâng hạ:  Mc > Mms   Mc 
  17. * Chế độ làm việc:        Động cơ truyền động của cơ cấu nâng hạ nói chung  có chế độ làm việc là ngắn hạn lặp lại, có tần số đóng  cắt lớn.  *Vấn đề đảo chiều:        Động cơ cầu trục phải có khả năng đảo chiều quay,  có momen thay đổi theo tải trọng rất rõ rệt. Theo khảo  sát từ thực tế thì khi không có tải trọng, momen động cơ  không vượt quá ( 15÷20% )Mđm. Đối với cơ cấu nâng hạ  của cầu trục gầu ngoạm tới 50%Mđm.
  18. * Yêu cầu về khởi động và hãm:       Trong các hệ thống truyền động của cơ cấu nâng hạ nói  chung và cầu trục nói riêng, yêu cầu về quá trình tăng tốc và  giảm tốc phải êm. Ở các máy nâng tải trọng, gia tốc cho phép  thường được quy định theo khả năng chiu đựng phụ tải của  từng động cơ. Sử dụng phanh hãm khi chuẩn bị dừng và khi  mất điện phanh hãm phải dừng hệ truyền động ở hiện trạng,  tránh rơi tự do. Phải dừng chính xác tại nơi lấy tải và hạ tải  hay dừng chính xác ở tốc độ thấp.  * Phạm vi điều chỉnh:         Trong cơ cấu nâng hạ cầu trục thì phạm vi điều chỉnh  không cao. Ở các cầu trục thông thường thì D  10. Độ chính xác điều chỉnh cũng yêu cầu  không cao, khoảng 5%.
  19. * Yêu cầu đối với truyền động trong trạng thái bất bình  thường, như hãm khẩn cấp, đảo chiều quay tức thời hay hãm  đột ngột. Các bộ phận chuyển động phải có phanh hãm điện từ  để giữ chặt các trục, khi mất điện hay xảy ra sự cố đảm bảo  an toàn cho người vận hành và thiết bị. Để đảm bảo điều này,  trong sơ đồ điều khiển phải có các công tắc hành trình để hạn  chế chuyển động của cơ cấu. Khi hãm khẩn cấp hay hãm đột  ngột thì phải dừng chính xác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2