intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tìm hiểu về dự thảo chương trình môn học mới - Trường TH Sào Báy

Chia sẻ: Dang Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chương trình góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; đặt và trả lời câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; sử dụng được các phép toán và công thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tìm hiểu về dự thảo chương trình môn học mới - Trường TH Sào Báy

  1.      PHÒNG GD&ĐT KIM BÔI  TRƯỜNG TIỂU HỌC SÀO BÁY       Đơn vị: Trường Tiểu học Sào Báy BÀI TÌM HIỂU VỀ DỰ THẢO CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC MỚI I. Giới thiệu về chương trình môn học 1. Chương trình môn học ở cấp tiểu học gồm mấy môn học và hoạt động giáo  dục? Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Tiếng Việt;  Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, l ớp 5); Tự nhiên và xã hội (ở lớp 1,  lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lý (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học  và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động  trải nghiệm (trong đó có nội dung giáo dục của địa phương). Môn học tự chọn là Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 1 (đối với lớp 1 và 2). 2. Nghiên cứu từng môn học, theo các nội dung sau: MÔN TOÁN: 1. Đặc điểm môn học.  Nội dung môn Toán thường mang tính trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu  và học được Toán, chương trình Toán ở trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối  giữa “học” kiến thức và “áp dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.   Môn Toán giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các khái niệm,  nguyên lí, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho  việc học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.  Chương trình môn Toán có cấu trúc tuyến tính kết hợp với “đồng tâm xoáy  ốc” (đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến  thức: Số và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê  2. Quan điểm xây dựng chương trình. ­  Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại Nội dung chương trình ­  Bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục  ­  Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá ­  Bảo đảm tính mềm dẻo, linh hoạt  3. Mục tiêu chương trình. Môn Toán cấp tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:  + Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:  thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; đặt và trả lời câu hỏi khi  lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; sử dụng được các phép toán và công thức  số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách  thức giải quyết vấn đề; sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông  thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống  không quá phức tạp; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản  để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
  2. + Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về: Số  và thực hành tính toán với các số; Các đại lượng thông dụng và đo lường các đại  lượng thông dụng; Một số yếu tố hình học và yếu tố thống kê – xác suất đơn  giản. Trên cơ sở đó, giúp học sinh sử dụng các kiến thức và kĩ năng này trong học  tập và giải quyết các vấn đề gần gũi trong cuộc sống thực tiễn hằng ngày, đồng  thời làm nền tảng cho việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.  + Phát triển hứng thú trong học toán; góp phần hình thành bước đầu các đức  tính kỉ luật, chăm chỉ, kiên trì, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, thói quen tự họ 4. Nội dung giáo dục (các lớp) . * LỚP 1 * SỐ VÀ PHÉP TÍNH  ­ Số tự nhiên  ­ Các phép tính với số tự nhiên * HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG  + Hình phẳng và hình khối  ­Quan sát, nhận biết hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn  giản  ­ Thực hành lắp ghép, xếp hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đơn  giản – Thực hành lắp ghép và xếp hình gắn với việc sử dụng đồ dùng học tập.  + Đo lường  ­ Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng  ­ Thực hành đo đại lượng  + HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM  Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung  các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.  Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn  Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như các trò chơi  học toán, thi đua học toán,.... liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản.  * LỚP 2  * SỐ VÀ PHÉP TÍNH  + Số tự nhiên  ­ Số và cấu tạo thập phân của một số: Đếm, đọc, viết được các số trong  phạm vi 1000; Viết được số thành tổng của trăm, chục, đơn vị.  ­ So sánh các số – Biết so sánh, sắp xếp được thứ tự các số có đến 3 chữ số.  ­ Ước lượng và làm tròn số – Thực hành ước lượng số theo các nhóm 1 chục  hoặc theo các nhóm 1 trăm.  + Các phép tính với số tự nhiên  ­ Phép cộng, phép trừ ­ Phép nhân, phép chia  ­ Tính nhẩm  ­ Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học * HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG + Hình phẳng và hình khối 
  3. ­ Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn  giản  ­ Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một  + Đo lường  ­ Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng  ­ Thực hành đo đại lượng  ­ Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng  * CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT + Các yếu tố về Thống kê  ­ Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu: Làm quen với cách thu thập, phân  loại, kiểm đếm các đối tượng thống kê (trong một số tình huống đơn giản) theo  các tiêu chí cho trước.  ­ Đọc biểu đồ tranh: Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ tranh.  ­ Nhận xét về các số liệu trên biểu đồ tranh – Rút ra được một số nhận xét  đơn giản từ biểu đồ tranh.  + Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện  ­ Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện  +/ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM  Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung  các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.  Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn,  chẳng hạn: – Thực hành tính toán, đo lường và ước lượng độ dài, khối lượng,  dung tích một số đồ vật trong thực tế; thực hành đọc giờ trên đồng hồ, xem lịch  tháng. – Thực hành thu thập, ghi chép các số liệu thu thập được ở trong trường,  lớp.  Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học  Toán, thi đua học Toán, chẳng hạn: trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để  học”,... liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản.   LỚP 3  *SỐ VÀ PHÉP TÍNH  + Số tự nhiên  ­ Số và cấu tạo thập phân của một số:  Đọc, viết được các số trong phạm vi  10000; trong phạm vi 100000; Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số;  Nhận biết được chữ số La Mã và viết được các số tự nhiên trong phạm vi 20 bằng  cách sử dụng chữ số La Mã. ­. So sánh các số:  So sánh, sắp xếp được thứ tự các số có đến 4 hoặc 5 chữ  số. 1.3. Ước lượng và làm tròn số;  Thực hành ước lượng và làm tròn số đến tròn  chục, tròn trăm, tròn nghìn, tròn mười nghìn.  + Các phép tính với số tự nhiên  ­ Phép cộng, phép trừ: Thực hiện được phép cộng, trừ các số có đến 5 chữ  số (có nhớ không quá hai lượt):  Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết  hợp của phép cộng và mối quan hệ giữa phép cộng với phép trừ trong thực hành  tính. 
  4. ­ Phép nhân, phép chia:  Vận dụng thành thạo các bảng nhân, bảng chia 2,  3,..., 9;  Thực hiện được phép nhân với số có một chữ số. – Thực hiện được phép  chia cho số có một chữ số. – Nhận biết và thực hiện được phép chia hết và phép  chia có dư. – Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân  và mối quan hệ giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính.  ­ Tính nhẩm: Thực hiện được cộng, trừ, nhân, chia nhẩm  ­. Biểu thức số – Biết cách tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép  tính (có hoặc không có dấu ngoặc). – Tính được giá trị các biểu thức số có đến hai  dấu phép tính (có hoặc không có dấu ngoặc).  ­ Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học – Thực  hành giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có 1 hoặc 2 bước tính) liên  quan đến các phép tính trong phạm vi đã học. *. HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG  + Hình phẳng và hình khối  ­ Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng  và hình khối đơn giản – Nhận biết được trung điểm của đoạn thẳng. – Nhận biết  được góc, góc vuông, góc không vuông. – Nhận biết được hình chữ nhật, hình  vuông, hình tròn qua một số đặc điểm như đỉnh, cạnh, góc, tâm, bán kính, đường  kính. – Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, mặt của hình lập  phương, hình hộp chữ nhật. 24 Nội dung Yêu cầu cần đạt ­ Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình  khối đã học – Thực hành vẽ góc vuông, đường tròn, vẽ trang trí. – Thực hành sử  dụng êke để kiểm tra góc vuông, sử dụng compa để vẽ đường tròn. – Thực hành  vẽ hình vuông, hình chữ nhật (sử dụng lưới ô vuông). – Thực hành giải quyết vấn  đề liên quan đến gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí + Đo lường  + Đo lường  ­ Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng – Nhận biết được đơn vị  đo độ dài hm, dam; bảng đơn vị đo độ dài. – Có biểu tượng về “diện tích” và nhận  biết được đơn vị đo diện tích: cm 2 (xăng­ti­mét vuông). – Nhận biết được các đơn  vị đo: g (gam); ml (mi­li­lít); – Nhận biết được đơn vị đo nhiệt độ ( 0 C) – Nhận  biết được mệnh giá của các tờ giấy bạc (trong phạm vi 100000 đồng). – Biết và  vận dụng được bảng đơn vị đo độ dài.  ­ Thực hành đo đại lượng – Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng để  thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian với các đơn vị đo đã học.          ­ Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng – Thực hành chuyển đổi  và tính    toán với các số đo độ dài, diện tích, khối lượng, dung tích, tiền Việt Nam  đã học. – Thực hành tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình  vuông. – Thực hành tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông. 25 Nội dung Yêu cầu  cần đạt – Thực hành ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp  đơn giản. – Thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến đo lường.  *CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT  + Các yếu tố về Thống kê 
  5. ­ Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu – Biết cách thu thập, phân loại,  ghi chép, so sánh số liệu thống kê (trong một số tình huống đơn giản) theo các tiêu  chí cho trước.   – Đọc, mô tả bảng số liệu, biểu đồ thống kê đơn giản – Đọc và mô tả  được các số liệu ở dạng bảng. – Biểu diễn số liệu bằng bảng, biểu đồ thống kê  đơn giản – Biết tổ chức số liệu vào bảng.  ­ Nhận xét về các số liệu trên biểu đồ tranh, bảng số liệu – Rút ra được  một số nhận xét đơn giản từ bảng, từ biểu đồ tranh.  + Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện  + Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện –  Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện thông qua thực hiện một vài trò chơi,  thí nghiệm ngẫu nhiên đơn giản (như tung đồng xu, tung xúc xắc) rồi kiểm đếm số  lần lặp. * HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM  Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung  các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.  Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn,  chẳng hạn: – Thực hành các hoạt động liên quan đến tính toán, đo lường và ước  lượng như: Thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số hình phẳng  trong thực tế liên quan đến các hình phẳng đã được học; Thực hành cân, đong, đo  lường và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ,...; Thực hành sắp xếp  thời gian biểu, thời gian diễn ra các sự kiện trong ngày, trong tuần,... – Thực hành  thu thập, phân tích, biểu diễn các số liệu thống kê.  Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học  Toán, thi đua học Toán, chẳng hạn: trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để  học”; trò chơi liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hoá; lắp ghép, gấp, xếp hình;  tung đồng xu, xúc xắc,... liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản.  LỚP 4  * SỐ VÀ PHÉP TÍNH  + Số tự nhiên  ­Số và cấu tạo thập phân của một số – Đọc, viết được các số có nhiều chữ  số (đến lớp triệu).  – Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số và giá trị theo vị trí của  từng chữ số trong mỗi số.  ­ So sánh các số – Sử dụng được quy tắc “từ điển” để so sánh, sắp xếp các  số tự nhiên.  ­ Ước lượng và làm tròn số – Ước lượng và làm tròn được số đến tròn chục,  tròn trăm, tròn nghìn, tròn mười nghìn, tròn trăm nghìn. + Các phép tính với số tự nhiên  ­ Phép cộng, phép trừ – Thực hiện thành thạo các phép cộng, trừ các số tự  nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không quá ba lượt). 27 Nội dung Yêu cầu cần đạt –  Vận dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và quan hệ  giữa phép cộng và phép trừ trong thực hành tính toán. 
  6. ­ Phép nhân, phép chia – Thực hiện được phép nhân với các số có không quá  hai chữ số. – Thực hiện được phép chia cho số có không quá hai chữ số. – Thực  hiện được phép nhân với 10; 100; 1000… và phép chia cho 10; 100; 1000… – Vận  dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ  giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính toán.  ­ Tính nhẩm – Vận dụng được tính chất của phép tính để tính nhẩm và tính  hợp lí. – Thực hành ước lượng trong những tính toán đơn giản.  ­ Biểu thức số và biểu thức chữ – Tính được giá trị của biểu thức chứa một,  hai, hoặc ba chữ (trường hợp đơn giản). – Vận dụng được cách tính giá trị của  biểu thức trong việc tìm thành phần chưa biết của phép tính.  ­ Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học – Thực  hành giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có một hoặc một vài bước  tính) liên quan đến các phép tính đã học.  + Phân số  ­ Khái niệm ban đầu về phân số – Nhận biết được khái niệm ban đầu về  phân số và các thành phần của nó. – Đọc, viết được các phân số. ­ Tính chất cơ bản của phân số – Hiểu được tính chất cơ bản của phân số. –  Thực hiện được việc rút gọn và quy đồng mẫu số hai phân số bằng cách 28 Nội  dung Yêu cầu cần đạt vận dụng tính chất cơ bản của phân số.  ­ So sánh phân số – So sánh và sắp xếp được thứ tự các phân số trong những  trường hợp đơn giản.  ­ Các phép tính với phân số Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với phân số ­ Thực hành giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có một hoặc  một vài bước tính) liên quan đến 4 phép tính với phân số. * HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG  + Hình phẳng và hình khối  ­ Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng  và hình khối đơn giản – Nhận biết được góc nhọn, góc tù, góc bẹt. – Nhận biết  được hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song. – Thực hành luyện  tập tổng hợp các kĩ năng nhận dạng hình và nhận biết được một số yếu tố cơ bản  của các hình phẳng và hình khối đã học.  ­ Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình  khối đã học – Thực hành sử dụng thước đo góc. – Thực hành vẽ đường thẳng  vuông góc, đường thẳng song song. – Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo dựng một số  hình phẳng và hình khối (hình lập phương, hình hộp chữ nhật). – Quan sát hình lập  phương, hình hộp chữ nhật, tưởng tượng được các bộ phận, cạnh, đỉnh bị khuất. –  Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến đo góc, vẽ hình, lắp ghép, tạo dựng  hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học. 29 Nội dung Yêu cầu cần  đạt  + Đo lường  ­ Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng – Nhận biết thêm một số  đơn vị đo khối lượng. Biết và vận dụng được bảng đơn vị đo khối lượng. – Nhận  biết thêm một số đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó. – Nhận biết 
  7. thêm một số đơn vị đo thời gian và quan hệ giữa các đơn vị đó. – Nhận biết được  đơn vị đo góc: độ ( o ).  ­ Thực hành đo đại lượng – Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng để  thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian với các đơn vị đo đã học. – Biết dùng  thước đo độ để đo góc trong các trường hợp góc 300 ; 450 ; 600 ; 900 ; 1800 .  ­ Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng – Thực hành chuyển đổi  và tính toán với các số đo độ dài; diện tích; khối lượng; dung tích; thời gian; tiền  Việt Nam. – Tính được chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình  vuông. – Tính được diện tích hình chữ nhật, hình vuông. – Thực hành ước lượng  các kết quả đo lường trong một số trường hợp không quá phức tạp. – Thực hành  giải quyết vấn đề liên quan đến đo độ dài, diện tích, khối lượng, dung tích, thời  gian, tiền Việt Nam.  *  CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT  + Các yếu tố về Thống kê  ­ Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu – Nhận biết về dãy số liệu thống  kê. – Thực hiện được việc thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu thống kê theo  các tiêu chí cho trước. ­ Đọc, mô tả biểu đồ thống kê đơn giản; Biểu diễn số liệu bằng bảng, biểu  đồ thống kê đơn giản – Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ cột. – Biết  tổ chức số liệu vào biểu đồ cột. – Biết tính giá trị trung bình của các số liệu trong  bảng hay biểu đồ cột.  ­ Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu  đồ thống kê đã có – Giải quyết vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu thu  được từ biểu đồ cột. – Tập làm quen với việc phát hiện vấn đề hoặc quy luật đơn  giản dựa trên phân tích các số liệu thu được.  + Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện  Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện –  Thông qua một vài thí nghiệm, trò chơi thực hành đưa ra các dự đoán và thử  nghiệm để kiểm tra được dự đoán đó trong một số thí nghiệm xác suất đơn giản  (tung đồng xu, tung xúc xắc, ném tiêu,...).  HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM  Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung  các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.  Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và  các chủ đề liên môn, chẳng hạn: – Thực hành các hoạt động liên quan đến tính  toán, đo lường và ước lượng như: thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích  của một số hình phẳng trong thực tế liên quan đến các hình phẳng đã học; đo  lường và ước lượng về góc, khối lượng, dung tích,...; xác định năm, thế kỉ đánh  dấu sự ra đời (diễn ra) của một số phát minh khoa học, sự kiện văn hoá– xã hội,  lịch sử,...  Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học  Toán, thi đua học Toán, chẳng hạn: Trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để  học”,... liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản hoặc giải quyết vấn  đề nảy sinh trong tình huống thực tiễn. Hoạt động 3 (nếu nhà trường có điều kiện 
  8. thực hiện): Tổ chức giao lưu với học sinh có năng khiếu toán trong trường và  trường bạn.  LỚP 5  * SỐ VÀ PHÉP TÍNH  + Số tự nhiên  ­ Số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên Ôn tập về số tự nhiên và các  phép tính với số tự nhiên Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng: – Đọc, viết, so sánh,  xếp thứ tự các số tự nhiên. – Cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên. Vận dụng tính  chất của phép tính với số tự nhiên để tính nhẩm và tính hợp lí. – Thực hành ước  lượng và làm tròn số trong những tính toán đơn giản. – Giải quyết vấn đề gắn với  việc giải các bài toán (có một hoặc một vài bước tính) liên quan đến 4 phép tính  với các số tự nhiên.  + Phân số  ­ Phân số và các phép tính với phân số Ôn tập về phân số và các phép tính  với phân số Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng: – Rút gọn; Quy đồng mẫu số; So  sánh, xếp thứ tự; Cộng, trừ, nhân, chia các phân số. – Vận dụng được các phép  tính về phân số vào giải quyết một số tình huống thực tiễn đơn giản. A3. Số thập  phân  + Số thập phân  ­ Số thập phân – Đọc, viết được số thập phân (không quá 3 chữ số sau dấu  phẩy). – Biết dùng số thập phân để biểu thị các số đo đại lượng.  ­So sánh các số thập phân – So sánh và sắp xếp được thứ tự các số thập  phân.  ­ Làm tròn số thập phân – Làm tròn được một số thập phân tới số tự nhiên  gần nhất hoặc tới số thập phân có một hoặc hai chữ số ở phần thập phân.  ­ Các phép tính với số thập phân Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số  thập phân – Thực hiện được phép cộng, phép trừ hai số thập phân. – Thực hiện  được phép nhân, phép chia số thập phân trong những trường hợp đơn giản. – Vận  dụng được tính chất của các phép tính với số thập phân và quan hệ giữa các phép  tính đó trong thực hành tính toán. – Thực hiện được phép nhân, chia nhẩm một số  thập phân với (cho) 10; 100; 1000;... hoặc với (cho) 0,1; 0,01; 0,001;... – Giải quyết  vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có một hoặc một vài bước tính) liên quan  đến 4 phép tính với các số thập phân. +  Tỉ số. Tỉ số phần trăm  ­ Tỉ số. Tỉ số phần trăm – Nhận biết được tỉ số, tỉ số phần trăm của hai đại  lượng cùng loại. – Tính được tỉ số phần trăm của hai số. – Tìm được giá trị phần  trăm của một số cho trước. – Hiểu được tỉ lệ bản đồ. – Biết vận dụng tỉ lệ bản  đồ để giải quyết một số tình huống thực tiễn.  ­ Sử dụng máy tính cầm tay – Biết sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện  các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên; tính tỉ số phần trăm của hai số;  tính giá trị phần trăm của một số cho trước. * HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG  + Hình phẳng và hình khối 
  9. ­ Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng  và hình khối đơn giản – Nhận biết được hình bình hành, hình thoi, hình thang,  đường tròn, một số loại hình tam giác như tam giác nhọn, tam giác vuông, tam giác  tù, tam giác đều . – Nhận biết được hình khai triển của hình lập phương, hình hộp  chữ nhật và hình trụ.  ­ Thực hành vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối  đã học – Sử dụng được lưới ô vuông để vẽ hình bình hành, hình thoi, hình thang. –  Thực hành vẽ đường cao của hình tam giác. – Thực hành vẽ đường tròn có tâm và  độ dài bán kính/đường kính cho trước. – Tưởng tượng được khối hình từ các góc  quan sát khác nhau. – Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến đo, vẽ, lắp ghép,  tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học, hoặc liên quan đến ứng  dụng của hình học trong cuộc sống. 34 Nội dung Yêu cầu cần đạt  + Đo lường  ­ Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng – Nhận biết được các  đơn vị đo diện tích: km2 (ki­lô­mét vuông), ha (hécta). – Có biểu tượng về “Thể  tích” và nhận biết được một số đơn vị đo thể tích thông dụng: cm 3 (xăng­ti­mét  khối), dm3 (đề­xi­mét khối), m 3 (mét khối). – Nhận biết được vận tốc của một  chuyển động đều; tên gọi, kí hiệu của một số đơn vị đo vận tốc: km/h (km/giờ),  m/phút, m/s (m/giây).  ­ Thực hành đo đại lượng – Sử dụng thành thạo một số dụng cụ thông dụng  để thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán với các đơn vị đo đại  lượng và tiền tệ đã học.  ­ Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng – Thực hành chuyển đổi  và tính toán với các số đo độ dài; diện tích; thể tích; dung tích; khối lượng; thời  gian; tiền Việt Nam. – Thực hành tính diện tích hình tam giác, hình thang. – Thực  hành tính chu vi và diện tích hình tròn. – Thực hành tính diện tích xung quanh, diện  tích toàn phần của hình lập phương, hình hộp chữ nhật. – Nhận biết và tính được  thể tích của hình lập phương, hình hộp chữ nhật. – Thực hành ước lượng các kết  quả đo lường. – Thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến đo độ dài,  diện tích, thể tích, dung tích, khối lượng, thời gian, tiền Việt Nam.  * CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT  + Các yếu tố về Thống kê  ­ Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu – Thực hiện thành thạo việc thu  thập, phân loại, so sánh, sắp xếp các số liệu thống kê.  ­ Đọc, mô tả bảng, biểu đồ thống kê; Biểu diễn số liệu bằng bảng, biểu đồ  thống kê đơn giản – Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ hình quạt  tròn. – Biết tổ chức số liệu vào biểu đồ hình quạt tròn. – Biết lựa chọn cách biểu  diễn (bằng dãy số liệu, bảng số liệu, hoặc bằng biểu đồ) các số liệu thống kê.  ­ Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu  đồ thống kê đã có – Giải quyết vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu thu  được từ biểu đồ hình quạt tròn. – Biết phát hiện vấn đề hoặc quy luật đơn giản  dựa trên phân tích các số liệu thu được. – Nhận biết được mối liên hệ giữa thống  kê với các kiến thức khác trong môn Toán và trong đời sống thực tiễn (giáo dục  môi trường, tài chính, y tế, giá cả thị trường,...). 
  10. + Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện –  Biết cách sử dụng phân số để mô tả xác suất của các sự kiện trong các mô hình  xác suất đơn giản.  *HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM  Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung  các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.  Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và  các chủ đề liên môn, chẳng hạn: – Thực hành tổng hợp các hoạt động liên quan  đến tính toán, đo lường và ước lượng như: thực hành tính và ước lượng diện tích  của một số hình phẳng và thể tích của một số hình khối trong thực tế liên quan  đến các hình đã học; đo lường và ước lượng về vận tốc, quãng đường, thời gian  trong các chuyển động đều.  Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi toán  học, cuộc thi về Toán, chẳng hạn: Trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để  học”, “Bảy mảnh nghìn hình (tangram)” liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến  thức cơ bản hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tiễn. Hoạt  động 3 (nếu nhà trường có điều kiện thực hiện): Tổ chức giao lưu với học sinh có  khả năng và yêu thích môn Toán 5. Phương pháp giáo dục.  + Mục tiêu, nội dung chương trình môn Toán được xây dựng theo hướng  phát triển phẩm chất và năng lực, vì thế phương pháp dạy học cũng phải thay đổi  cho phù hợp. Với yêu cầu đó, quá trình dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông  cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau:  ­ Đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó. Không chỉ coi trọng tính logic  của khoa học Toán học như một khoa học suy diễn, mà cần chú ý cách tiếp cận  dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh. ­ Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực,  tự giác, chủ động của học sinh, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học  tập khác nhau của từng cá nhân học sinh. Cần tổ chức quá trình dạy học theo  hướng kiến tạo, trong đó học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải  quyết vấn đề. Đó là cách tốt nhất giúp học sinh có sự hiểu biết vững chắc, phát  triển được vốn kiến thức, kĩ năng toán học nền tảng, từ đó hình thành và phát triển  các năng lực chung và năng lực toán học. ­ Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.  Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình  thức tổ chức dạy học thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học  ngoài lớp,..., mỗi hình thức có chức năng riêng nhưng cần liên kết chặt chẽ với  nhau hướng đến mục tiêu phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, tránh rập  khuôn, máy móc. Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động  thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. ­ Các phương tiện, đồ dùng học Toán là cần thiết để hỗ trợ, giúp học sinh  khám phá, phát hiện và thể hiện các ý tưởng toán học trừu tượng một cách cụ thể,  trực quan, đồng thời cũng là một trợ giúp tích cực cho giáo viên nâng cao hiệu quả 
  11. giảng dạy. Vì vậy, giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học sao cho khuyến  khích học sinh giao tiếp, lập luận toán học  + Phương pháp dạy học môn Toán góp phần hình thành và phát triển các  phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ  thông tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các  hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong  chương trình môn Toán. Cụ thể:  ­ Môn Toán góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu với  những biểu hiện cụ thể như tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập;  hứng thú và niềm tin trong học tập. ­ Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học  thông qua quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi  thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán  học;  ­ Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác  thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học  cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học  kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý  tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện  sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán  học.  – Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và  sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia  sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy  trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải  pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự. Hiệu quả phát triển các  năng lực chung trong giáo dục toán học còn phụ thuộc vào việc lựa chọn và tiến  hành các hoạt động dạy học của giáo viên và sự phối hợp của phụ huynh học sinh  và cộng đồng.   6. Đánh giá kết quả giáo dục.  Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Toán là cung cấp thông tin chính  xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ  sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học, điều chỉnh các hoạt động dạy học,  bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán.  Từ đó lập kế hoạch thúc đẩy quá trình học tập tiếp theo. Cần vận dụng kết hợp  một cách đa dạng nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết),  nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc  nghiệm khách quan, tự luận, thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện  nhiệm vụ thực tiễn, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng,...) và vào những thời điểm  thích hợp. Việc đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) đi liền với tiến trình  hoạt động học tập của học sinh, tránh tình trạng tách rời giữa quá trình dạy học và  quá trình đánh giá. Việc đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng  biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các 92 hành động của người 
  12. học. Đánh giá định kỳ ở trường học nên thực hiện vào cuối mỗi học kì và cuối  năm học. 7.Hướng dẫn thực hiện chương trình.  1. Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp       Lớp 1             Lớp 2             Lớp 3                Lớp 4                 Lớp 5       105                  175             175                     175                      175       1.2. Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục Phân bổ thời lượng cho các  mạch kiến thức ở từng lớp như sau: – Số và Đại số: Ở các lớp đầu cấp tiểu học  chiếm khoảng 70%, ở lớp 5 khoảng 50% thời lượng chương trình. ­ Hình học và Đo lường: Ở các lớp đầu cấp tiểu học chiếm khoảng 20%, ở  lớp 5 khoảng 40% thời lượng chương trình ­ Thống kê và xác suất: Ở cấp tiểu học chi ếm t ừ 3% đến 5% thời lượng  chương trình. ­ Thực hành và Hoạt động trải nghiệm: Ở cấp tiểu học chiếm khoảng 5%  thời lượng chương trình 2. Thiết bị dạy học Thiết bị dạy học  ­ Số và Đại số: – Bộ thiết bị dạy học về Số tự nhiên và Các phép tính (cộng,  trừ, nhân, chia) với số tự nhiên (theo phạm vi tương ứng với chương trình môn  Toán mỗi lớp). – Bộ thiết bị dạy học về Phân số và Các phép tính (cộng, trừ, nhân,  chia) với phân số. – Bộ thiết bị dạy học về Số thập phân và Các phép tính về số  thập phân. – Bộ thiết bị dạy học về Tỉ số phần trăm.  ­ Hình học và Đo lường: – Bộ thiết bị dạy học về nhận biết, mô tả hình  dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối; về thực hành đo, vẽ, lắp  ghép, tạo hình (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi lớp). – Bộ thiết bị dạy  học về Thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán (tương ứng với  chương trình môn Toán mỗi lớp).  ­ Thống kê và Xác suất: – Bộ thiết bị dạy học về đọc, mô tả, biểu diễn số  liệu vào các bảng, biểu đồ thống kê (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi  lớp). – Bộ thiết bị dạy học về Làm quen với khả năng xảy ra của một sự kiện  (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi lớp) MÔN TIẾNG VIỆT: 1. Đặc điểm môn học. Nội dung chương trình môn Ngữ văn liên quan tới nhiều môn học và hoạt  động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Đạo đức, Giáo dục công dân,  Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm.  Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ  bản, thiết yếu về văn học và tiếng Việt, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm  chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn:  Giai đoạn giáo dục cơ bản và Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.  ­ Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch  chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức văn học và tiếng  Việt được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu 
  13. được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi  cấp học.  Kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh có thể đọc, viết, nói và nghe  hiểu các kiểu loại văn bản phổ biến và thiết yếu, gồm văn bản văn học, văn bản  nghị luận và văn bản thông tin; sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu  quả trong cuộc sống hàng ngày và học tập tốt các môn học khác; đồng thời qua  môn học, học sinh được bồi dưỡng và phát triển về tâm hồn và nhân cách 2. Quan điểm xây dựng chương trình. + Chương trình Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong  Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, gồm:  ­ Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu  cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương  pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển  chương trình;  ­ Định hướng xây dựng chương trình môn Ngữ văn ở ba cấp học. + Chương trình môn Ngữ văn được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và  thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại. Những cơ sở lí luận và thực  tiễn đó là:  ­ Các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy  học Ngữ văn hiện đại;  ­ Các thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học  Việt Nam qua các thời kì khác nhau;  ­ Kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt  từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói  chung và chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương  trình của những quốc gia phát triển; ­ Thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt  Nam, chú ý đến sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng  miền, điều kiện và khả năng học tập.  + Chương trình môn Ngữ văn lấy các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và  nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương  trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục  trong tất cả các cấp/lớp.  + Chương trình Ngữ văn được xây dựng theo hướng mở; thể hiện ở việc  không quy định chi tiết về nội dung dạy học và các văn bản cụ thể cần dạy mà chỉ  quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định  một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản có vị  trí, ý nghĩa đặc biệt của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với  học sinh toàn quốc.  + Chương trình Ngữ văn vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa  và phát huy những ưu điểm của các chương trình Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương  trình hiện hành. Ngoài ra, chương trình Ngữ văn còn chú ý thực hiện quan điểm tích  hợp các nội dung liên môn và xuyên môn một cách hợp lí. Yêu cầu phân hoá theo năng  lực, sở trường của mỗi cá nhân người học tiếp tục được coi trọng trong từng bài học.
  14. 3. Mục tiêu chương trình.  ­ Giúp học sinh bước đầu phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng  đọc, viết, nói và nghe ở mức độ căn bản thông qua những kiến thức phổ thông sơ  giản về tiếng Việt và văn học. Kết thúc cấp tiểu học, học sinh biết cách đọc, đọc  hiểu được các văn bản văn học và văn bản thông tin có chủ đề thiết thực, gần gũi  với lứa tuổi; viết được các bài văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh  đơn giản theo đúng các bước và đảm bảo yêu cầu về chữ viết, chính tả, đặc điểm  của kiểu loại văn bản; biết phát biểu ý kiến, kể lại câu chuyện; biết lắng nghe để  hiểu đúng ý kiến của người khác, biết trao đổi với người nói trong quá trình nghe.  Chương trình góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh chủ yếu  thông qua cảm thụ, thưởng thức văn học. Qua việc đọc hiểu và tạo lập văn bản,  học sinh biết tiếp nhận có chọn lọc những thông tin, tạo ý tưởng mới, đồng thời  biết liên hệ và giải quyết các tình huống gần gũi, tương tự trong đời sống. 4. Nội dung giáo dục (các lớp) . LỚP 1 1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT  ­ Chữ cái, dấu thanh; âm, vần, thanh điệu  ­ Quy tắc chính tả phân biệt: “c/k”, “g/gh”, “ng/ngh” ­ Quy tắc viết chữ cái đầu câu, viết tên riêng người Việt  ­ Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu  ­ Từ có nghĩa giống nhau hoặc trái ngược nhau trong văn bản  ­ Từ chỉ người, sự vật, hoạt động, màu sắc, hình dáng trong văn bản  ­ Từ xưng hô thông dụng  ­ Một số nghi thức giao tiếp thông dụng: chào gặp mặt, chào tạm biệt, cảm  ơn, xin phép, xin lỗi, hỏi thăm và trả lời, chúc mừng,...  ­ Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh  2. KIẾN THỨC VĂN HỌC  ­ Câu chuyện, bài thơ ­ Nhân vật trong truyện  3. NGỮ LIỆU  + Kiểu loại văn bản  ­ Văn bản văn học: – Truyện, văn xuôi: truyện cổ tích, truyện ngắn, truyện  tranh, đoạn văn miêu tả – Thơ, văn vần: đoạn thơ, bài thơ (gồm cả đồng dao) Độ dài của văn bản:  truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 100 – 150 chữ, thơ khoảng 60 – 80 chữ  + Văn bản thông tin: thuyết minh những sự vật, sự việc gần gũi với học sinh  Độ dài của văn bản: khoảng 100 chữ 2. Gợi ý văn bản (Phụ lục) LỚP 2 1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT  ­ Quy tắc ghi dấu thanh  ­ Bảng chữ cái tiếng Việt, sự khác nhau giữa tên con chữ (a, bê, xê,...) và âm  (a, bờ, cờ,...) Quy tắc viết tên riêng người Việt, tên riêng địa lí Việt Nam . Công  dụng của một số loại dấu câu Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than: đánh  dấu kết thúc câu; dấu phẩy: tách các từ ngữ biểu hiện các ý khác nhau trong câu
  15. + Từ có nghĩa giống nhau hoặc trái ngược nhau trong văn bản  + Từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất trong văn bản  + Tương tác trong hội thoại: lắng nghe, nói theo lượt lời  ­ Các kiểu loại văn bản – Văn bản tự sự: đoạn văn kể lại một sự việc – Văn  bản miêu tả: đoạn văn miêu tả ngắn, đơn giản theo gợi ý – Văn bản biểu cảm:  đoạn văn nói về tình cảm của mình với những người thân yêu – Văn bản thông tin  (thuyết minh và nhật dụng): đoạn văn giới thiệu một đối tượng; thời gian biểu,  bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi  + Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh 2. KIẾN THỨC VĂN HỌC  ­ Đề tài (viết, kể về điều gì)  ­ Hình dáng, điệu bộ của nhân vật  ­ Vần trong thơ 3. NGỮ LIỆU  +Kiểu loại văn bản  ­ Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn,  truyện ngắn, truyện danh nhân; đoạn (bài) văn miêu tả – Thơ, văn vần: bài thơ,  đồng dao, ca dao, vè Độ dài của văn bản: truyện khoảng 200 chữ, bài miêu tả  khoảng 180 chữ, thơ khoảng 80 – 100 chữ  ­Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: văn bản thuyết minh ngắn về sự  vật, hiện tượng nêu 2 – 3 việc làm; văn bản giới thiệu về loài vật, đồ dùng sinh hoạt,  đồ dùng học tập; hướng dẫn một hoạt động đơn giản bao gồm cả dạng kí hiệu –  Văn bản nhật dụng: danh sách học sinh; mục lục sách; thời khoá biểu; thời gian biểu;  bưu thiếp; tin nhắn; danh thiếp, lời cảm ơn, xin lỗi Độ dài của văn bản: khoảng 120  – 150 chữ LỚP 3 1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT  ­ Quy tắc viết nhan đề văn bản  ­ Công dụng của một số loại dấu câu Dấu phẩy: tách các từ ngữ ghi ngày,  tháng, năm, địa chỉ; dấu gạch ngang: đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp  của nhân vật; dấu ngoặc kép: đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp hoặc lời đối  thoại; dấu hai chấm: báo hiệu phần giải thích, liệt kê 2. Biện pháp tu từ nhân hoá  + Sơ giản về câu kể (trần thuật), câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán  +  Sơ giản về đoạn văn và văn bản có nhiều đoạn  ­ Sơ giản về nguyên tắc luân phiên lượt lời ­ Các kiểu loại văn bản – Văn bản tự sự: bài văn kể lại câu chuyện đã đọc  hoặc một việc đã làm – Văn bản miêu tả: bài văn ngắn, đơn giản miêu tả đồ vật –  Văn bản biểu cảm: đoạn văn chia sẻ cảm xúc, tình cảm – Văn bản nghị luận: đoạn  văn nêu lí do vì sao mình thích một nhân vật trong câu chuyện – Văn bản thông tin:  đoạn văn giới thiệu về bản thân, thông báo hoặc bản tin ngắn, tờ khai in sẵn, thư cho  người thân  + Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu 2. KIẾN THỨC VĂN HỌC  ­ Ý nghĩa của bài thơ, truyện kể (khuyên ta điều gì) 
  16. ­ Bối cảnh (địa điểm và thời gian)  ­ Suy nghĩ và hành động của nhân vật  ­ Đọc mở rộng văn bản thông tin với dung lượng khoảng 40 trang/năm, mỗi  trang khoảng 90 chữ, có hình ảnh.  3. NGỮ LIỆU  +. Kiểu loại văn bản  ­ Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích,  truyện ngắn, truyện danh nhân, truyện vui; bài văn miêu tả – Thơ, văn vần: thơ,  tục ngữ Độ dài của văn bản: truyện khoảng 250 chữ, bài miêu tả khoảng 200 –  220 chữ, thơ khoảng 100 – 120 chữ  ­ Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: văn bản nói về người, sự vật,  địa điểm; thuyết minh về một đối tượng; chỉ dẫn các bước thực hiện một công  việc hoặc làm/sử dụng một sản phẩm gồm 3 – 4 hành động – Văn bản nhật dụng:  thư cá nhân, thông báo, bản tin ngắn, tờ khai đơn giản, nội quy Độ dài của văn  bản: khoảng 150 – 180 chữ.  LỚP 4 1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT  ­ Quy tắc viết hoa tên riêng của cơ quan, tổ chức  ­ Công dụng của một số loại dấu câu Dấu gạch ngang: đặt ở đầu dòng để  đánh dấu các ý liệt kê, nối các từ ngữ nằm trong một liên danh; dấu ngoặc kép: đánh dấu nhan đề của một tác  phẩm, tài liệu; dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh,  bổ sung)  ­ Từ điển, công dụng của từ điển, cách sắp xếp các từ và cách tìm nghĩa của  từ trong từ điển  ­ Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông dụng  ­ Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt  ­ Tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ trong việc biểu đạt nghĩa  ­ Danh từ, động từ, tính từ; cách dùng thông dụng  ­ Danh từ riêng và danh từ chung  ­ Câu và thành phần chính của câu, câu hoàn chỉnh và câu chưa hoàn chỉnh  ­ Trạng ngữ của câu  ­ Câu chủ đề của đoạn văn  ­ Cấu trúc ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của văn bản 2. KIẾN THỨC VĂN HỌC  ­ Chủ đề (tường minh)  ­ Cốt truyện (theo trình tự thời gian)  ­ Chuyện có thật và chuyện tưởng tượng  ­ Hình ảnh trong thơ  ­ Lời thoại trong kịch bản văn học  3. NGỮ LIỆU  + Kiểu loại văn bản  ­ Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện cổ, truyện ngắn, truyện vui,  truyện phiêu lưu, truyện danh nhân; đoạn (bài) văn miêu tả – Thơ, văn vần: đoạn 
  17. thơ, bài thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ – Kịch bản văn học Độ dài của văn bản:  truyện, kịch bản khoảng 300 – 350 chữ, bài miêu tả khoảng 250 – 280 chữ, thơ  khoảng 120 – 140 chữ  ­ Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: giới thiệu bản tin; văn bản  tường thuật/tường trình; văn bản giới thiệu sách/phim; thuyết minh một sự vật,  hiện tượng – Văn bản nhật dụng: giấy mời, thư trao đổi công việc, đơn, quảng  cáo, tờ rơi, báo cáo làm việc nhóm Độ dài của văn bản: khoảng 200 chữ  LỚP 5 1 KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT  ­ Quy tắc viết tên riêng người, tên riêng địa lí nước ngoài  ­ Công dụng của một số loại dấu câu Dấu gạch ngang: đặt ở giữa câu để  đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; dấu gạch nối: nối các tiếng trong  những từ mượn gồm nhiều tiếng; sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu gạch  nối  ­ Một số trường hợp viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc  biệt  ­ Từ điển và cách giải thích nghĩa, cách dùng, từ loại của từ trong từ điển  2.2. Nghĩa của từ trong từ điển và trong văn bản, nghĩa đen và nghĩa bóng  ­ Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông dụng  ­ Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt, những trường hợp “đồng âm dị nghĩa”  ­ Từ đồng nghĩa và sắc thái nghĩa của từ 2.6.Từ đa nghĩa và nghĩa của từ đa  nghĩa trong ngữ cảnh  ­ Đại từ và quan hệ từ  ­ Câu đơn và câu ghép, một số quan hệ từ thông dụng để nối các vế câu  ghép  ­ Biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ  ­ Liên kết giữa các câu trong một đoạn văn, một số biện pháp liên kết câu và  các từ ngữ liên kết  ­ Các kiểu loại văn bản – Văn bản tự sự: bài văn viết lại kết thúc một câu  chuyện, kịch bản dựa trên một truyện kể Văn bản miêu tả: bài văn tả người,  phong cảnh – Văn bản biểu cảm: bài văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một  sự việc hoặc một bài thơ, câu chuyện – Văn bản nghị luận: đoạn văn nêu ý kiến  về một hiện tượng xã hội – Văn bản thông tin (thuyết minh và nhật dụng): bài  hướng dẫn cách tiến hành một hoạt động hoặc làm/sử dụng một sản phẩm, bài  giới thiệu một cuốn sách nhỏ hoặc một bộ phim; báo cáo công việc, chương trình  hoạt động, có sử dụng bảng biểu; văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...) ­ Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, kí hiệu, số liệu, biểu đồ  2. KIẾN THỨC VĂN HỌC  ­ Chủ đề (hàm ẩn)  ­ Cốt truyện sắp xếp không theo trình tự thời gian  ­ Người kể trong truyện  ­ Biện pháp tu từ trong thơ  ­ Nhân vật và vai diễn trong kịch  3. NGỮ LIỆU 
  18. + Kiểu loại văn bản  ­ Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện cổ dân gian, truyện ngắn,  truyện vui, truyện khoa học viễn tưởng, truyện danh nhân; đoạn (bài) văn miêu tả  – Thơ, văn vần: bài thơ, đoạn thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ – Kịch bản văn học  Độ dài của văn bản: truyện và kịch bản khoảng 350 – 400 chữ, bài văn miêu tả  khoảng 350 chữ, thơ khoảng 150 chữ  ­ Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: giới thiệu sách/phim; thuật lại  một sự kiện lịch sử; thuyết minh về một sự vật, hiện tượng; chỉ dẫn một quy trình  hoạt động – Văn bản nhật dụng: báo cáo công việc, chương trình hoạt động;  quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...) Độ dài của văn bản: khoảng 250 chữ 5. Phương pháp giáo dục.  + Một số yêu cầu cơ bản ­ Phát huy tính tích cực của người học ­ Dạy học tích hợp và phân hoá ­ Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học + Các phương pháp dạy học đặc thù của môn học  * Phương pháp dạy học đọc.  ­ Ở các lớp tiểu học, nhất là lớp 1, 2, 3, giáo viên phải thường xuyên đọc  diễn cảm các tác phẩm văn học cho học sinh nghe. Đọc thành tiếng tác phẩm văn  học trước hết là công việc của giáo viên, nhưng học sinh cũng cần có nhiều cơ hội  làm việc này dựa vào cách đọc mẫu của giáo viên. Giáo viên nên có sự chuẩn bị  trước để đọc cho diễn cảm, tạo được hứng thú, đồng cảm ở học sinh.  ­ Đối với học sinh các lớp đầu cấp tiểu học, sau khi đọc xong một câu  chuyện, giáo viên có thể dành thời gian cho các em thực hiện những hoạt động mà  các em lựa chọn: viết về câu chuyện này, đọc lại cho bạn mình nghe hay tự đọc  một mình, vẽ một nhân vật trong truyện, đóng kịch,....  ­ Các hình thức kể chuyện, đóng vai, đọc thơ, ngâm thơ và các trò chơi ở  trong lớp là những hình thức thích hợp giúp  học sinh tiểu học cảm nhận sâu sắc  hơn tác phẩm văn học, giúp các em có thêm nhiều trải nghiệm về cuộc sống, mà  tác phẩm có thể tạo ra ở người học, nhờ đó bài học giúp học sinh phát triển được  nhận thức và hoàn thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ.    * Phương pháp dạy học viết , để phát triển năng lực viết của mình (về cả ý  tưởng lẫn ngôn ngữ biểu đạt). Học sinh có thể viết nhiều văn bản thuộc nhiều  kiểu đa dạng: văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản nghị  luận, văn bản thuyết minh, văn bản nhật dụng. Học sinh học viết thông qua chính  hoạt động viết của các em. Giáo viên nên thực hiện các bước hỗ trợ học sinh học  viết: từ phân tích văn bản mẫu cùng kiểu loại nhưng khác đề tài với văn bản cần  viết, đến cùng học sinh viết một văn bản tương tự cùng kiểu loại khác đề tài, rồi  yêu cầu học sinh tự viết văn bản theo yêu cầu. Qui trình này đặc biệt có hiệu quả  với những học sinh có khả năng tự học hạn chế. Sau khi viết xong, học sinh cần  có cơ hội nói, trình bày những gì đã viết.  * Phương pháp nói và nghe – Định hướng của chương trình là giúp học sinh  phát triển toàn diện năng lực giao tiếp, thể hiện không chỉ qua đọc, viết, mà còn qua  cả nói và nghe. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách thức, quy trình chuẩn bị 
  19. một bài trình bày và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị  một cuộc thảo luận, tranh luận và tham gia thảo luận, tranh luận. Cần tạo được môi  trường để học sinh được tự tin và tự do trình bày quan điểm, suy nghĩ, tình cảm, cảm  xúc ­ Thông qua hoạt động thảo luận, tranh luận, giúp học sinh hiểu được tính chất  tác động qua lại của ngôn ngữ nói và có được thái độ tích cực, hợp tác khi trao đổi,  thảo luận, tranh luận; có khả năng giải quyết vấn đề qua trao đổi, thảo luận, tranh  luận. 6. Đánh giá kết quả giáo dục . + Đánh giá theo yêu cầu phát triển phẩm chất trong môn Ngữ văn chủ yếu là  bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét về hành vi, cách ứng xử, các  biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói và nghe văn bản.  Đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn cần kết hợp cả  định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra (đọc, viết, nói, trình bày), bài  tập nghiên cứu với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần  đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp.  + Việc đánh giá các năng lực ngôn ngữ của môn Ngữ văn theo định hướng  sau:  ­ Để đánh giá kĩ năng đọc, cần chú ý đến yêu cầu hiểu nội dung, chủ đề  của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về  phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu loại văn bản và ngôn ngữ sử dụng; trả  lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách  hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với  bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên  hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.  ­ Đánh giá kĩ năng viết của học sinh qua nhiều kiểu loại văn bản khác nhau  ­ Đối với kĩ năng nói, cần chú ý đến yêu cầu tập trung vào chủ đề và mục  tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh  luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao  tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, cần chú  ý đến yêu cầu nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt và đánh giá được  quan điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm  tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết  lắng nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt. 7.Hướng dẫn thực hiện chương trình. + Thời lượng thực hiện chương trình  ­ Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)  Lớp 1                    Lớp 2                Lớp 3              Lớp 4              Lớp 5   420                        350                   280                   245                 245  ­ Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục Thời lượng dành cho các nội  dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào  yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần vận dụng linh hoạt  và bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau: – Giữa trang bị kiến thức và rèn  luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng); – Giữa các 
  20. kiểu loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn  bản văn học). 103 – Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều  hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ % của tổng thời lượng từng lớp  dành cho các kĩ năng như sau: a) Ở tiểu học – Từ lớp 1 đến lớp 3: đọc khoảng  65%; viết khoảng 25%; nghe­nói khoảng 10% – Từ lớp 4 đến lớp 5: đọc khoảng  60%; viết khoảng 30%, nghe­nói khoảng 10% MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ: 1. Đặc điểm môn học. Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học là môn học bắt buộc, được dạy học ở lớp 4  và lớp 5. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự  nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 và là cơ sở để học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp  trung học cơ sở, đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về  khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn Lịch sử và Địa lí gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu  về địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước Việt Nam, các nước láng  giềng và một số nét cơ bản về địa lí, lịch sử thế giới. Nội dung chương trình môn  Lịch sử và Địa lí còn liên quan trực tiếp với nhiều môn học và các hoạt động giáo  dục khác như: Đạo đức, Tiếng Việt và Hoạt động trải nghiệm,... Môn học coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho  học sinh cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng  kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội. 2. Quan điểm xây dựng chương trình. +. Chương trình Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học tuân thủ các quy định cơ bản  được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, gồm: a) Định hướng  chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế  hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và  đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; b) Định  hướng xây dựng chương trình môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học. +. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học kế thừa những ưu điểm  của các chương trình trước đây; lựa chọn những kiến thức cơ bản và sơ giản về  tự nhiên, dân cư, một số hoạt động kinh tế, lịch sử, văn hoá của các vùng miền,  đất nước Việt Nam và thế giới; các sự kiện, nhân vật lịch sử phản ánh những dấu  mốc lớn của quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. +. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học được xây dựng trên quan  điểm tích hợp nội dung của lịch sử, địa lí và một số nội dung văn hoá, xã hội trong  các kết nối về không gian và thời gian; tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường, giáo  dục giá trị nhân văn; gắn lí thuyết với thực hành, gắn nội dung giáo dục với thực  tiễn nhằm hình thành cho học sinh năng lực chung và năng lực chuyên môn của  môn Lịch sử và Địa lí. Chương trình cũng kết nối với kiến thức, kĩ năng của các  môn  học và hoạt động giáo dục khác như: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Đạo  đức, Hoạt động trải nghiệm,... giúp học sinh vận dụng tích hợp kiến thức, kĩ năng  của nhiều môn học để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống phù hợp  với lứa tuổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2