intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Bao bì ghép nhiều lớp

Chia sẻ: Boo Boo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

437
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp, phương pháp chế tạo bao bì màng nhiều lớp, các phương pháp ghép màng, ưu và nhược điểm của bao bì nhiều lớp,... là những nội dung chính trong bài tiểu luận "Bao bì ghép nhiều lớp". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Bao bì ghép nhiều lớp

  1. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM     BÀI TIỂU LUẬN MÔN : Công Nghệ Bao Bì Và Đóng Gói Thực Phẩm Đề tài: Bao bì ghép nhiều lớp GV HƯỚNG DẪN: Đỗ Vĩnh Long Sinh viên thực hiện : Nhóm 11 Hà Trần Trung Hiếu 3005130004 Phạm Thị Diệu Linh 3005130026 Bùi Thị Kim Giang 3005130086 Trần Thanh Thủy 3005130006 Tháng 5 năm 2015 ­1­
  2. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 ­2­
  3. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM     BÀI TIỂU LUẬN MÔN : Công Nghệ Bao Bì Và Đóng Gói Thực Phẩm Đề tài: Bao bì ghép nhiều lớp         Điểm :    Giảng viên : Đỗ Vĩnh Long    Sinh viên thực hiện : Nhóm 11 ­ Lớp: 13CDTP Hà Trần Trung Hiếu 3005130004 Phạm Thị Diệu Linh 3005130026 Bùi Thị Kim Giang 3005130086 Trần Thanh Thủy 3005130006 ­3­ Tháng 5  năm 2015
  4. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 Bảng Phân công công việc Nội dung công việc Người thực hiện Kí tên I. Giới thiệu bao bì màng nhiều  Phạm Thị Diệu Linh lớp II. Phương pháp chế tạo bao bì  Bùi Thị Kim Giang màng nhiều lớp III. Các phương pháp ghép màng Trần Thanh Thủy IV. Ưu nhượt điểm bao bì nhiều  lớp V. Phương pháp đóng gói bao bì  Hà Trần Trung Hiếu Tetrapak ­4­
  5. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................. 6 I.  Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp........................................... 7 1.1  Định nghĩa và mục đích........................................................ 4 1.2  Cấu trúc và phân loại .......................................................... 7 1.2.1 Cấu trúc.............................................................................. 7 1.2.2 Phân loại ............................................................................ 8 II. Phương pháp chế tạo màng nhiều lớp................................... 9 2.1 Trực tiếp................................................................................ 9 2.1.1 Phương pháp đùn cán trực tiếp.......................................... 9 2.1.2 Phương pháp đùn thổi ....................................................... 10 2.2 Phương pháp gián tiếp.......................................................... 10 III. Các phương pháp ghép màng................................................ 11 3.1 Phương pháp ghép ướt.......................................................... 11 3.2 Phương pháp ghép khô không dung môi............................... 12 3.3 Ghép đùn................................................................................ 13 IV. Ưu nhược điểm bao bì màng nhiều lớp............................... 14 4.1 Ưu điểm................................................................................. 14 4.2 Nhược điểm.......................................................................... 14  V. Phương pháp đóng gói bao bì Tetrapak.................................. 14 5.1 Lịch sử của bao bì Tetrapak.................................................. 14 5.2 Giới thiệu về bao bì Tetrapak .............................................. 15 5.3 Cấu trúc bao bì Tetrapak........................................................ 15 5.3.1 Nguyên liệu........................................................................ 15 5.3.2  Cấu trúc của giấy Tetrapak............................................... 15 5.3.3 Cách đóng gói bao bì Tetrapak............................................ 16 5.3.4 Ưu nhược điểm bao bì Tetrapak ....................................... 16 5.3.5 Một số sản phẩm bao bì Tetrapak...................................... 17 5.3.5 Sử lí sau khi dùng............................................................... 17 ­5­
  6. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 Danh mục những từ viết tắt..................................................      18 LỜI KẾT..................................................................................... 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 20 ­6­
  7. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 LỜI MỞ ĐẦU Bao bì nói chung và bao bì thực phẩm nói riêng đã được con người biết   đến và sử dụng từ lâu đời. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà các hình   thức và mẫu mã bao bì cũng khác nhau. Ban đầu, con người tận dụng những vật  liệu từ thiên nhiên như lá cây,vỏ cây để làm dụng cụ chứa đựng thực phẩm. Do   vậy, mà bao bì trong thời kỳ  này còn mang tính sơ  khai và chưa thể  hiện hết  đầy đủ  các chức năng của nó. Sau đó, nhờ  sự  phát triển của các ngành như:  công nghiệp gốm, sứ; thủy tinh; công nghiệp luyện kim; công nghiệp giấy;  công nghiệp chất dẻo mà ngành công nghiệp bao bì thực phẩm cũng có những   bước phát triển vượt bậc. Chức năng của bao bì thực phẩm cũng nhờ đó mà mở  rộng và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu gia tăng thời gian lưu   trữ  thực phẩm đòi hỏi các nhà sản xuất phải chế  tạo ra một loại bao bì mới.   Bao bì màng nhiều lớp ra đời đã phần nào giải quyết được yêu cầu đó. Không  những vậy nó còn tạo ra bước đột phá quan trọng cho ngành công nghiệp thực   phẩm nhờ vào những tính chất đặc biệt vượt trội so với các loại bao bì khác. Vậy bao bì màng nhiều lớp là gì, cách tạo ra chúng ra sao, chúng có   những tính chất gì đặc biệt ? Tất cả những điều này sẽ được giải đáp phần nào   trong bài báo cáo sau đây. Dù đã hết sức cố  gắng, nhưng do lượng kiến thức   còn hạn chế, thời gian lại có hạn nên không thể tránh khỏi sai sót. Mong giảng   viên và các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo được hoàn thành tốt hơn.  Nhóm sinh viên ­7­
  8. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 I.  Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp 1.1  Định nghĩa và mục đích : Bao bì màng nhiều lớp là loại bao bì được cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu  khác nhau như : giấy, nhôm, nhựa, …Mỗi lớp vật liệu có một đặc tính và chức   năng khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của bao bì và sản phẩm được  chứa đựng mà có thể ghép từng lớp lại với nhau để giảm thiểu nhược điểm và  làm tăng ưu điểm của những lớp vật liệu đơn . Các nhà sản xuất đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau  để có được một loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp  ứng các yêu cầu bao bì. Khi đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy   đủ  tất cả các tính chất như: tính cản khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính  năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu đã đặt ra. Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ  thuộc nhiều   vào những tính chất của các lớp thành phần riêng lẻ. Màng ghép thường được sử  dụng rộng rãi làm nguyên   liệu cho bao bì  thực phẩm, dược phẩm… Sự  hình thành màng   ghép là việc kết hợp có chọn  lựa giữa màng nguyên liệu ban đầu, mực in, keo dán, nguyên liệu phủ... sử  dụng các phương pháp gia công có nhiều công đoạn, đa dạng. ­8­
  9. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 Về lợi ích kinh tế và tính phổ  biến trong thực tế bao bì màng nhiều lớp   đạt được các yêu cầu kỹ  thuật, tính kinh tế, tiện dụng thích hợp cho từng loại   bao bì, giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ,… 1.2  Cấu trúc và phân loại : 1.2.1 Cấu trúc: Các polymer khác nhau được sử  dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng   như là lớp cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn. + Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ  dàng và thường có cả  tính chống  ẩm. Thông thường đó là những loại nhựa rẻ  tiền. Vật liệu được dùng thường là LDPE, HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với   những cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng). + Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở  dạng đùn) được sử  dụng để kết hợp các loại vật liệu có bản chất khác nhau. + Các lớp cản: được sử  dụng để  có được những yêu cầu đặc biệt về  khả năng cản khí và giữ mùi. Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc   ghép màng), nylon, EVOH và PVDC. + Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là  LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA,  inomer,… 1.2.2 Phân loại:  Phân loại theo vật liệu: *Bao bì ghép nhiều lớp nhựa với nhau: Gồm các màng nhựa được ghép lại với nhau. Ví dụ:Các bao bì mì ăn liền, túi ngoài bánh, kẹo, trà, cafe,.. thường được   ghép từ  BOPP/PE; PET/PE,... Các   loại   túi   bánh   snack   thường   được   ghép   từ   PET/PE,   OPP/PE,  PET/NPET, PET/CPP, OPP/CPP,... ­9­
  10. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 *Bao bì nhựa và các vật liệu khác: ­Bao bì ghép nhựa và kim loại: Gồm các màng nhựa và màng kim loại (thường  là nhôm) ghép với nhau. Ví   dụ :   PET/PE/Al/PE,  BOPP(PET)/Al/PE,...thường gặp ở túi trà, cafe hòa  tan, cafe bột, thức ăn nhanh. ­Bao bì nhựa và giấy: Giấy/PE/Nhôm/LDPE   dùng   cho   thực  phẩm khô cần màng ngăn hơi nước, khí và  ánh sáng. Lớp ngoài cùng là PE chống  ẩm.  Lớp   mực   in   (cellopane)   dễ   in.   Lớp   giấy:   tăng độ cứng cho bao bì. *Bao bì giấy và nhôm : Ví dụ : thường gặp ở kẹo Sing Gum, kẹo Socola,… Vì nhôm được dát mỏng nên dễ rách, do đó ghép giấy để tăng độ bền  của nhôm. II. Phương pháp chế tạo màng nhiều lớp Có 2 phương pháp chính: trực tiếp và gián tiếp 2.1 Trực tiếp: 2.1.1 Phương pháp đùn cán trực tiếp : ­ Nguyên tắc: được thực hiện rất đơn giản. Từ  các vật liệu ban đầu là   polymer người ta cho vào những đường dẫn khác nhau trên thiết bị đùn cán sau   đó được dẫn vào một đường ống chung và đùn cán trực tiếp ra các màng ghép. ­10­
  11. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 ­ Ưu điểm: tiết kiệm thời gian và hạn chế hiện tượng tách lớp giữa các   lớp màng ghép. ­ Nhược điểm: do trực tiếp đùn cán từ  nhiều loại vật liệu nên sự  đồng  đều bề  mặt không cao. Phải dựa vào độ  nóng chảy của từng loại nhựa trước   khi đùn ép cũng như các vật liệu đùn cán phải có cấu trúc tương tự nhau. 2.1.2 Phương pháp đùn thổi: Nhựa nóng chảy được đẩy qua một khe tạo hình vành khuyên, thường bố  trí thẳng đứng, để  tạo thành một  ống thành mỏng. không khí được đưa vào  thông qua một lỗ hổng ở giữa khuôn thổi vào bên trong để thổi phồng ống. Phía   trên khuôn người ta bố  trí một vòng không khí tốc độ  cao để  làm nguội màng  phim nóng. Ống màng sau đó tiếp tục đi lên, tiếp tục được làm lạnh đến khi nó  đi qua con lăn để  làm dẹp lại tạo thành màng đôi. Màng đôi này sau đó được   đưa ra khỏi tháp đùn thông qua một hệ thống các con lăn.       Thông thường, khoảng tỉ  lệ  giữa khuôn và ống màng thổi từ  1,5 ­ 4 lần   so với đường kính khuôn. Mức độ kéo căng của màng khi chuyển từ trạng thái   nóng chảy sang nguội cả theo chiều bán kính lẫn chiều dọc ống có thể dễ dàng  điều khiển bằng cách thay đổi thể  tích không khí  ở  bên trong  ống và thay đổi  tốc độ kéo. Điều này giúp cho màng thổi ổn định hơn về tính chất so với màng  đúc hay đùn truyền thống chỉ có kéo căng dọc theo chiều đùn.  ­11­
  12. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 2.2 Phương pháp gián tiếp: Đối với phương pháp này trước tiên người ta phải sản xuất ra các loại   màng đơn khác nhau sau đó ghép chúng lại với nhau theo phương pháp ép nhiệt   có hoặc không có lớp kết dính. Trong phương pháp ghép này đòi hòi các màng   ghép phải có sự tương thích về cấu trúc và bề mặt của từng lớp màng.  Phương pháp đùn cán gián tiếp: ­ Nguyên tắc: cũng được thực hiện trên cùng một thiết bị nhưng phương   pháp tiến hành khác nhau. Trên cùng một đường dẫn các vật liệu không được  đùn ra cùng lúc mà các lớp được đùn ra theo trình tự  nhất định. Khi lớp màng  thứ  nhất được đùn ra, lớp nhựa đầu tiên khô lại hay đã đóng rắn thì lớp nhựa   thứ hai được trãi lên lớp nhựa thứ nhất và trình tự cứ như vậy thì màng ghép sẽ  được tạo ra. ­ Ưu điểm: các vật liệu cho vào thiết bị đùn cán có thể khác nhau và đảm   bảo được độ đồng đều bề mặt sau khi đùn cán. ­ Nhược điểm: phương pháp này mất khá nhiều thời gian so với phương  pháp đùn cán trực tiếp.  Yêu cầu của quá trình:  ­ Trong quá trình đùn cán nguyên liệu plastic phải không được lẫn nước   do nước sẽ làm cho cấu trúc hạt trở nên không đồng đều và làm giảm liên kết  giữa các hạt plastic khi đùn cán.   ­ Đồng thời phải chú ý đến nhiệt trong quá trình đùn cán nếu quá cao có   thể gây hư hỏng cấu trúc của plastic. ­ Lớp màng phải có khả năng hàn dán nhiệt tốt và có tính trơ đối với sản phẩm tính chống thấm tốt. ­12­
  13. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 III. Các phương pháp ghép màng 3.1 Phương pháp ghép ướt : Ở  phương pháp ghép  ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm  ghép hai lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo)  ở  trạng thái lỏng. Đây là  phương pháp ghép được sử  dụng khá rộng rãi đặc biệt  ứng dụng nhiều nhất  khi ghép màng nhôm với giấy. Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polymer nhân tạo  gốc nước.Trong quá trình ghép keo  ở  trạng thái lỏng chúng sẽ  thẩm thấu qua   một lớp vật liệu và bay hơi sau đó.     ­13­
  14. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 A. Cuộn xả 1                            E. Bộ phận ghép dán B. Bộ phận tráng keo              F. Các lô ép và căng màng C. Bộ phận sấy                        G. Cuộn thu D. Cuộn xả 2 Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay  lập tức được ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lô trong đó có  một lô được mạ  Crom và một lô cao su. Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ  bay hơn tại đơn vị sấy, keo khô tạo kết dính giữa hai lớp vật liệu. 3.2 Ghép khô không dung môi: Là phương pháp ghép bằng keo, như  tên công nghệ  đã chỉ  ra, kỹ  thuật   ghép màng không dung môi không sử  dụng tới các loại keo có gốc dung môi mà sử  dụng loại keo 100% rắn. Nhờ đó ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu thụ  năng lượng tiêu tốn cho các công đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho  việc thổi và thông gió. Keo được sử  dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành  phần được dùng chủ yếu để ghép với giấy. Để  ghép bằng keo không dung môi, đòi hỏi phải có bộ  phận tráng keo   đặc biệt, bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc, gồm các trục   được gia nhiệt và các trục cao su. Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc biệt, để  xử  lý độ bám  dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khô. Lớp keo được tráng   vào khoảng từ: 0.8­1.5g/m2. Các ưu điểm của công nghệ ghép màng không dung môi như sau: Giảm được tiếng ồn do bởi không có hệ thống thông gió ­14­
  15. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 Không còn sót dung môi trong lớp màng đã ghép, do đó rất thích hợp  cho việc dùng làm bao bì thực phẩm, dược phẩm. Không gây ô nhiễm không khí Chi phí đầu tư thấp Không cần sấy qua nhiệt Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung môi Yêu cầu về mặt bằng ít Chi phí sản xuất thấp Tốc độ sản xuất cao Công nghệ ghép màng không dung môi  là công nghệ ghép màng tiên tiến  nhất hiện nay trong lĩnh vực ghép màng, các nhà sản xuất và biến đổi bao bì  trên thế giới đang chuyển sang phương pháp ghép màng không dung môi này. 3.3 Ghép đùn: Phương pháp: sử  dụng nhiệt độ  để  làm tan chảy bề  mặt tiếp xúc giữa các lớp   vật liệu. Sau đó dùng áp lực để ghép các lớp vật liệu với nhau IV. Ưu nhược điểm bao bì màng nhiều lớp 4.1 Ưu điểm :  + Phát huy các  ưu điểm và khắc phục được về  cơ  bản các nhược điểm  của các loại bao bì bằng vật liệu truyền thống ­15­
  16. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 + Khối lượng bao bì nhỏ + Chống ẩm, chống thấm khí tốt + Có thể sản xuất hàng loạt trên dây chuyền công nghệ  bao bì hiện đại  với năng suất lớn, mức độ tiêu chuẩn hóa cao 4.2 Nhược điểm :  + Không có khả năng chịu nhiệt độ cao nên không thể làm bao bì cho các  sản phẩm thực phẩm cần thanh trùng ở nhiệt đọ cao + Bao bì màng nhiều lớp phần lớn chỉ áp dụng trên dây chuyền đóng gói   vô khuẩn V. Phương pháp đóng gói bao bì Tetrapak 5.1 Lịch sử của bao bì Tetrapak : Cách đây hơn 60 năm, Ruben Rausing đã có một phát minh kỳ  diệu và  được  coi là  một cuộc  cách mạng  đối với ngành giấy cũng như  ngành thực  phẩm. Lần đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện những hộp giấy carton Tetrapak   có thể đựng được sữa, nước uống và thực phẩm. Các sản phẩm của tập đoàn bao bì Tetrapak hiện có mặt tại hơn 170   nước trên thế giới. Gần 20.000 công nhân đang làm việc tại các xưởng sản xuất  của Tetrapak đem lại doanh thu hàng năm lên tới 8 tỷ euro từ bao bì carton. Tại Mỹ, Ruben Rausing nhận thấy rằng  ở   đó  người ta  sử  dụng hộp  carton rất nhiều. Trong các trung tâm thương mại, siêu thị, đa số  hàng hóa tiêu   dùng, kể  cả gạo mỳ, khoai tây và rau đều được đựng trong những hộp carton.   Ngay cả nhiều đồ uống như sữa, nước ngọt, tuy được đóng chai thủy tinh hay   chai nhôm nhưng cũng để  trong hộp giấy cho dễ xếp và dễ  vận chuyển. Điều   này khác hẳn với thói quen và truyền thống ở châu Âu là dùng các thùng gỗ hay  hộp gỗ, hộp sắt là chính. Dù lúc đó chưa kịp nghĩ kỹ là dùng bao bì carton có lợi   gì nhưng Ruben Rausing đã rất nhạy bén nhận ra một xu thế  mới: chắc chắn   châu Âu cũng sẽ phổ biến hình thức bao bì này. 5.2 Giới thiệu về bao bì Tetrapak ­16­
  17. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 Bao bì Tetrapak được đóng thực phẩm vào theo phương pháp Tetrapak là   loại bao bì màng ghép rất nhẹ  nhằm mục đích vô trùng, đảm bảo chất lượng  tuơi ban đầu nguyên cho sản phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin từ nguồn nguyên  liệu. Bao bì nhẹ, có tính bảo vệ môi trường, tiện ích cho sử dụng, chuyên chở,   phân phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài Bản chất của phương pháp này là tiệt trùng riêng lẻ  thức uống dạng   lỏng và bao bì, sau đó rót định lượng dịch vào bao bì và hàn kín trong môi trường   vô trùng. 5.3 Cấu trúc bao bì Tetrapak : 5.3.1 Nguyên liệu : Gồm có:   Những lớp giấy bìa và nhựa (75%)   Polyethylene (20%)    Lớp lá nhôm siêu mỏng (5%). Các loại vật liệu này được ép một cách khéo léo để tạo thành một cấu trúc   bền vững. 5.3.2  Cấu trúc của giấy Tetrapak: Lớp 1 (màng HDPE): chống thấm nước, bảo vệ  lớp in bên trong bằng   giấy và tránh bị trầy xước. Lớp 2 (giấy in ấn): trang trí và in nhãn. Lớp 3 (giấy kraft): có thể gấp nếp tạo hình dáng hạt, lớp này có độ cứng  và dai chịu đựng được những va chạm cơ học. Lớp 4 (màng copolymer của PE): lớp keo kết dính giữa giấy kraft và màng   nhôm. Lớp 5 (màng nhôm): ngăn chặn ẩm, ánh sáng, khí và hơi. Lớp 6 (ionomer hoặc  copolymer của  PE): lớp  keo kết dính giữa màng  nhôm và màng HDPE trong cùng. Lớp 7 (LDPE): cho phép bao bì dễ  hàn và tạo lớp trơ  tiếp xúc với sản   phẩm bên trong. ­17­
  18. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 5.3.3 Cách đóng gói bao bì Tetrapak:   Các lớp vật liệu giấy được in nhãn theo yêu cầu của xí nghiệp sản xuất,   sau đó được ghép với các lớp vật liệu khác và quấn thành từng cuộn có chiều  rộng bằng chu vi của thân trụ hộp.   Trước khi chiết rót, cuộn nguyên liệu bao bì được tiệt trùng bằng dung  dịch H2O2 và được sấy khô trong phòng kín vô trùng và được đưa vào máy hàn  dọc thân hộp và ghép đáy. Sau đó dịch thực phẩm được chiết rót định lượng vào   hộp và bao bì được hàn ghép mí đầu, cắt rời, xếp góc. Hộp sản phẩm được   dòng nước phun để  làm sạch chất lỏng dính ở  các mối hàn đầu và đáy, sau đó   được thổi không khí nóng để khô hộp.  5.3.4 Ưu nhược điểm bao bì Tetrapak: Ưu điểm: ­ Giảm tổn thất tối đa hàm lượng vitamin (giảm hơn 30% so với   chai thủy tinh) ­ Đảm bảo cho sản phẩm không bị biến đổi màu, mùi ­ Ở nhiệt độ thường thời gian bảo quản thực phẩm dài hơn so với   các loại bao bì khác ­18­
  19. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 ­ Ngăn cản sự tác động của ánh sáng và oxy  ­ Dễ dàng vận chuyển và sử dụng  ­ Có thể tái chế nên giảm thiểu được ô nhiễm môi trường ­ Đảm bảo cho sản phẩm được vô trùng tuyệt đối Nhược điểm: Mang nhược điểm của bao bì màng nhiều lớp 5.3.5 Một số sản phẩm bao bì Tetrapak: 5.3.6 Xử lí sau khi dùng ­ Bao bì tetra pak sau khi sử dụng được thu gom và tái chế, sau tái  chế có thể tận dụng được tới 50% ­ 55% bột giấy. ­ Sử dụng bao bì và tái chế bao bì tetra pak đã qua sử dụng Đem lại   nhiều lợi ích to lớn.Mặt khác, giấy Có thể  tái chế  tới sáu lần trước khi  chôn lấp hoặc đốt bỏ. Vì vậy, việc làm này đạt được mục tiêu về  tiết   kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. ­ Chúng có thể tái chế thành những sản phẩm giá trị  và đặc biệt là  không gây ô nhiễm môi trường như  tấm lợp nhà, ván ép chống thấm,   phân bón, văn phòng phẩm, danh thiếp, vỏ bút chì, bao thư... ­19­
  20. Bao bì màng nhiều lớp Nhóm 11 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT PE: Polyethylen LDPE: Low density polyethylene MDPE: Medium density polyethylene HDPE: High density polyethylene  PET: Polyethylen terephthalate  PP: Polypropylen OPP: Oriented polypropylene BOPP: Butadiene oriented polypropylene PS: Polystyrence EVA: Ethylen vinyl acetate ­20­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2