intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận Điện toán đám mây: Tìm hiểu dịch vụ lưu trữ đám mây dropbox

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

92
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điện toán đám mây là một cuộc dịch chuyển cách mạng trong đó việc tính toán sẽ được chuyển từ máy tính cá nhân và thậm chí cả các máy chủ ứng dụng doanh nghiệp, cá nhân đến một đám mây máy tính. Để nắm rõ hơn về điện toán đám mây mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài tiểu luận dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận Điện toán đám mây: Tìm hiểu dịch vụ lưu trữ đám mây dropbox

  1. MỤC LỤC 2
  2. MỞ ĐẦU Máy vi tính ngày nay đã trở thành một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng  ta cần máy tính ở khắp mọi nơi, có thể là cho công việc, nghiên cứu hoặc trong  bất kỳ lĩnh vực nào. Khi việc sử dụng máy tính trong cuộc sống hàng ngày của  chúng ta tăng lên, các nguồn tài nguyên máy tính mà chúng ta cũng cần tăng lên.  Đối với các công ty lớn như Google và Microsoft, khai thác các nguồn tài nguyên  như  vậy khi họ  cần không phải là một vấn đề  lớn. Nhưng khi nói đến doanh  nghiệp nhỏ hơn, các nguồn tài nguyên lớn như vậy trở thành một yếu tố rất lớn  tác động đến kinh doanh. Với những vấn đề  lớn về  cơ  sở  hạ  tầng CNTT như  máy hỏng, treo ổ cứng, lỗi phần mềm, v.v. Đó thật sự  là những vấn đề  rất đau   đầu cho các doanh nghiệp. Điện toán đám mây cung cấp một giải pháp cho tình  trạng này. Điện toán đám mây là một cuộc dịch chuyển cách mạng trong đó việc   tính toán sẽ  được chuyển từ máy tính cá nhân và thậm chí cả  các máy chủ   ứng   dụng doanh nghiệp, cá nhân đến một đám mây máy tính. Đám mây là một hình  tượng để chỉ đến tập các máy chủ ảo hóa có thể cung cấp các nguồn tài nguyên  của máy tính khác nhau cho khách hàng của họ. Người sử  dụng của hệ  thống  này chỉ cần được quan tâm tới các dịch vụ máy tính đang được yêu cầu. Cái chi  tiết bên dưới hệ thống của nó như thế nào thì được ẩn khỏi người dùng. Các dữ  liệu và các dịch vụ  cung cấp nằm trong các trung tâm dữ  liệu của đám mây có   khả năng mở rộng lớn và có thể được truy cập ở bất kỳ đâu, từ  bất kỳ  thiết bị  được kết nối trên thế giới. Điện toán đám mây là một kiểu tính toán mà ở đó các   công việc CNTT được cung cấp như một dịch vụ trên internet đến nhiều khách   hàng bên ngoài và khách hàng được tính tiền theo sự  sử  dụng dịch vụ  của họ.   Nhiều nhà cung cấp điện toán đám mây đã xuất hiện và có một sự  tăng trưởng  đáng kể  trong việc sử  dụng dịch vụ  này. Google, Microsoft, Yahoo, IBM và  Amazon đã bắt đầu cung cấp dịch vụ  điện toán đám mây. Trong đó Amazon là  nhà tiên phong trong lĩnh vực này. Các công ty nhỏ hơn như SmugMug, một trang   web lưu trữ hình ảnh trực tuyến, có sử  dụng dịch vụ điện toán đám mây để lưu  trữ tất cả các dữ liệu và thực hiện một số dịch vụ của mình. Điện toán đám mây  được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau như web hosting, lập trình song song,  dựng hình đồ hoạ, mô hình tài chính(IBM Clouds), các phương pháp duyệt và tìm   kiếm trên web(web spider), phân tích gen(Amazon Clouds), v.v. 3
  3. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 1.1 Tổng quan về điện toán đám mây 1.1.1   Tổng quan về điện toán đám mây *Lịch sử ra đời Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 liên quan đến “Internet kết nối vạn vật”  nổ  ra đã tạo ra nhiều kiến thức,  ứng dụng mới trên lĩnh vực điện tử, trong đó  xuất hiện cái tên Điện toán đám mây. Khái niệm này đang dần trở nên ngày một   quan trọng trong cuộc sống con người cũng như lĩnh vực của nó.  Năm 1999, sự xuất hiện của Salesforce.com đánh dấu cột mốc đầu tiên của   điện toán đám mây. Xuất hiện sau đó là Amazon Web Services vào năm 2002,   trong đó cung cấp một bộ  các dịch vụ  dựa trên đám mây bao gồm lưu trữ, tính   toán và ngày cả trí tuệ nhân tạo thông qua Amazon Mechanical Turk Năm 2006, Amazon ra mắt điên toán đám mây Elastic Compute của nó (EC2)  là một dịch vụ web thương mại cho phép các công ty nhỏ, cá nhân thuê máy tính   mà trên đó để chạy các ứng dụng máy tính của mình. Theo Jeremy Allaire – giám   đóc điều hành của Brightcove: “Amazon EC2/S3 là một dịch vụ  cơ  sở  hạ  tầng  điện toán đám mây có thể truy cập rộng rãi đầu tiên”. Tính tới thời điểm hiện tại, có rất nhiều các sản phẩm điện toán đám mây  được đưa ra như Google App Engine, Microsoft Azire, Nimbus… *Khái niệm Vậy điện toán đám mây là gì? Để trả lời cho câu hỏi này đã có rất nhiều khái niệm về điện toán đám mây   được đưa ra bởi các chuyên gia trong ngành. Theo  Viện quốc gia về  chuẩn hóa và công nghệ  của Mỹ  NIST   thì “Điện  toán đám mây là một mô hình cho phép thuận tiện, truy cập mạng theo yêu cầu  4
  4. đến một nơi chưa các nguồn tài nguyên tính toán có thể  chia sẻ  cấu hình được   (ví dụ: mạng, máy chủ, lưu chữ, ứng dụng và dịch vụ), có thể được cung cấp và  phát hành nhanh chóng với nỗ lực quản lý hoặc tương tác với nhà cung cấp tối  thiểu”. Còn theo Wikipedia “Điện toán đám mây (Cloud Computing) là một mô hình  điện toán có khả  năng co giãn (scalable), linh động và các tái nguyên thường  được ảo hóa được cung cấp như một dịch vụ trên mạng Internet”. Gartner – một chuyên gia trong lĩnh vực này chia sẻ  rằng: “Điện toán đám  mây là một kiểu tính toán trong đó các năng lực công nghệ thông tin có khả năng   mở  rộng rất lớn được cung cấp – dưới dạng dịch vụ  qua mạng Internet  đến  khách hàng bên ngoài”. *Lợi ích của điện toán đám mây Một số lợi ích mà điện toán đám mây đem lại:  Triển khai nhanh chóng  Giảm chi phí  Bảo mật  Tính linh động  Đa phương tiện truy cấp  Chia sẻ tài nguyên  Khả năng chịu tại cao  Phục hồi sau thảm họa  Phòng chống mất mát  Cập nhật phần mềm tự động  Lợi thế cạnh tranh  Sự bền vững 5
  5. 1.1.2   Một sô nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây phổ biến Nói đến nhà cung cấp dịch cụ điện toán đám mây không thể  không kể  đến  những cái tên sau. *Microsoft Azure Là đám mây cung cấp hạ  tầng và nền tảng điện toán được xây dựng bởi   Microsoft – công ty hàng đầu về  công nghệ  trên thế  giới, được đưa vào hoạt   động từ năm 2010. Về hạ tầng, Azure cung cấp các máy chủ ảo có thẻ chạy trên   hệ điều hành Windows hoặc Unix. Về mặt điện toán, Azure hỗ trợ đa ngôn ngữ  lập trình cho phép triển khai trên Azure nhiều ứng dụng phát triển các công cụ và  framework   khác   nhau.   Phổ   biến   là   các   ứng   dụng   viết   trên   nền   .Net   của   Microsoft. *Amazon Web Service AWS được đưa ra vào năm 2006 với khởi đầu là tập hợp các dịch vụ  tính  toán như dịch vụ máy ảo EC2 và dịch vụ lưu trữ S3. AWS là nền tảng đám mây   thương mại đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay. Nhiều khách hàng lớn sử dụng   AWS có thể kể đến như là NASA, Pinterest, Netflix. *Google Cloud Platform Được cung cấp bởi Google, là một bộ dịch vụ điện toán đám mây chạy trên  cùng một cơ sở hạ tầng mà Google sử dụng nội bộ cho các sản phẩm của người  dùng cuối, như  Google Search và YouTube. Bên cạnh một bộ  công cụ  quản lý,  nó cung cấp một loạt các dịch vụ  đám mây mô­đun bao gồm điện toán, lưu trữ  dữ liệu, phân tích dữ liệu và học máy.  Mặc dù công ty đã bị  Microsoft, IBM và Amazon khuất phục về  thị  phần,  nền tảng Google Cloud gần đây đã thực hiện một số động thái để  tăng toàn bộ  không gian địa chỉ của mình và cung cấp một sự khác biệt tiềm năng từ các dịch   6
  6. vụ  Cơ  sở  hạ  tầng khác như  Dịch vụ  (IaaS). Điểm mấu chốt là Nền tảng đám   mây của Google bị  lôi kéo vào một trận chiến khốc liệt với các đối tác của nó,   bao gồm AWS và Microsoft Azure. *VMware Cloud Sau khi trở  thành một công ty  ảo hóa được thành lập, VMware bước vào  không gian đám mây với nền tảng đám mây sáng tạo của mình, cho phép khách   hàng cung cấp quyền truy cập an toàn vào dữ liệu và ứng dụng cho người dùng  cuối của họ  từ  nhiều thiết bị. VMware gần đây đã hợp tác với AWS, tập đoàn   điện toán đám mây khổng lồ  trực tuyến, để  cung cấp cho khách hàng một giải   pháp tích hợp hơn. *Oracle Oracle Corp, một nhà cung cấp phần mềm cơ sở  dữ liệu hàng đầu, đã tiết   lộ  chương trình đầy tham vọng của mình trong lĩnh vực điện toán đám mây vào  năm   2015.   Công   ty   đã   công   bố   kế   hoạch   của   mình   trong   sự   kiện   Oracle   OpenWorld để  mở  rộng danh mục đầu tư  của mình trong các dịch vụ  đám mây  phân tích,  ứng dụng đám mây, IaaS và dịch vụ  tích hợp đám mây. Kể  từ  đó,   Oracle đã không nhìn lại và phát triển với một tốc độ chưa từng thấy. Oracle Corp đã tương đối muộn trong cuộc đua đám mây, cho phép những  người mới nổi như Salesforce.com giành được thị phần đáng kể với phần mềm   được phân phối qua internet và kết quả là đã gặp khó khăn. Tuy nhiên, bây giờ có  vẻ như Oracle cuối cùng đã tìm ra bức tranh lớn hơn, đang ở chế độ đổi mới tích   cực và là một sự đánh cược chắc chắn cho tương lai. *FPT Smart Cloud FPT Cloud là nền tảng Điện toán Đám mây thế hệ mới, được xây dựng trên  nền tảng  ảo hoá bản quyền VMWare và OpenStack, vận hành trong Trung tâm  dữ liệu Uptime Tier III với kết nối liền mạch và kiến trúc tiên tiến, kết nối trực   tiếp đến hệ thống Public Cloud từ các hãng lớn (Microsoft, AWS, Google), giúp  7
  7. cung cấp đa dạng các sản phẩm, giải pháp, tiện ích, phục vụ  mọi nhu cầu của  khách hàng. Lợi thế  bản địa là điều không thể  không nhắc đến, việc sử  dụng dịch vụ  Cloud từ  một nhà cung cấp uy tín bản địa sẽ  giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo  tuân thủ quy định và pháp luật Nhà nước về lưu trữ dữ liệu, và được hỗ trợ kịp   thời, liên tục bởi đội ngũ chuyên gia chuẩn quốc tế. 1.2 Tổng quan về ảo hóa 1.2.1   Công nghệ Ảo hóa *Khái niệm Ảo hóa là công nghệ  được thiết kế  tạo ra tầng trung gian giữa hệ  thống   phần cứng (hardware) và phần mềm hệ  điều hành (OS) giúp quản lý, phân phát  tài nguyên phần cứng cho lớp OS ảo hoạt động ở trên *Những loại công nghệ ảo hóa cở bản của VMware VMware là một chương trình tạo máy  ảo trên máy tính, nó giúp cho một   máy tính có thể  chạy song song nhiều hệ  điều hành thay vì một hệ  điều hành  trên một máy như bình thường. Có 3 loại công nghệ VMware, đó là: VMware WorkStation, VMware Server   và VMware Vsphere. *Ảo hóa trên VMware WorkStation và vCenter ­ VMware WorkStation dùng cho desktop, nó là 1 chương trình  ứng dụng  chạy trên hệ  điều hành window hoặc linux giúp cho chúng ta tạo ra máy  ảo 1   cách dễ dàng nhằm mục đích thử nghiệm PC hay tần dụng tối đa hiệu năng của   PC để làm được nhiều việc khác. ­ VMware vCenter Server là một phần mềm quản lý tập trung dành cho hệ  thống vSphere có nhiệm vụ  cung cấp quyền, phân bổ  tài nguyên, giám sát hiệu  suất và tự  động hoá công việc. Phần mềm này sử  dụng một bảng điều khiển  8
  8. duy nhất cho phép quản trị  viên vSphere quản lý nhiều máy chủ  ESX, ESXi và   VM. Một số tính năng phổ biến của vSphere như DRS, HA, FT… 1.2.2   Công nghệ ảo hóa cơ bản của Microsoft, Oracle, Amazon *Microsoft Hyper­V là công nghệ ảo hóa thế hệ mới của Microsoft, dựa trên nền tảng   hypervisor. Mang đến cho người dùng (chủ  yếu là doanh nghiệp) một nền tảng  ảo hóa mạnh và linh hoạt, có khả năng mở rộng, tính tin cậy và sẵn sàng cao. Hyper­V gồm 3 thành phần chính: hypervisor, ngăn ảo hóa (Virtual stack) và  mô hình I/O (nhập/xuất) ảo hóa. Hypervisor là lớp phần mềm rất nhỏ hiện diện   ngay trên bộ xử lý (BXL) theo công nghệ Intel­V hay AMD­V, có vai trò tạo các  “partition” (phân vùng) mà thực thể ảo sẽ chạy trong đó. Có 3 loại hệ điều hành sau hỗ trợ trên Hyper­V tốt nhất: Hyper­V Aware Windows Operrating Systems: là các dòng hệ điều hành của  Microsoft hỗ trợ tốt nhất hiệu suất của Hyper­V. Có khả năng dùng Integration  Services để khởi tạo Virtual Service Clients trong việc liên lạc với Virtual  Service Providers (VSPs) đang chạy trên phân vùng chính thông qua VMBus. Hyper­V Aware Non Windows Operating Systems: là những dòng hệ điều  hành không phải của Microsoft nhưng lại tương thích với Hyper­V. Non Hyper­V Aware Operating System: là những dòng hệ điều hành không  phải của Microsoft và cũng chưa được kiểm duyệt là tương thích với Hyper­V,  nên mất đi khả năng tích hợp dịch vụ vì vậy hiệu suất khai thác phần cứng của  hệ điều hành này chưa cao. *Oracle Oracle VM VirtualBox là một nền tảng  ứng dụng mã nguồn mở  và miễn  phí, cho phép tạo, quản lý và chạy các máy ảo (VMs). Máy ảo là những máy tính   có các phần cứng được mô phỏng bởi máy tính chủ. Oracle VM VirtualBox cho phép người sử  dụng thiết lập một hoặc nhiều   máy ảo (VM) trên một máy tính vật lý và sử dụng chúng đồng thời cùng với máy   tính vật lý thật. Mỗi máy  ảo có thể  cài đặt và thực thi hệ  điều hành riêng của  mình, bao gồm các phiên bản Microsoft Windows, Linux, BSD và MS­DOS. Bạn   có thể cài đặt và chạy nhiều máy ảo tùy vào dung lượng ổ cứng và bộ nhớ RAM  của máy tính được cài đặt VirtuaBox. 9
  9. Oracle VirtualBox có khả  năng mở  rộng và linh hoạt theo thiết kế. Về  lý  thuyết,  ảo hóa phần mềm không quá phức tạp. Bạn có thể  chạy nhiều hệ điều  hành trên VirtualBox. Mỗi hệ điều hành khách có thể được khởi động, dừng và  tạm dừng một cách độc lập. *Amazon Amazon WorkSpaces là dịch vụ máy tính để bàn ảo theo phương thức quản   lý do Amazon Web Services (AWS) cung cấp. Nói một cách dễ hiểu, đây chính là  dịch vụ  cho phép bạn thao tác máy tính trên bất kì thiết bị  đầu cuối nào trên   cloud. Với Amazon WorkSpaces, bạn có thể áp dụng cho nhiều hình thức làm việc   mà không cần lo lắng về chi phí và bảo mật. Do nó có thể tương thích với nhiều   quy mô khác nhau, nên bạn hãy thử nó trước ở bộ phận IT, nếu thấy không vấn  đề gì thì có thể triển khai cho toàn công ty. 1.2.3 Một số công nghệ ảo hóa trong điện toán đám mây *Ảo hóa lưu trữ (Storage Virtualization) Ảo hóa lưu trữ có thể hiểu đơn giản là việc kết hợp các bộ lưu trữ riêng lẻ  từ  những thiết bị vật lý như  ổ  cứng, băng từ  thành một hệ  thống lưu trữ  thống   nhất. Loại ảo hóa này thường được áp dụng với các mạng lưu trữ (mạng SAN).  Công nghệ   ảo hóa lưu trữ  giúp cho việc lưu trữ, sao lưu, và phục hồi dữ  liệu hiệu quả  hơn, tăng tốc khả  năng truy xuất dữ  liệu. Ngoài ra, việc  ảo hóa  này còn giúp người dùng tiết kiệm thời gian trong việc tìm kiếm dữ  liệu. Vì   không cần phải định vị  xem máy chủ  nào hoạt động trên  ổ  cứng nào để  truy   xuất, tất cả thiết bị lưu trữ đều được hợp nhất làm một. *Ảo hóa hệ thống máy chủ (Server virtualization) Công nghệ   ảo hóa máy chủ  cho phép sao chép,  ảo hóa tài nguyên của máy  chủ  vật lý (bao gồm hệ  điều hành, bộ  xử  lý,...) để  tạo thành các máy  ảo khác  nhau cùng chạy trên máy chủ đó.  10
  10. Ảo hóa máy chủ  giúp tăng tính linh động, dễ  dàng thiết lập, chia sẻ  tài  nguyên. Bên cạnh đó, nó cũng giúp tăng hiệu suất làm việc của máy chủ vật lý. *Ảo hóa hệ thống mạng (Network virtualization) Công nghệ   ảo hóa mạng là một quá trình hợp nhất tất cả  các tài nguyên   mạng (cả phần cứng và phần mềm) thành một mạng ảo. Các tài nguyên này sẽ  được kết hợp bằng cách phân chia băng thông thành các kênh (channel) độc lập.  Các channel này được chỉ định gắn với một máy chủ hay một thiết bị nào đó theo  thời gian thực. Chính các channel này giúp làm giảm độ phức tạp của mạng. Vì  thế, giúp quản lý thiết bị dễ dàng hơn. Có thể hiểu đơn giản, ảo hóa mạng là tách hệ thống mạng phức tạp thành   các phần  dễ  dàng quản lý. Cũng tương tự  như  việc phân đoạn  ổ  cứng để  dễ  dàng quản lý các tệp. * Ảo hóa ứng dụng (Application Virtualization) Ảo hóa ứng dụng còn được gọi với cái tên khác là ảo hóa dịch vụ ứng dụng.  Công nghệ   ảo hóa trong điện toán đám mây này giúp tách  ứng dụng ra khỏi hệ  điều hành và phân phối lại  ứng dụng sao phù hợp với thiết bị  của người dùng.   Các  ứng dụng  ảo hóa có thể  kể  đến như  Microsoft Application Virtualization,   VMWare, Citrix XenApp,... Ví dụ, bạn có thể  dùng chúng để  truy cập các  ứng  dụng Android trên máy tính Windows của mình.   Công nghệ   ảo hóa  ứng dụng giúp khắc phục được các vấn đề  về  tương  thích  ứng dụng với phần cứng, hệ  điều hành. Ngoài ra, việc quản lý cập nhật  phần mềm cũng sẽ dễ dàng hơn. * Ảo hóa dữ liệu (Data Virtualization) Công nghệ  ảo hóa dữ liệu là quá trình thu thập thông tin, dữ liệu từ nhiều   nguồn  khác nhau trong một hệ thống để tạo ra thông tin dạng ảo hóa cho tất cả  các thiết bị  có thể  truy cập. Mục đích của việc  ảo hóa này là nhằm cung cấp   11
  11. một điểm truy cập duy nhất vào dữ  liệu của tất cả  các nguồn khác nhau trong   một hệ thống. Các thiết bị  trong hệ  thống có áp dụng  ảo hóa dữ  liệu sẽ  có thể  truy cập  bất cứ nguồn thông tin nào mà không cần biết chính xác nơi lưu trữ của chúng.   Bên cạnh đó, dữ  liệu gốc không cần phải di chuyển qua lại giữa các thiết bị  trong hệ thống, từ đó giúp tiết kiệm được thời gian. 1.3 Một số khái niệm liên quan 1.3.1   Mô hình dịch vụ điện toán đám mây *Dịch vụ phần mềm – SaaS (Software as a service) Theo hãng nghiên cứu toàn cầu IDC, SaaS là “Phần mềm hoạt động trên  web, được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa”. Saas cung cấp  ứng dụng hoàn chỉnh như  một dịch vụ  theo yêu cầu cho   nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cái đặt. Một số phần mềm dịch vụ SaaS quốc tế:  Google App: là dịch vụ  mà bạn có thể  sử  dụng email/calendar/docs   của Google bằng chính tên miền của mình  Saleforces: là hệ  thống CRM lớn nhất hiện giờ, ngoài ra còn có dịch  vụ help desk, marketing,…  Malchimp: là một trong những hệ  thống Email Marketing phổ  biến   nhất hiện nay Một số phần mềm dịch vụ SaaS nội địa:  Misa: vừa có CRM, HRM (quản trị nguồn nhân lực), kế  toán, chứng  từ, …  Subiz: giải pháp hỗ trự và bán hàng trực tuyến trên website của bạn  CloudOffice: quản lý văn phòng điện tử *Dịch vụ nền tảng – PaaS (Platform as a Service) 12
  12. PaaS cung cấp nền tảng điện toán cho phép khách hàng phát triển các phần  mềm, phục vụ  nhu cầu tính toán hoặc xây dựng thành dịch vụ  trên nền tảng  Cloud đó. Một số ví dụ về dịch vụ nền tảng:  AWS Elastic Beanstalk  Force.com  Google App Engine  Windows Azure *Dịch vụ hạ tầng – IaaS (Infrastructure as a Service) IaaS cung cấp dịch vụ  cơ  bản bao gồm năng lực tính toán, không gian lưu   trữ, kết nối mạng tới khách hàng. Một số ví dụ về dịch vụ IaaS:  IBM BlueHouse  VMware  Amazon EC2  Microsoft Azure Platform… *Dịch vụ hỗ trợ di động – MBaaS (Mobile Backend as a Service) MBaaS là một dịch vụ trực tuyến được thiết kế  để  trở  thành giải pháp tất   cả trong một để phát triển ứng dụng phụ trợ. Điều này thường bao gồm quản lý  dữ liệu và cơ sở dữ liệu, quản lý API, bảo mật và thông báo đẩy . Một số ví dụ về dịch vụ MBaaS:  CloudBoost  Apps Panel  Kumulos  Hasura … * Khái niệm Serverless computing 13
  13. Serverless Computing là một phương pháp cung cấp backend service theo   thực tế sử dụng. Nhà cung cấp Serverless cho phép người dùng viết và triển khai   mã mà không gặp rắc rối về cơ sở hạ tầng bên dưới. Một công ty nhận backend   service từ nhà cung cấp serverless sẽ được tính phí dựa trên việc sử  dụng, hoàn  toàn không phải đặt trước và trả tiền cho một lượng băng thông hoặc số  lượng  máy chủ cố định, vì đây là dịch vụ tự động mở rộng. Lưu ý rằng, mặc dù được  gọi là serverless, các máy chủ vật lý vẫn được sử dụng nhưng các nhà phát triển   không cần phải biết về chúng.  *Dịch vụ chức năng – FaaS (Function as a Service) FaaS là kiến trúc serverless, thực thi các phần module của code bên phía  server. FaaS giúp lập trình viên viết và cập nhận các phần của code nhanh chóng,   sau đó thực thi và trả vè kết quả. Với FaaS, các thiết bị phần cứng, hệ thống máy ảo và web server đều được   handle một cách tự động bởi cloud service được cung cấp Một số ví dụ về dịch vụ FaaS:  IBM Cloud Functions  Amazon's AWS Lambda  Google Cloud Functions  Microsoft Azure Functions (open source)  OpenFaaS (open source) 1.3.2   Mô hình triển khai điện toán đám mây *Đám mây công cộng – Public Cloud Public Cloud là các dịch vụ  được bên thứ  3 cung cấp cho người dùng qua  kết  nối  mạng  Internet.  Mô   hình  này  được  xây dựng  để  phục  vụ   công  cộng  (public). Vì vậy mô hình này sẽ không giới hạn đối tượng sử dụng. Có hai hình   thức sử  dụng dịch vụ  Public Cloud là miễn phí và trả  phí. Đối với dịch vụ  trả  phí thì thường áp dụng mô hình pay­per­usage (trả phí theo lưu lượng sử dụng). 14
  14. Lợi ích khi sử dụng Public Cloud  Khả  năng mở  rộng linh hoạt theo nhu cầu người dùng nhờ  kho tài  nguyên rộng lớn.   Số lượng máy chủ và mạng lưới tham gia vào quá trình tạo ra Public   Cloud là vô hạn. Vì vậy, nếu một thành phần nào đó trong hệ thống   bị lỗi thì hoàn toàn không ảnh hưởng đến các thành phần khác.  Nền  tảng tạo ra dịch vụ   đám mây công cộng là Internet. Vì  vậy,  Public Cloud không bị giới hạn về vị trí địa lý. Bạn có thể kết nối với  Public Cloud từ bất cứ nơi đâu.   Tiết kiệm được chi phí do người dùng chỉ phải trả tiền cho những gì  họ thực sự dùng.   Tiết kiệm hệ thống máy chủ, điện năng và nhân lực  Tuy nhiên, Public Cloud vẫn có một số  hạn chế. Chẳng hạn như  doanh   nghiệp sẽ  phụ thuộc nhiều vào phía nhà cung cấp. Việc lưu trữ dữ liệu nội bộ  cũng gặp khó khăn hơn do tính mở của mô hình này. *Đám mây riêng – Private Cloud Private Cloud là dịch vụ  được thiết lập qua mạng nội bộ  riêng biệt. Các  doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý “Cloud” và sử dụng nội bộ . Private Cloud   cung cấp 2 loại hình dịch vụ là Paas và IaaS.  Private Cloud có đầy đủ  các lợi ích tương tự  Public Cloud. Nhưng nó chứa  các đặc tính riêng tư hơn. Đám mây riêng hỗ trợ tùy chỉnh và kiểm soát lượng tài  nguyên chuyên dùng trên cơ sở hạ tầng máy tính được lưu trữ tại chỗ. Mang đến   độ bảo mật cho hệ thống và sự riêng tư cao nhờ hệ thống tường lửa và lưu trữ  nội bộ. Hạn chế  của Private Cloud là bộ  phận CNTT của doanh nghiệp sẽ  phải  chịu trách nhiệm về chi phí vận hành và việc quản lý Đám Mây. *Đám mây kết hợp – Hybird Cloud 15
  15. Đúng như  tên gọi, Hybrid Cloud   là sự  kết hợp giữa 2 mô hình là   Public  Cloud và Private Cloud. Điều này giúp Hybrid Cloud sở  hữu đầy đủ  lợi ích của   cả  hai mô hình này để  đem lại cho người dùng một dịch vụ  tối  ưu nhất. Nhà  cung cấp sẽ  sẽ tạo ra các Hybrid Cloud và chia quyền quản lý với doanh nghiệp  sử dụng Public Cloud. Người sử dụng có thể đồng thời sử dụng các dịch vụ của  nhà cung cấp và dịch vụ riêng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể   đồng thời sử  dụng nhiều dịch vụ. Hybrid Cloud cho  phép doanh nghiệp triển khai mô hình tại chỗ . Mô hình này có lợi  cho các công   việc mang tính đột biến và sử dụng Hybrid Cloud để xử lý các dữ liệu lớn (Big  Data). Bên cạnh đó, người dùng chỉ cần thanh toán cho thời gian sử dụng.  Tuy nhiên, mô hình này cũng gặp phải khó khăn trong việc quản lý và  tốn  nhiều chi phí cho việc triển khai và duy trì hệ thống. 1.3.3   Khái niệm về Big Data, Iot  *Big Data – Dữ liệu lớn Theo Wikipekia, Big Data là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ  liệu rất lớn và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ  liệu truyền thống không xử  lý được. Big Data bao gồm các thách thức như  phân tích, thu thập, giám sát dữ  liệu, tìm kiếm, chia sẻ, lưu trữ, truyền nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư. Một số ứng dụng của Big Data: ­  Trong E­Commerce: Cung cấp thông tin chuyên sâu và các bản báo cáo  phân tích xu hướng tiêu dùng của khách hàng nhằm đem lại lợi thế  cạnh tranh  cho danh nghiệp ­  Trong giáo dục: Tạo ra các phương pháp tiếp cận dựa trên dữ  liệu để  giảng dạy cho học sinh ­ Trong y tế: Xác định phương hướng điều trị, cải thiện quá trình chăm sóc  sức khỏe, giảm lãng phí tiền bạc và thời gian. *IoT(Internet of Things) – Internet vạn vật 16
  16. IoT là là mạng kết nối các đồ  vật và thiết bị  thông qua cảm biến, phần  mềm và các công nghệ khác, cho phép các đồ vật và thiết bị thu thập và trao đổi   dữ liệu với nhau. IoT lan tỏa lợi ích của mạng internet tới mọi đồ vật được kết  nối, chứ  không chỉ  dừng lại  ở  phạm vi một chiếc máy tính. Khi một đồ  vật  được kết nối  với  internet, nó sẽ  trở  nên thông minh hơn nhờ  khả  năng gửi  và/hoặc nhận thông tin và tự động hoạt động dựa trên các thông tin đó.  Một số ứng dụng của IoT trong điện toán đám mây:  Thiết bị đeo thông minh, ô tô được kết nối với nhau  Internet trong công nghiệp, nông nghiệp chính xác  Bán lẻ  thông minh, hệ  thống quản lý năng lượng và các  ứng dụng   khác 1.3.4   Rủi ro về an toàn bảo mật trong điện toán đám mây Chúng ta đã thấy rất nhiều lợi thế  của điện toán đám mây. Từ  khả  năng  truy cập đến khả năng dự phòng, có rất nhiều điểm tốt khi sử dụng dịch vụ đám  mây. Tuy nhiên, đồng thời cũng có một số nhược điểm. Mối quan tâm chính là bảo mật dữ  liệu. Vì dữ  liệu của bạn được lưu trữ  trên một máy chủ có thể truy cập công cộng nên tính bảo mật của nó không nằm   trong tay bạn. Công ty chạy dịch vụ  đám mây (và các máy chủ  của nó) có toàn  quyền kiểm soát thông tin của bạn. Theo một cách nào đó, nó an toàn hơn một máy tính cá nhân. Một lỗi phần   cứng đơn lẻ không thể gây nguy hiểm cho toàn bộ dữ liệu của bạn. Nhưng đồng  thời, nó cũng để  lộ  thông tin trước các mối đe dọa từ  bên ngoài. Một cuộc tấn  công xâm phạm các máy chủ đám mây có thể làm rò rỉ dữ liệu cá nhân của bạn. Đáng quan tâm hơn, bạn cần tin tưởng vào chính nhà cung cấp dịch vụ đám   mây để tôn trọng quyền riêng tư của bạn. Và trong thời đại Dữ liệu lớn, điều đó  khó có thể  xảy ra. Các gã khổng lồ  công nghệ  thường xuyên bị  chỉ  trích vì vi  17
  17. phạm quyền riêng tư  của dữ  liệu người dùng mà họ  có quyền truy cập, khiến   việc lưu trữ thông tin quan trọng trên đám mây trở thành nguy cơ. Sau đó, có những lỗ hổng bảo mật mà ngay cả các dịch vụ đám mây cũng bị  lộ. Giống như bất kỳ dịch vụ web nào, điện toán đám mây có thể bị tấn công từ  chối dịch vụ  phân tán (DDoS) làm tê liệt khả  năng của nó. Điều này buộc dịch   vụ  bị   ảnh hưởng phải chuyển sang chế  độ  ngoại tuyến, khiến  ứng dụng của  bạn không khả dụng trong một khoảng thời gian không xác định. Để cải thiện bảo mật dữ liệu của riêng bạn, mã hóa có thể được sử  dụng.  Đối với cơ sở  dữ liệu và dịch vụ  lưu trữ  đám mây, hãy mã hóa dữ  liệu trên hệ  thống của riêng bạn trước khi tải lên. Đối với toàn bộ ứng dụng chạy ngoài đám  mây, hãy thử  các dịch vụ  cho phép bạn mã hóa thông tin được sử  dụng. Bằng   cách đó, ngay cả khi bị hack hoặc rò rỉ dữ liệu cũng không gây rủi ro cho dữ liệu   cá nhân của bạn. 1.3.5   Kiến trúc lưu trữ đám mây HADOOP ­ HDPS HDFS (tên viết tắt của từ Hadoop Distributed File System” là một hệ thống  lưu dữ  dữ  dữ  liệu được sử  dụng bởi Hadoop. Chức năng của hệ  thống này là  cung cấp khả năng truy cập với hiệu suất cao đến với các dữ liệu nằm trên các  cụm của Hadoop. Kiến trúc của HDFS là master – slave. Master – Slave ám chỉ  mô hình có  1  ông chủ  (master) cầm đầu  một đám  nô lệ  (slave). Ông chủ  sẽ  không tham gia  trực tiếp vào công việc, mà chỉ  nắm giữ  các đầu mục việc và thông tin của các  nô lệ. Công việc chính của ông chủ là quản lý, giám sát để đám nô lệ để chúng  làm việc đúng cách và đem lại hiệu quả.  Cụ  thể  cơ  chế  master – slave được thể  hiện trong HDFS bằng việc trong   một cụm máy, sẽ  chỉ  bao gồm một máy duy nhất được gọi là là Namenode  (Master) và các máy còn lại gọi là Datanode (Slave). Trong đó: Datanode sẽ là nơi lưu trữ các file dữ liệu mà bạn đưa vào. 18
  18. Namenode là nơi lưu địa chỉ của file đó được chia và lưu trên các datanode   nào 19
  19. CHƯƠNG 2 DỊCH VỤ LƯU TRỮ ĐÁM MÂY DROPBOX 2.1 Tổng quan về Dropbox 2.1.1 Giới thiệu về Dropbox Dropbox – dịch vụ lưu trữ đám mây được sử dụng phổ biến hiện nay. Vậy dropbox là gì ? Dropbox là một dịch vụ  lưu trữ  dữ  liệu trực tuyến, người dùng có thể  sử  dụng Dropbox để  lưu lại những văn bản, tệp tin, hình ảnh, dữ  liệu quan trọng   mà không mất một khoản phí nào. Công cụ  này ra mắt vào năm 2008 bởi Arash  Ferdowsi, Drew Houston thuộc công ty Dropbox. Hơn thế  nữa Dropbox còn hỗ  trợ  nhiều thiết bị  trên các hệ  điều hành phổ  biến nhất hiện nay như iOS, Android, Mac OS X, Linux, Microsoft Windows,... Dropbox cung cấp cho người dùng một số tính năng sau:  Tính năng chính của Dropbox là cho phép người dùng lưu trữ, chỉnh   sửa và chia sẻ  các loại dữ  liệu như  tệp tin, hình  ảnh, tài liệu, âm   thanh, video,...  Khi tải hay chia sẻ dữ liệu bạn có thể đánh dấu và phân loại tệp quan  trọng để truy cập nhanh hơn.  Tính năng sao lưu dữ liệu của Dropbox sẽ khiến bạn yên tâm hơn khi   thao tác vì có thể dễ dàng khôi phục lại toàn bộ dữ liệu đã xóa. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2