YOMEDIA
Bài thuyết trình: Vùng biển Tây nam bộ
Chia sẻ: Hoàng David
| Ngày:
| Loại File: PPTX
| Số trang:26
297
lượt xem
22
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Vùng biển Tây Nam Bộ (từ Cà Mau - Kiên Giang) với đặc điểm tự nhiên nổi bật và ít có trên cả nước là vùng có gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ 3 đến 4 tháng mỗi năm, tạo điều kiện thuận lợi đối với việc khai thác thủy sản,... Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Vùng biển Tây nam bộ
- CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC
BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT
TRÌNH CỦA NHÓM 2
CHỦ ĐỀ: VÙNG BIỂN TÂY NAM BỘ
NHÓM 2:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: 1. NGUYỄ N THÀ NH LÔC ̣
NGUYỄN TRỌNG THẢO 2. NGUYỄ N THI HÔ
̣ ̀ NG
PHƯỢNG
3. TRẦ N KIM THƠ
4. TRẦ N CÔNG ĐIỀ N
9. NGUYỄ N THÀ NH TRUNG
10. PHAN ĐỨ C KHUÊ
11. TRẦ N THI BI
̣ ́ CH QUYÊN
- GIỚI THIỆU
Vùng biển Tây Nam Bộ (từ Cà Mau - Kiên
Giang) với đặc điểm tự nhiên nổi bật và ít có trên
cả nước là vùng có gần một nửa diện tích bị ngập
lũ từ 3 đến 4 tháng mỗi năm, tạo điều kiện thuận
lợi đối với việc khai thác thủy sản.
Là vùng biển có tiềm năng kinh tế to lớn với số
lượng xuất khẩu thuỷ sản hàng năm vào mức
cao nhất của nước ta, góp phần làm tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân. Thế nhưng con
người đã và đang khai thác nguồn lợi ngày
càng cạn kiệt, vấn đề bảo tồn và phát triển là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu được quan
- 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
•
Biển Tây Nam Bộ là một
phần của vịnh Thái Lan:
Phía Bắc giáp Campuchia,
phía Nam và phía Đông giáp
biển Đông, phía Tây giáp
biển Thái Lan.
•
Nằm cuối bán đảoĐông
Dương, giáp với Campuchia
và cùng chung sông Mê Kông,
tận cùng Tây Nam của tổ
quốc.
Là tuyến giao thông hàng hải
•
quốc tế quan trọng.
- 2. ĐẶC ĐIỂM NGƯ TRƯỜNG
̣
a. Đia hi ̀ nh chấ t đá y
•
Vùng biển phía Tây Cà Mau ít chướng ngại
vật, riêng Hòn Khoai – Hòn Sao đáy biển gồ
ghề nhiều rạn san hô. Có các loài sinh vật
biển như: sao biển, rong rêu, mấm hình ly.
Các chướng ngại vật này ảnh hưởng rất lớn
đến nghề lưới vây.
•
Ngư trường có độ sâu nhỏ, chỗ sâu nhất
khoảng 40 mét nước. Chất đáy là bùn hoặc
bùn pha vỏ sò nhuyễn thể và bùn cát.
- b. Địa hình bờ biển và hệ sinh
• tháiBộ là vùng biển kín
Vùng biển Tây Nam
độ sâu tăng dần tương đối đều đặn từ bờ
ra giữa vịnh, nền đáy tương đối bằng
phẳng, chỉ có khu vực cận đảo Phú Quốc
địa hình đáy bị chia cắt phức tạp, có nhiều
rảnh ngầm và đồi ngầm.
•
Độ sâu vùng biển không lớn, thường là 30
– 40 mét, chỗ sâu nhất không quá 80m. Bờ
biển lồi lõm với nhiều vụng, vịnh nhỏ.
•
Các hệ sinh thái biển và ven biển điển
hình: rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ
- c. Đặc điểm khí tượng,
• thếủ đy ộ gió: Mùa gió Đông Bắc (cuốvăn
Ch i 10 3),
mùa gió Tây Nam (4 9). Tốc độ trung bình ở
đất liền 1,5 2 m/s, ngoài khơi 2,5 3,5 m/s.
•
Chế độ thuỷ triều: Chịu ảnh hưởng trực tiếp
của hai chế độ thủy triều. Phía Đông có chế
độ bán nhật triều không đều ở biển Đông,
phía Tây có chế độ nhật triều không đều của
vịnh Thái Lan.
•
Chế độ sóng: Vào mùa mưa (mùa gió Tây
Nam) sóng cao hơn mùa khô (mùa gió Đông
- •
Chế độ mưa, bão: Mùa mưa từ tháng 5 11.
Số ngày mưa khoảng 170 – 200 ngày, lượng
mưa trung bình năm khoảng 1500 – 2000mm,
tập trung chủ yếu vào tháng 8 – 9. Ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão do đó rất thuận lợi
cho nghề lưới vây khai thác xa bờ.
•
Chế đô ̣ dòng chay:
̉ Tây Nam Bộ thông với
biển Đông nên chịu ảnh hưởng của hải lưu
biển Đông, hình thành hai dòng hải lưu khác
nhau.
Ø
Mùa gió Tây Nam: Dòng chảy có hướng Tây
Bắc Đông Nam tới gần mũi Cà Mau một
phần nước được đưa vào vùng biển phía
- •
Nhiệt độ nước biển: Vào mùa khô dòng nước
đi lên phía bắc t0 thấp làm cho vùng ven bờ có
t0 giảm và càng ra giữa nhiệt độ càng tăng.
Cuối mùa khô và đầu mùa mưa t0 nước biển
Kiên Giang Cà Mau khoảng 29 – 300C.
•
Độ mặn nước biển: Tầng mặt 31,4 32,7‰.
Vùng nước nông cửa sông độ mặn thấp. Chế
độ mặn của vùng ven biển phía Tây Nam Bộ có
sự thay đổi nhất định do ảnh hưởng của hoàn
lưu nước và lượng nước từ lục địa đổ vào.
•
Sương mù: Chủ yếu là sương mù bức xạ, thường
xuất hiện vào cuối mùa khô lúc gần sáng. Ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động khai thác và đi lại
- 3. Nguồ n lợi cá biên
̉
a. Số lượng loài
•
Xác định được 479 loài thuộc 204 giống của
99 họ cá khác nhau và 22 bộ. Số lượng loài
phong phú nhưng sản lượng và chất lượng
không cao.
•
Có khoảng 10 loài mực mang lại giá trị kinh
tế: Mực lá, mực ống Trung Hoa, mực ống Ấn
Độ…
•
Có khoảng 15 loài thuộc họ tôm có giá trị kinh
tế: Tôm thẻ chân trắng, tôm he rằn, tôm he
- •
Nguồn lợi cá tầng trên sống ven bờ có kích thước
nhỏ, ít di cư xa (cá mòi, cá trích, cá cơm, cá lẹp, cá
khế); loài sống xa bờ có kích thước lớn và thường
di cư xa (cá thu ngừ). Cá tầng trên thường có sản
lượng cao vào mùa nắng ( bạc má, cá ngừ chấm, cá
ngừ vằn).
•
Cá tầng đáy có giá trị kinh tế cao: Cá hồng, cá
lượng, cá song, cá mối, cá trác, cá nhồng, cá sạo.
- b. Loài chiếm ưu thế
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tỷ lệ %
1 Argyrosomus argentatus Cá đù bạc 9,30
2 Leiognathus bindus Cá liệt 8,72
3 Lagocephalus sceleratus Cá nóc 7,73
4 Leiognathus rivulata Cá ngãng 6,29
5 Trichiurus haumella Cá hố 6,06
6 Megalaspis cordyla Cá sòng gió 3,90
7 Leiognathus insidiator Cá liệt 3,41
8 Cynoglossus sp. Cá bơn cát 3,23
9 Upeneus sulphureus Cá phèn hai sọc 2,24
10 Therapon theraps Cá căng sọc thẳng 2,20
Tỷ lệ % của các loài có sản lượng cao so với tổng sản lượng
cá đánh bắt được ở vùng biển Tây Nam Bộ (Phạm Thược – 2006)
- c. Biến động nguồn lợi
•
Là vùng biển nông, địa hình bằng phẳng, ít
chướng ngại vật, chất đáy chủ yếu là bùn,
trữ lượng và nguồn lợi lớn. Chế độ thủy văn,
sóng gió, mưa bão,… tương đối ổn định nên ít
biến động về thành phần loài cũng như mùa
vụ khai thác.
•
Mật độ tàu thuyền khai thác lớn làm giảm
sản lượng, nguồn lợi thủy sản nhanh chóng
bị cạn kiệt. Đặc biệt là tình trạng khai thác
gần bờ bằng lưới kéo đáy quá mức.
•
Là ngư trường nằm ở cuối đất nước, tiếp
- d. Phân bố nguồn lợi
•
Bãi cá Tây và Tây Nam Phú Quốc độ sâu 10
30m, chất đáy là bùn lẫn vỏ sò.
Ø
Trữ lượng: 10.530 23.420 tấn, khả năng khai
thác: 8.500 tấn, mật độ: 6,11 tấn/km2.
Ø
Bãi cá có khả năng khai thác quanh năm, sản
lượng cao. Chủ yếu là cá liệt , cá chỉ vàng, cá
hồng, cá căng.
- •
Bãi cá khu vực Hòn Tre Nam Du có độ sâu
khoảng 10 15m, chất đáy là bùn lẫn vỏ sò.
Ø
Trữ lượng: 15.031 29.440 tấn, khả năng khai
thác 11.000 tấn, mật độ 6,3 tấn/km2.
Ø
Bãi cá có khả năng khai thác quanh năm, sản
lượng cao. Chủ yếu là cá chỉ vàng, cá hồng, cá
căng, cá lượng.
- •
Bãi cá khu vực Hòn Chuối Hòn Khoai có độ sâu
khoảng 16 – 26 m chất đáy là bùn lẫn vỏ sò.
Ø
Trữ lượng khai thác tương đối lớn.
Ø
Bãi cá có khả năng khai thác quanh năm, sản lượng
cao. Chủ yếu là cá lạc, cá hố, cá mú, cá bóp, tôm
hùm,…
- e. Trữ lượng và khả năng khai
• thác
Là một ngư trường có trữ lượng lớn và đa
dạng, các loài hải sản có giá trị kinh tế cao
như tôm, cua, ghẹ, mực, cá hồng, cá sạo, cá
thu, cá chim, cá mú, cá thiều…
•
Tổng trữ lượng nguồn lợi hải sản ước tính
khoảng trên 1 triệu tấn. Trữ lượng cá ở vùng
biển Cà Mau ước chừng khoảng 600.000 tấn,
khả năng cho phép khai thác hàng năm
khoảng 200.000 250.000 tấn (trữ lượng
nguồn lợi hải sản đánh được bằng lưới kéo
đáy khoảng 124 ngàn tấn).
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...