intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở

Chia sẻ: Phạm Minh Thu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

1.337
lượt xem
134
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận "Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở" có kết cấu nội dung gồm: Cơ sở lý luận về văn hoá giao tiếp nơi công sở, thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở, giải pháp xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở. Mời các bạn tham khảo nội dung bài tiểu luận để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở

  1.   BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Nhóm 4_Lớp QTVP14C XÂY DỰNG VĂN HOÁ GIAO TIẾP  NƠI CÔNG SỞ (Thuộc môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học) Ngành: Quản trị văn phòng Mã ngành: D340406 Giáo viên hướng dẫn: TSKH Nguyễn Thị Đông Danh sách thành viên nhóm 4: 1. Chu Quang Nhật –Nhóm trưởng 2. Trần Thị Kim Quyên 3. Nguyễn Thị Như 4.Đinh Thị Thu Phương 5. Nguyễn Thị Bích Phượng 6. Bùi Thị Phương 7.Đỗ Thị Tâm 8. Phùng Thị Thanh 9. Nông Thị Thảo 10. Triệu Thị Phương Thảo 11. Bùi Thị Thảo 12. Ngô Minh Thắng 1
  2.                                                                                                           Hà Nội_2015 2
  3. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Nhóm 4_Lớp QTVP14C XÂY DỰNG VĂN HOÁ GIAO TIẾP   NƠI CÔNG SỞ (Thuộc môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học) Ngành: Quản trị văn phòng Mã ngành: D340406 Giáo viên hướng dẫn: TSKH Nguyễn Thị Đông Chức danh, học hàm, học vị: Nghiên cứu viên chính, TSKH Danh sách thành viên nhóm 4: 1. Chu Quang Nhật –Nhóm trưởng 2. Trần Thị Kim Quyên 3. Nguyễn Thị Như 4.Đinh Thị Thu Phương 5. Nguyễn Thị Bích Phượng 6. Bùi Thị Phương 7.Đỗ Thị Tâm 8. Phùng Thị Thanh 9. Nông Thị Thảo 10. Triệu Thị Phương Thảo 11. Bùi Thị Thảo 12. Ngô Minh Thắng 3
  4.          Hà Nội_2015 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành đề  tài nghiên cứu lần này, trước hết xin chân  thành cảm ơn cô TSKH Nguyễn Thị Đông đã tận tình truyền đạt  kiến thức, hướng dẫn làm đề tài trong thời gian qua. Xin gửi tới  khoa Quản trị văn phòng trường đại học Nội Vụ Hà Nội lời cảm  ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số  liệu khảo sát để thực hiện nghiên cứu đề tài. Với vốn kiến thức   hạn hẹp và khả  năng có hạn em rất mong nhận được những ý  kiến đóng góp phê bình từ các thầy cô.    Xin chân thành cảm ơn! 4
  5. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế, cạnh tranh là khó tránh khỏi và vô cùng khốc liệt. Trong bối cảnh đó, văn  hoá giao tiếp trong kinh doanh được nói đến như một tiêu chí vô cùng quan trọng,  ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Giao tiếp vốn là  một hoạt động thiết yếu của con người. Đặc biệt, trong công sở, giao tiếp đóng vai  trò quan trọng, có thể quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp,  một cơ quan. Trong cuộc sống hàng ngày cũng như là trong các mối quan hệ kinh  doanh hay các mối quan hệ nơi công sở, để có sự thành công không chỉ cần sự siêng  năng cần cù sáng tạo làm việc mà còn cần có kỹ năng giao tiếp. Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn trên nên nhóm quyết định chọn đề tài “Xây  dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở”. Việc tìm hiểu và nghiên cứu sâu vấn đề này  giúp nhóm có cơ hội để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như những  chuẩn mực trong giao tiếp của người Việt Nam từ đó có thể nắm bắt được những  kỹ năng cần thiết nhằm trang bị thêm cho mình một trong những yếu tố không thể  5
  6. thiếu để thành công, bên cạnh những kiến thức và kỹ năng được đào tạo thông qua  trường lớp. Tuy nhiên, với thới gian và nguồn lực có hạn, hơn nữa văn hoá là một trong  những vấn đề hết sức rộng lớn, đa dạng về khía cạnh, phong phú về quan điểm,  cách nhìn nhận nên trong khuôn khổ đề tài này, nhóm chỉ xin đề cập đến văn hoá  giao tiếp nơi công sở ở một số khía cạnh cơ bản. Nội dung đề tài được tham khảo  qua nhiều quan điểm tài liệu và dựa trên ý chí chủ quan của nhóm nên sẽ không  tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Chính vì vậy, nhóm rất mong được thầy cô  các bạn thông cảm và góp ý.  Đề tài: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở. Phần 1.MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu:   Ngày nay nhiều nhân viên văn phòng không thành công trong công việc do khả  năng giao tiếp kém nên nhóm quyết định chọn đề tài “Xây dựng văn hoá giao tiếp  nơi công sở”. 2. Lịch sử nghiên cứu:     Trong lịch sử nghiên cứu đề tài này và những vấn đề có liên quan có một số  hướng tiếp cận sau:  a) Về giao tiếp và văn hoá giao tiếp nói chung; b) Về thực trạng văn hoá giao tiếp của người Việt;  c) Về xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở;  6
  7.     Hầu hết các công trình mới dừng lại ở việc tìm hiểu giao tiếp từ các khía cạnh  khác nhau của vấn đề như tâm lý, giáo dục, đạo đức, ngôn ngữ, xã hội học… một  cách cụ thể, biệt lập, thiếu sự tiếp cận mang tính liên ngành hoặc chưa nhìn nhận,  xem xét văn hoá giao tiếp như một hệ thống. Đề tài đã có nhiều tiểu luận, luận  văn, luận án nghiên cứu về văn hoá, kỹ năng giao tiếp nơi công sở, có thể kể tới  như:     ­Tài liệu Để giao tiếp nơi công sở thành công hơn Để giao tiếp nơi công sở thành  công hơn_tailieu.vn _tailieu.vn đưa ra một số bí quyết giúp xây dựng văn hoá giao  tiếp nơi công sở tốt hơn.     ­Tài liệu Giao tiếp trong công sở _Để không là “kẻ ngốc” nơi công sở_Dân trí  nêu ra các bí quyết để giữ mối quan hệ tốt với đồng nghiệp.     ­Tài liệu tập huấn văn hoá giao tiếp ứng xử nơi công sở_ nhóm PTD cũng có nói  về các cách ứng xử để xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở nhưng chưa nêu  được rõ về thực trạng văn hoá giao tiếp nơi công sở hiện nay.     ­Nghiên cứu của sinh viên Nguyễn Văn Vĩnh về đề tài Giao tiếp nơi công sở  chưa nêu rõ được cơ sở lý luận, thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở.     ­Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác nhưng đa phần là chỉ nếu rõ một phần,  một khía cạnh về văn hoá hoá giao tiếp nơi công sở như cách giao tiếp qua điện  thoại, cách ứng xử khéo léo trong công việc hay các bí quyết giao tiếp hiệu quả  trong công việc,… mà không tóm gọm được toàn bộ các nội dung cũng như chưa  nghiên cứu đầy đủ về văn hoá giao tiếp nơi công sở. 3. Đối tượng nghiên cứu:     Văn hóa giao tiếp nơi công sở.     Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát. 4. Phạm vi nghiên cứu:     Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát.     Chỉ xem xét các vấn đề nhằm xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở. 5. Mục đích nghiên cứu:     Xây dựng văn hóa giao tiếp nơi công sở. 6. Các nhiệm vụ nghiên cứu: 7
  8. Nghiên cứu về văn hoá giao tiếp nơi công sở. Nghiên cứu biện pháp nâng cao văn hoá giao tiếp nơi công sở. 7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu. Điều tra bằng bảng hỏi. 8. Giả thuyết khoa học: Nếu có biện pháp nâng cao văn hoá giao tiếp nơi công sở thì nhân viên văn phòng  có thành công hơn trong công việc. 9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: ­Ý nghĩa lý luận: Đưa ra được khái niệm, bản chât, chức năng, vai trò, mục tiêu của giao tiêp. Nêu ra những kỹ năng cần thiết giao tiếp( nghe, nói, đọc, viết, thuyết trình ). ­Ý nghĩa thực tế: Thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở hiện nay. Biện pháp xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở. 10. Bố cục nội dung:  Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá giao tiếp nơi công sở. 1.1. Tổng quan về giao tiếp 1.2. Kỹ năng giao tiếp 1.3. Tổng quan về văn hoá giao tiếp 1.4. Một số thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát Chương 2: Thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở 2.1 Những thói quen xấu 2.2 Những thói quen tốt Chương 3: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở 3.1. Lời chào tạo thiện cảm 8
  9. 3.2. Lời nói nơi công sở 3.3. Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ Phần 2. NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá giao tiếp nơi công sở 1.1. Tổng quan về giao tiếp 1.1.1. Khái niệm giao tiếp: Giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan hệ người­ người, hiện thực  hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xảy ra với các  hình thức khác nhau +Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân. +Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm. +Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng,… Chức năng của giao tiếp: 1.1.2. ­Chức năng thông tin:  Qua giao tiếp, con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau.  Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu nhận  và xử lý thông tin là một con đường quan trọng để phát triển nhân cách. ­Chức năng cảm xúc:  Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, những  cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy giao tiếp la một trong những con đường  hình thành tình cảm của con người. ­Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau: Trong giao tiếp, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng, thái độ, thói  quen… của mình, do đó các chủ thể có thể nhận thức được về nhau làm cơ sở đánh  9
  10. giá lẫn nhau. Điều quan trọng hơn là trên cơ sở so sánh với người khác và ý kiến  đánh giá của người khác, mỗi chủ thể có thể tự đánh giá được về bản thân mình ­Chức năng điều chỉnh hành vi Trên cơ sở nhận thức lần nhau, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản  thân, trong giao tiếp, mỗi chủ thể có khả năng tự điều chỉnh hành vi của mình cũng  như có thể tác động đến động cơ, mục đích, quá trình ra quyết định hành động của  chủ thể khác. ­Chức năng phối hợp hành động: Nhờ có quá trình giao tiếp, con người có thể phối hợp hành động để cùng nhau  giải quyết nhiệm vụ nào đó nhằm đạt được mục tiêu chung. Đây là một chức năng  giao tiếp phục vự các nhau cầu chung của xã hội hay của một nhóm người.    Tóm lại, giao tiếp là quá trình quan hệ, tác động qua lại giữa con người với  con người, trong đó con người trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức, đánh giả và  điều chỉnh hành vi lần nhau, đồng thời tự điều chỉnh hành vi của mình. Mục tiêu của giao tiếp: 1.1.3. ­Truyền tải được thông điệp, giúp người nghe hiểu được những gì chúng ta  muốn truyệt đạt. ­Có được sự phản hồi của người nghe. 10
  11. ­Duy trì mối quan hệ tốt với người nghe. 1.2. Kỹ năng giao tiếp 1.2.1. Kỹ năng nghe “Bất hạnh thay, rất ít người biết lắng nghe. Các nhà nghiên cứu cho rằng ở  mức thông tin thuần tuý, 75% các thông báo miệng không được chú ý đến, bị hiểu  sai hoặc bị lãng quên nhanh chóng. Khả năng lắng nghe và nắm bắt ý nghĩa sâu sắc   trong lời nói của người khác lại càng hiếm”( D.Torring Ton). Lắng nghe rất quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho chúng ta. Nhiều người  cho rằng lắng nghe rất đơn giản nhưng sự thật đó là một kỹ năng khó với hầu hết  mọi người, thành bài của một công ty, doanh nghiệp nhiều khi nằm ở một lời nói.    a, Lợi ích của việc lắng nghe: ­Thể hiện sự tôn trọng với đối tượng: biết lắng nghe sẽ chứng tỏ bạn tôn  trọng lời nói của đối tượng cũng như tôn trọng đối tượng. ­Thu thập được nhiều thông tin hơn. ­Tạo được các mối quan hệ tốt: biết lắng nghe thể hiện được sự tôn trọng  của bạn dành cho đối tượng, tạo nên sự thiện cảm, ấn tượng tốt dành cho bạn giúp  thắt chặt các mối quan hệ và hợp tác dễ dàng hơn. ­Giúp nắm bắt cảm xúc của đối tượng: lắng nghe tốt bạn có thể hiểu và  nắm bắt được cảm xúc của đối tượng hiện tại, từ đó có cách ứng xử giao tiếp phù  hợp hơn. ­Giải quyết các mâu thuẫn, các vấn đề trong công việc dễ hơn: chúng ta  nên khuyến khích đối tượng nói chia sẻ các vấn đề khúc mắc trong lòng, giải quyết  được các chúng thì làm việc sẽ tập trung hiệu quả hơn,sự hợp tác sẽ tốt hơn và tất  nhiên tiến triển công việc cũng sẽ tốt hơn. b, Một số yêu cầu khi lắng nghe: ­Biết lắng nghe người khác: lắng nghe các góp ý, thông tin, phản hồi hay  nguyện vọng của người khác sẽ giúp bạn hoàn thành công việc một cách chính xác  hơn đồng thời cũng đó cũng là tác động tốt, tạo động lực để người khác làm việc  tốt hơn. ­Tiếp thu đầy đủ và chính xác thông tin. 11
  12. ­ Lắng nghe người khác đế biết được các ý kiến, quyết định của mình có  chính xác, hợp lý hay không. c, Phân loại kỹ năng nghe: ­Không lắng nghe: hoàn toàn không nghe những gì xảy ra bên ngoài, đối  tượng hoàn toàn không muốn nghe hay tiếp nhận bất kỳ thông tin gì. ­Giả vờ nghe: người nghe chỉ tỏ vẻ lắng nghe để thể hiện sự lịch sự và tôn  trọng chứ không muốn tiếp nhận thông tin hay đang suy nghĩ một vấn đề khác. ­Nghe chọn lọc: người nghe chỉ tiếp thu nhưng thông tin mình cần, bỏ qua  phần thông tin đã biết hoặc không quan tâm tới. ­Nghe chăm chú: lắng nghe một cách nghiêm túc, tập trung tiếp nhận phân  tích thông tin. ­Nghe thấu cảm: người nghe vừa lắng nghe vừa quan tâm đến cảm xúc cử  chỉ, tính cách của người đối thoại, cố gắng hiểu được suy nghĩ vấn để của họ để  từ đó có cách ứng xử giao tiếp phù hợp, chủ động hơn. 1.2.2. Kỹ năng nói: a, Vai trò của lời nói: ­Lời nói thể hiện được trình độ văn hoá, trình độ giao tiếp, khả năng, sự  hiểu biết của người nói. ­Lời nói là phương tiện tạo mối quan hệ tốt giữa mọi người, người có kỹ  năng nói tốt sẽ tạo được mối quan hệ tốt cũng như năng cao hiệu quả công việc,  khẳng định được bản thân. b, Nói trực tiếp và nói qua điện thoại: ­Khi nói chúng ta cần nói sao cho mọi người hiểu một cách đầy đủ và chính  xác những gì mình muốn truyền đạt. Vì vậy, bạn cần phải đặt ra kết quả mà mình  muốn trước khi nói và muốn có được kết quả mong muốn thì cần đạt được một số  yêu câu sau khi nói:   +Suy nghĩ kỹ và chuẩn bị những gì muốn nói, việc này giúp cho bạn đưa ra  lượng thông tin đầy đủ, rõ ràng như ý bạn muốn.   +Tạo sự tập trung khi muốn nói hay truyền đạt thông tin, trước khi nói bất cứ  điều gì hay cố gắng tạo sự chú ý với mọi người có thể là một câu hỏi, đặt ra môt  12
  13. vấn đề bất hợp lý chưa thể giải quyết se làm người khác chú ý đến lời nói của bạn  vì họ nghĩ bạn sẽ có giải pháp hay chí ít cũng sẽ giúp được họ ít nhiều.   +Nói một cách rõ ràng không quá chậm cũng không quá nhanh, không quá to  cũng không quá nhỏ, vừa đủ để người nghe tiếp nhận thông tin mà không cần phải  nhắc lại.   +Có giọng điệu phù hợp, ngữ điệu hợp lý để trành sự mất tập trung cũng như  giúp lời nói hay và có điểm nhấn mạnh, làm mọi người chú ý hơn đến lời nói của  bạn.   +Sử dụng câu hỏi để biết được lượng thông tin mà mọi người tiếp nhận từ  lời nói của mình, họ có hiểu sai hay tiếp nhận không hết lượng thông tin mà mình  đã truyền đạt.   +Không nói chen vào khi người khác đang nói, nó vừa tạo sự hỗn loạn trong  cuộc đối thoại vừa làm những người khác không tập trung khi nghe đang nghe một  người mà lại có người cắt ngang như vậy lời nói của mình lẫn người đang nói đều  không được tiếp nhận tốt, quan trọng hơn khi nói chen ngang khi người khác đang  nói sẽ thể hiện sự thiếu lịch sự không tôn trọng người đang nói. ­Khi nói qua điện thoại nếu không để ý rất có thể bạn sẽ trờ thành người làm  phiền quấy rầy người khác khi gọi vào những lúc không phù hợp hay cách giao tiếp  nói chuyện qua điện thoại không tế nhị khéo léo.   +Khi gọi cho bất kì ai bạn nên hỏi xem đúng số máy mình cần gọi hay không,  để ý đến ngữ điệu nói chuyện xem họ có muốn nghe tiếp hay mình có gọi vào lúc  phù hợp hay không.   +Khi nghe máy nhất là ở công ty, bạn nên tỏ ra thân thiện với khách hàng đối  tác, ấn tượng đầu khi nói chuyện qua điện thoại có ảnh hưởng lớn đến nhận định  và đánh giả của mọi người về công ty của bạn. 1.2.3. Kỹ năng đọc: a, Lợi ích của đọc: ­Giúp tiếp nhận thông tin chính xác, nhanh chóng. ­Giúp mở rông kiến thức về tự nhiên, xã hội. ­Rèn luyện tư duy, nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp, suy nghĩ. b, Đọc một cách hiệu quả: 13
  14. ­Đặt câu hỏi khi đọc: Đọc văn bản này để làm gì? Vấn đề cần tìm hiểu là  gì? ­Đọc qua các đề mục, tìm ý chính, xác định bố cục văn bản ­Tìm những vấn đề cần tập trung tìm hiểu. Đánh dầu những thông tin quan  trọng. 1.2.4. Kỹ năng thuyết trình: a, Kỹ năng thuyết trình là gì? Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu  cụ thể:hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện. Một bài thuyết trình tốt nếu đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây: ­ Không làm mất thời gian của người nghe ­ Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây ­ Cấu trúc tốt bài thuyết trình ­ Thực hiện bài thuyết trình lôi cuốn và hấp dẫn ­ Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn ­ Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe b, Bốn bước để hoàn thiện bài diễn thuyết của bạn: Bước 1: Phân tích ­ Thứ nhất, bạn cần xác định mục tiêu của việc thuyết trình, ví dụ cái bạn  muốn người nghe hiểu là gì, quan hệ bạn muốn tạo dựng là gì, với ai và cái bạn  muốn người nghe thực hiện. ­ Thứ hai, bạn cần phân tích người nghe bằng cách hãy suy nghĩ về chủ đề  thuyết trình dưới góc độ của người nghe, tập trung vào kiến thức của họ về vấn  đề bạn thuyết trình đến đâu, ngôn ngữ sử dụng như thế nào, mối quan tâm của họ  là gì, những định kiến, tâm trạng, quan hệ của người nghe… ­ Thứ ba, là lúc bạn thực hiện phân tích các ý tưởng và xây dựng mạch ý  tưởng. ­Hãy đưa ra cho mình những công việc mục đích rã ràng: Chuẩn bị nội dung  – thông tin cho bài thuyết trình,Tìm hiểu về khán giả – văn hóa của họ,Tìm kiếm  chủ đề,Xây dựng mục tiêu – Xác định mục đích rõ ràng 14
  15.  Bước 2: Chuẩn bị_ C  ấu trúc của 1 bài thuyết trình  Nhìn chung, một bài thuyết trình thường được chia làm 3 phần: Mở đầu,  nội dung và kết thúc. Tại sao vậy? Cấu trúc này mang lại cho người nghe cảm giác  có sự phân tích, luận cứ, có cảm giác của sự chuyển động tiến lên phía trước và lý  do thứ ba là dễ nhớ. Lời mở đầu thu hút chú ý – Dùng một câu hỏi, câu nói gây ngạc nhiên, hoặc  đề cập vấn đề liên quan để gợi lên mối quan tâm của khán giả. Phần đầu  chỉ chiếm 5­ 10 phần trăm bài nói. Nội dung phải diễn đạt đc ý then chốt – Bài diễn thuyết chỉ cần từ 4­ 6 ý  mà bạn cần thêm chứng cứ vào, ví dụ như những số liệu thống kê, giấy  chứng nhận, minh chứng hay phép so sánh. Đảm bảo rằng những ý mấu  chốt đều phục vụ cho một thông điệp duy nhất. Phần này chiếm 80­85  phần trăm của bài. Lời kết ấn tượng – Bạn có thể kết bài bằng cách tóm tắt hay nhắc lại  thông điệp hoặc để lại một kết mở cho khán giả. Phần kết mà có thể liên  hệ lại phần mở đầu cũng rất hiệu quả.  Dù bạn chọn kiểu nào, hãy chắc  rằng bạn đang nói cho khán giả biết điều bạn muốn họ làm. Phần này chỉ  chiếm 5 hoặc 10 phần trăm bài nói. Bước 3: Thực hành trước Xem lại nội dung, diễn thử và lắng nghe phản hồi cho bài diễn thuyết, xây  dựng lòng nhiệt tình và sự tự tin để diễn thuyết. Tập dượt để đảm bảo rằng không  vượt quá thời gian cho phép; nếu cần thì hãy dành thêm thời gian cho việc đặt câu  hỏi. Thâu băng video cho phần diễn thử và lưu ý các biểu hiện gây xao lãng hay hồi  hộp. Nhớ rằng liệu pháp cho sự hồi hộp là sự tự tin và sự tự tin đi cùng với thực  hành. Bước 4: Diễn thuyết Tạo nên ấn tượng ban đầu tích cực. Nếu có thể, hình thành giao tiếp bằng  mắt với khán giả của bạn. Hãy là chính mình và thả lỏng. Làm chủ bài nói bằng  cách xây dựng mối quan hệ với khán giả để thu hút chú ý và hình thành giá trị của  thông điệp. Khi nói, hãy thật tự nhiên với giọng mạnh mẽ, mạch lạc. Chậm rãi  nhấn mạnh các điểm quan trọng và tách chúng bằng khoảng dừng trước và sau các  15
  16. điểm chính đó. c, Mẹo thuyết trình nơi công sở   ­Giới thiệu và nhắc lại các ý chính Nên nhớ rằng, không phải ai nghe qua cũng hiểu ngay nội dung bạn định nói.  Thậm chí có những người mù tịt về những gì mà bạn đang đề cập. Bởi vậy, bạn  phải hướng họ đi theo những luận điểm trong bài thuyết trình. Những luận điểm  đó sẽ giúp khán giả hình dung được những gì mà họ đang nghe và hiểu hơn về nội  dung bạn muốn chia sẻ. Trong quá trình nói chuyện, thi thoảng, bạn nên nhắc lại các ý chính để khắc  sâu hơn trong tâm trí người nghe. Với những người quen hùng biện, họ gọi đây là  quy tắc "nêu những gì sẽ nói và nhắc lại điều đã nói". ­Nói chuyện bằng mắt Nói như thế không có nghĩa là bạn cứ nhìn chằm chằm vào người ta, nhưng  khi bạn nhìn vào người nghe, họ sẽ cảm thấy bạn đang thực sự nói chuyện với họ  chứ không phải là với căn phòng mà họ đang đứng, họ sẽ chú ý hơn vào bài phát  biểu của bạn. ­Tự nhiên Để cho cách nói của mình được tự nhiên, không quá gò bò sách vở, bạn hãy  linh động, thường xuyên thay đổi âm lượng, âm điệu cũng như cảm xúc như thể  bạn đang nói chuyện hằng ngày với bạn bè, đồng nghiệp. Một người bình thường  có thể đọc 200 đến 300 từ trong một phút và có thể nói 100 đến 150 từ cũng trong  khoảng thời gian đó. Nếu cứ nói một cách đều đều, không âm điệu, không cảm  xúc, khán giả sẽ cảm thấy bạn không phải đang nói mà là đọc, đọc với tốc độ  chậm rãi, từ từ khiến người nghe sốt ruột. Đây chính là nguyên nhân gây nên sự  mất tập trung. Vì thế, giữ cho lời nói, hành động thật tự nhiên là yếu tố quan trọng  giúp bạn thành công.  ­Tìm hiểu về không gian, địa điểm thuyết trình Bạn nên dành chút thời gian ngó qua phòng thuyết trình, để xem cách bố trí  đồ đạc, điểm đặt máy chiếu, vị trí bạn sẽ đứng và mọi người sẽ ngồi đâu. Nếu quá bận rộn không đến xem phòng trước được, bạn cũng nên tìm hiểu qua vài  thông tin chủ chốt: diện tích phòng và lượng khán giả. Nếu bạn chỉ thuyết trình  16
  17. trước 20 người nhưng căn phòng lại có thể chứa tới 100 người, bạn phải chuẩn bị  để nói to, rõ hơn, vừa nói vừa có sự di chuyển vị trí cho hợp lý. Nhiệt độ trong  phòng cũng là yếu tố cần tìm hiểu bởi nếu không biết rõ điều này, bạn có thể bị  lạnh cóng hay tệ hơn là đổ mồ hôi khi thuyết trình. Cuối cùng hãy báo trước cho những người liên quan chuẩn bị những gì bạn  cần khi thuyết trình như micro, loa, máy chiếu... Tất nhiên, đây chỉ là những yếu tố  tiểu tiết, tuy nhiên càng chu đáo bao nhiêu thì bài thuyết trình của bạn sẽ thành công  bấy nhiêu. ­Nhanh chóng bỏ qua lỗi khi thuyết trình  Cho dù bạn có luyện tập kĩ bao nhiêu đi nữa thì vẫn có thể mắc một vài lỗi nhỏ khi  thuyết trình. Đây là tình huống không ai muốn gặp và bạn nên chuẩn bị tâm lí ứng  phó. Bạn cần phải nghiêm túc với chính mình nếu muốn người nghe tôn trong bạn.  Những lỗi về phát âm có thể xảy ra, đôi khi vì nói nhanh, bạn có thể bị vấp nhưng  đừng quá bận tâm đến đó. Đa số người nghe không để ý đến lỗi nhỏ đó mà chỉ tập  trung vào nội dung của bài thuyết trình. 1.3. Tổng quan về văn hoá giao tiếp 1.3.1. Khái niệm văn hoá giao tiếp Văn hoá giao tiếp là một phạm trù văn hoá dùng để biểu hiện cử chỉ, hành  động và lời nói làm cho đối phương có cảm tình với mình, từ đó những công việc  mà mình hợp tác mới đạt mục tiêu thành công. Văn hoá giao tiếp không chỉ dừng lại ở ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, tác  phong, … mà còn thể hiện ở sự cảm nhận cảm xúc tình cảm con người. Một biểu  hiện qua ánh mắt hay nự cười thân thiện hoặc thái độ tôn trọng lắng nghe sẽ làm  cho đối tượng có ấn tượng tốt và hài lòng. Một khi đã tạo được ấn tượng tốt thì ta  đã bước đầu thành công trong giao tiếp. 1.3.2. Tổng quan về văn hoá giao tiếp của người Việt Nam ­Vừa cởi mở, vừa rụt rè: người Việt Nam thường gặp khó khăn trong bước  bắt đầu giao tiếp, khá là e dè, giữ ý khi giao tiếp nhưng khi đã quen thì nói chuyện  cởi mở phóng thoáng hơn. 17
  18. ­Xử sự nặng về tình cảm hơn là lý trí, trọng danh dự đôi khi thái quá trở thành  bệnh sĩ diện hão. ­Ứng xử đối phó linh hoạt mềm dẻo trong mọi tình thế. ­Trọng tuổi tác, kính người già. ­Hạch toán kém, không quen lường xa. Tác phong nhiều khi tuỳ tiện thiếu kỷ  luật. ­Tư tưởng bảo thủ, đóng cửa, không tiếp thu lắng nghe ý kiến người khác. 1.4. Một số thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát 1.4.1. Đặc điểm hình thành Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Xây dựng Hùng Phát là công ty hoạt động trong   lĩnh vực Xây lắp các công trình dân dụng cao cấp, công nghiệp . Là một doanh nghiệp trẻ được thành lập vào tháng 07/2012 hoạt động chủ yếu  trong lĩnh vực thi công xây dựng, Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.  Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành thi công xây lắp, ngay từ  ngày đầu thành   lập Ban lãnh đạo Công ty Hùng Phát đã chú trọng đến việc sản xuất thi công, tích  lũy kinh nghiệm, phát triển năng lực sản xuất để  tạo nền tảng khá vững chắc cho   sự phát triển sau này. Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, năng động, được đào tạo bải bản,   được tôi rèn trong môi trường hoạt động chuyên nghiệp. Trong thời gian tới, Công  ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát sẽ tiếp tục triển khai các công trình dân   dụng và công nghiệp đồng thời phát triển nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ khác. 1.4.2. Phương hướng, nhiệm vụ a,Phương hướng: ­ Trên cơ  sở  nhân lực, Công ty Hùng Phát hiện đang có một đội ngũ cán bộ  kỹ thuật với trình độ chuyên môn nghiệp vụ đủ đáp ứng các nhiệm vụ và lĩnh vực   hoạt động của công ty, trước mắt Công ty Hùng Phát sẽ tập trung nguồn vốn, nhân   lực để thực hiện các dự  án đang thi công đồng thời đầu tư  vào việc đào tạo nhân   lực và các dự án đã được Hùng Phát lên kế hoạch triển khai, sau đó mở rộng sang   các dự án khác. ­ Mở  rộng và từng bước thâm nhập vào thị  trường cả  nước là cơ  sở  để  chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. 18
  19. ­ Xây dựng  mục tiêu dài hạn nhằm nâng cao năng lực, phát triển Công ty. b, Nhiệm vụ: Nhiệm vụ  chính của Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Xây dựng Hùng Phát sau  khi được thành lập là xây dựng Công ty phát triển theo định hướng:   Tập trung   chuyên sâu vào các lĩnh vực Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Sản xuất công   nghiệp. ­ Với nhiệm vụ đó, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty cổ phần Đầu   tư  và xây dựng Hùng Phát, toàn thể  CBCNV Công ty thống nhất đề  ra và phấn  đấu: + Xây dựng Công ty trở  thành doanh nghiệp phát triển bền vững, có tính  chuyên nghiệp cao trong thi công, sử dụng các thiết bị đạt hiệu quả cao nhất trong  công tác sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận  đồng thời đẩy mạnh công tác  đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên. + Tạo việc làm và thu nhập cao cho người lao động, cán bộ  công nhân viên  chức Công ty. + Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. + Sản phẩm và hoạt động của Công ty đảm bảo yêu cầu lợi ích lâu dài cho  khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của Xã hội. Chương 2: Thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở Như đã nói ở trên giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong đời sống, sinh hoạt,  công tác hay học tập của mỗi người.Mặc dù trong thời gian qua, vấn đề văn hoá  giao tiếp công sở đã được quan tâm đặc biệt, song phải thừa nhận rằng thực trạng   văn hoá giao tiếp nơi công sở vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế cần được giải quyết  đặc biệt là ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát nơi nhóm đã khảo  sát nghiên cứu. Từ việc thống kê số liệu khảo sát nhóm sẽ đi đến phân tích, đánh giá để thấy  được thực trạng văn hoá giao tiếp nơi công sở nói chung và ở công ty Hùng Phát  nói riêng. 2.1 Những thói quen xấu  19
  20. ­Ở Công ty Hùng Phát nhóm phát ra 40 phiếu và thu về 37 phiếu, trong đó có tới  27 người thừa nhận răng có thói quen hút thuốc lá trong phòng làm việc,uống rượu  bia  mặc trang phục thiếu lịch sự, làm việc riêng , vừa nói chuyện vừa tiếp khách,  nói chuyện riêng trong phòng họp hay những tật xấu khác…làm mất tư thế, tác  phong làm việc nơi công sở. Tuy con số về các hành vi như hút thuốc trong phòng làm việc, hay uống rượu  bia trước khi đến cơ quan và mặc trang phục thiếu lịch sự  vẫn dừng lại ở con số  nhỏ có thể chấp nhận được tuy nhiên một số vấn đề khác lại đang tồn tại ở  ngưỡng rất cao.    2.1.1. “Làm việc riêng”:  Có thể là chơi game, đọc báo, buôn điện thoại, buôn chuyện, tâm sự quá lâu,  quá đà là điều dễ nghe, dễ thấy , dễ bắt gặp ở bất kì một cơ quan, công sở nào… gây lãng phí thời gian làm việc.   Nó phổ biến như vậy có phải vì nhân viên công sở họ quá xem thường tác hại  của những việc mình làm, “làm việc riêng” thể hiện sự thiếu nghiêm túc trong  công việc, dẫn đến ảnh hưởng tới văn hóa giao tiếp nơi công sở, tới chất lượng  hoàn thành công việc của bản thân cũng như của công ty. 2.1.2. Tình trạng đi làm muộn Ngoài “làm việc riêng” gây lãng phí thời gian nơi công sở thì đi làm muộn cũng  xảy phổ biến và ở Công ty Hùng Phát cũng vậy. Một bộ phận không nhỏ cán bộ,  công chức đến công sở muộn, đó là 28/37 phiếu ở Công ty Hùng Phát, điều đó có  tác động không nhỏ đến giao tiếp nơi công sở và chất lượng làm việc. Không ai muốn xuất hiện với vẻ ngoài vội vàng, quần áo xộc xệch khi đi làm  muộn, đây là thói quen không tốt sẽ khiến mọi người không thỏa mái với bạn thâm  chí không muốn giao tiếp, trao đổi hay làm việc với bạn.   Vì vậy đi muộn quá nhiều cũng dễ khiến cho đồng nghiệp có cái nhìn kém  thiện cảm về bạn và chưa kể là nó còn ảnh hưởng xấu tới tiến độ cũng như chất  lượng, trật tự của công ty bạn nữa.   Con số biểu hiện của việc đi làm muộn là quá lớn thì ta nên xem xét lại ý thức  tác phong làm việc của cả một tập thể.Bởi con số cho thấy có đến 28/37 người đi  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2