BÀI TOÁN PHÂN LUỒNG GIAO THÔNG VÀ ỨNG DỤNG<br />
Trần Quốc Chiến1Hồ Văn Hùng2<br />
Tóm tắt: Kết quả của công trình bao gồm: (1) Xây dựng mô hình mạng giao thông mở rộng, trong<br />
đó chi phí tại một nút không giống nhau với mọi đường đi qua nút đó, mà còn phụ thuộc vào tuyến<br />
đi đến và tuyến đi khỏi đỉnh đó, thậm chí có hướng còn bị cấm. (2) Xây dựng mô hình bài toán<br />
luồng cực đại đồng thời chi phí giới hạn trên mạng giao thông mở rộng và phát triển thuật toán<br />
xấp xỉ giải bài toán này trên cơ sở lý thuyết đối ngẫu trong quy hoạch tuyến tính và thuật toán tìm<br />
đường đi ngắn nhất trên đồ thị mở rộng. (3) Xây dựng mô hình bài toán phân luồng tối ưu trên<br />
mạng giao thông mở rộng và phát triển thuật toán hữu hiệu tìm luồng tối ưu. Các thuật toán được<br />
cài đặt bằng ngôn ngữ Java với cơ sở dữ liệu mạng giao thông trung tâm thành phố Đà Nẵng<br />
trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL cho kết quả chính xác.<br />
Từ khóa: Đồ thị, Mạng, Luồng đa phương tiện, Xấp xỉ, Tối ưu.<br />
1 . Mở đầu<br />
Đồ thị là công cụ toán học hữu ích ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như giao thông, truyền thông,<br />
công nghệ thông tin, kinh tế,…. Cho đến nay trong đồ thị mới chỉ xét đến trọng số của các cạnh,<br />
các đỉnh một cách độc lập, trong đó độ dài đường đi chỉ đơn thuần là tổng trọng số các cạnh và<br />
các đỉnh trên đường đi đó. Tuy nhiên, trong nhiều bài toán thực tế, trọng số tại một đỉnh không<br />
giống nhau với mọi đường đi qua đỉnh đó, mà còn phụ thuộc vào cạnh đi đến và cạnh đi khỏi đỉnh<br />
đó. Ví dụ thời gian đi qua ngã tư trên mạng giao thông phụ thuộc vào hướng di chuyển của phương<br />
tiện giao thông: rẽ phải, đi thẳng hay rẽ trái, thậm chí có hướng bị cấm. Vì vậy cần xây dựng một<br />
mô hình đồ thị mở rộng để có thể áp dụng mô hình hóa các bài toán thực tế chính xác và hiệu quả<br />
hơn.<br />
Báo cáo trình bày kết quả khảo sát hạ tầng kỹ thuật mạng lưới giao thông khu vực trung tâm Đà<br />
Nẵng, nhu cầu đi lại giữa các nút giao thông trong phạm vi đề tài NCKH cấp thành phố “Bài toán<br />
mạng giao thông và ứng dụng quản lý quy hoạch phân luồng giao thông ở thành phố Đà Nẵng”<br />
do Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN, Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN và Sở Giao thông Vận<br />
tải TP. Đà Nẵng phối hợp thực hiện.<br />
Tiếp theo, báo cáo xây dựng mô hình hai bài toán phân luồng giao thông đa phương<br />
tiện tuyến tính trên mạng giao thông mở rộng:Bài toán luồng cực đại đồng thời chi phí giới hạn và<br />
bài toán phân luồng tối ưu. Các thuật toán hữu hiệu phân luồng tối ưu được phát triển và cài đặt<br />
bằng ngôn ngữ Java với cơ sở dữ liệu mạng giao thông trung tâm thành phố Đà Nẵng trong hệ<br />
quản trị cơ sở dữ liệu MySQL cho kết quả chính xác.<br />
2. Mạng giao thông Trung tâm Đà Nẵng<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
. PGS.TS. Khoa Tin học, trường ĐHSP Đà Nẵng<br />
. ThS. Giám đốc Trung tâm TH-NN, trường ĐHQN<br />
<br />
Mạng lưới giao thông Trung tâm Đà Nẵng (xem bản đồ khu vực khảo sát) có 120 nút và 209 đoạn<br />
tuyến trên 49 tuyến phố và nhu cầu đi lại của 999 cặp nút nguồn và nút đích.<br />
<br />
Hình 1. Bản đồ khu vực khảo sát<br />
Mạng lưới giao thông trên được mô hình hóa bằng đồ thị mạng hỗn hợp mở rộng sau:<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị mạng giao thông Trung tâm Đà Nẵng<br />
3. Khả năng thông hành và chi phí thời gian qua đoạn tuyến<br />
Hệ thống các thông số biểu diễn khả năng thông hành (xe con quy đổi) và chi phí thời gian (phút)<br />
trên các đoạn tuyến như sau:<br />
Bảng 1. Hệ thống các thông số biểu diễn khả năng thông hành và chi phí thời gian trên các cung<br />
đoạn tuyến lưu trong bảng SUBLINE<br />
<br />
Mã số<br />
<br />
Nút đầu Nút cuối Khả năng thông hành Thời gian Có hướng<br />
<br />
00001a<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
4320<br />
<br />
2.82<br />
<br />
1<br />
<br />
00001b<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
4320<br />
<br />
2.82<br />
<br />
1<br />
<br />
00002a<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4320<br />
<br />
1.96<br />
<br />
1<br />
<br />
00002b<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
4320<br />
<br />
1.96<br />
<br />
1<br />
<br />
00003<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
2880<br />
<br />
2.63<br />
<br />
0<br />
<br />
00004<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
2880<br />
<br />
0.34<br />
<br />
0<br />
<br />
00005<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
3703<br />
<br />
0.95<br />
<br />
0<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
00208<br />
<br />
80<br />
<br />
81<br />
<br />
4320<br />
<br />
0.33<br />
<br />
0<br />
<br />
00209<br />
<br />
81<br />
<br />
82<br />
<br />
4320<br />
<br />
0.34<br />
<br />
0<br />
<br />
00210<br />
<br />
15<br />
<br />
3<br />
<br />
4320<br />
<br />
2.50<br />
<br />
1<br />
<br />
00211<br />
<br />
117<br />
<br />
119<br />
<br />
4320<br />
<br />
1.00<br />
<br />
1<br />
<br />
4. Khả năng thông hành nút<br />
Hệ thống các thông số biểu diễn khả năng thông hành và chi phí thời gian qua các nút giao thông<br />
lưu trong bảng NODE.<br />
5. Chi phí thời gian qua nút<br />
Hệ thống các thông số biểu diễn chi phí thời gian qua các nút giao thông như sau:<br />
Bảng 2. Hệ thống các thông số biểu diễn chi phí thời gian qua các nút giao thông lưu trong bảng<br />
NODESUBTIME.<br />
Node<br />
chính<br />
<br />
Node<br />
trước<br />
<br />
Node<br />
sau<br />
<br />
time<br />
giây<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
35<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
10,2<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
5,2<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
8,5<br />
<br />
bV<br />
phút<br />
<br />
Node<br />
trước<br />
<br />
Node<br />
sau<br />
<br />
time<br />
giây<br />
<br />
2<br />
<br />
6,2<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
35<br />
<br />
15<br />
2<br />
<br />
bV<br />
phút<br />
<br />
Node<br />
trước<br />
<br />
Node<br />
sau<br />
<br />
time<br />
giây<br />
<br />
6,7<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
7,8<br />
<br />
1<br />
<br />
10,3<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
5,9<br />
<br />
2<br />
<br />
13 ,<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
6,2<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
bV<br />
phút<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7,5<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
6,6<br />
<br />
3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
6<br />
<br />
15<br />
<br />
7,1<br />
<br />
4<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
119<br />
<br />
110<br />
<br />
118<br />
<br />
7,2<br />
<br />
110<br />
<br />
120<br />
<br />
16 ,<br />
9<br />
<br />
117<br />
<br />
120<br />
<br />
8,5<br />
<br />
120<br />
<br />
118<br />
<br />
10<br />
<br />
119<br />
<br />
106<br />
<br />
15 ,<br />
8<br />
<br />
120<br />
<br />
…<br />
<br />
2<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
5<br />
<br />
5,2<br />
<br />
15<br />
<br />
4<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
…<br />
<br />
6. Nhu cầu đi lại<br />
Hệ thống các nhu cầu đi lại cho bởi 999 cặp đỉnh nguồn nguồn đích và số xe lưu hành trong bảng<br />
DEMAND.<br />
7. Mô hình Mạng giao thông mở rộng<br />
Cho đồ thị hỗn hợp G=(V, E) với tập đỉnh V và tập cạnh E. Các cạnh có thể có hướng hoặc vô<br />
hướng. Có nhiều loại phương tiện giao thông lưu hành trên mạng. Những cạnh vô hướng biểu diễn<br />
tuyến hai chiều, trong đó các phương tiện trên cùng tuyến nhưng ngược hướng lưu hành chia sẻ<br />
khả năng thông hành của tuyến. Trên mạng cho các hàm sau.<br />
Hàm khả năng thông hành cạnh cE:E→R*, với cE(e) là khả năng thông hành cạnh e ∈ E.<br />
Hàm khả năng thông hành đỉnh cV:V→R*, với cV(u) là khả năng thông hành đỉnh u ∈ V.<br />
Hàm chi phí cạnh bE:E→R*, với bE(e) là chi phí phải trả để chuyển một đơn vị phương tiện qua<br />
cạnh e. Lưu ý rằng với những tuyến hai chiều thì chi phí hai hướng có thể khác nhau.<br />
Với mỗi đỉnh v∈V, ký hiệu Ev là tập các cạnh liên thuộc đỉnh v.<br />
Hàm chi phí đỉnhbV: V×Ev×Ev→R*, với bV(u,e, e’) là chi phí phải trả để chuyển một đơn vị phương<br />
tiện qua đỉnh u từ tuyến e sang tuyến e’.<br />
Bộ (V, E,<br />
<br />
c c b b<br />
E, V, E, V) gọi là mạng giao thông mở rộng.<br />
<br />
Cho p là đường đi từ đỉnh u đến đỉnh v qua các cạnh ei, i = 1, …, h+1, và các đỉnh ui, i = 1, …, h,<br />
như sau p = [u, e1, u1, e2, u2, …, eh, uh, eh+1, v]<br />
Định nghĩa chi phí vận chuyển một đơn vị phương tiện qua đường đi p, ký hiệu b(p) , theo công<br />
thức sau :<br />
h+1<br />
<br />
h<br />
<br />
b(p) = ∑bE(ei ) + ∑bV (ui,ei,ei+1)<br />
i=1<br />
<br />
(1)<br />
<br />
i=1<br />
<br />
Cho mạng giao thông mở rộng G=(V, E,<br />
<br />
c c b b<br />
E, V, E, V).<br />
<br />