intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bản tin Hội Điện lực miền Nam: Số 25/2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản tin Hội Điện lực miền Nam: Số 25/2019 trình bày các nội dung chính sau: Quy định đấu nối các nhà máy điện năng lượng mặt trời vào hệ thống điện, sơ lược về lịch sử kỹ thuật sửa chữa điện nóng trên thế giới, hệ thống định vị sét,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bản tin Hội Điện lực miền Nam: Số 25/2019

  1. QUI ĐỊNH ĐẤU NỐI CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI VÀO HỆ THỐNG ĐIỆN PGS.TS. NGUYỂN HỮU PHÚC Trường ĐH Bách Khoa – ĐH Quốc Gia TP. HCM TÓM TẮT – Trong các năm qua sự xâm nhập của các nguồn phát từ năng lượng tái tạo vào hệ thống điện đã không ngừng tăng lên trong tổng thể các nguồn phát điện tại các nước. Mức độ thâm nhập ngày càng cao của các nhà máy điện mặt trời, nhà máy năng lượng gió đã và đang đặt ra các vấn đề, cùng với nguy cơ đến sự mất ổn định của hệ thống điện do tính không ổn định nguồn công suất phát phụ thuộc nhiều vào thời tiết, đặc biệt trong trường hợp xảy ra các sự cố trên lưới điện. Từ nhiều năm trước, tại các nước đã ban hành các qui định kĩ thuật cho việc đấu nối các nhà máy điện năng lượng mặt trời với lưới điện, ở mức điện áp đấu nối trung áp hay hạ áp. Trong bài báo sẽ trình bày các qui định đấu nối của các nhà máy điện mặt trời vào hệ thống tại các nước, cũng như Việt Nam, cùng với các đặc điểm kĩ thuật liên quan. Các qui định đấu nối đều có điểm chung ở việc phản ánh mức xâm nhập ngày càng tăng của các nguồn phát năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, và tập trung vào các vấn đề tần số, điều khiển công suất tác dụng, điện áp, điều khiển công suất phản kháng, chất lượng điện (họa tần, mức nhấp nháy điện áp), và đặc biệt về yêu cầu lướt qua sự cố. Từ khóa: năng lượng tái tạo, mức xâm nhập, qui định đấu nối, nhà máy điện mặt trời, khả năng lướt qua sự cố 1. GIỚI THIỆU chiếm tỉ trọng không đáng kể, khi đó cho phép Các nhà máy phát điện mặt trời (NMĐMT) NMĐMT cắt đấu nối trong trường hợp xảy ra theo kĩ thuật quang điện (biến đổi trực tiếp sự cố trên lưới. Qui định này có ảnh hưởng rất năng lượng mặt trời thành năng lượng điện) đáng kể đến thiết kế của các NMĐMT [1]. (photovoltaic power plants) hiện đóng vai trò Thực tế cho thấy việc đấu nối NMĐMT với ngày càng tăng, trong số các nguồn phát năng lưới điện đặt ra nhiều thách thức trong điều lượng tái tạo phân tán được tích hợp vào các khiển và vận hành, vì vậy việc đấu nối này cần nguồn phát điện truyền thống trong hệ thống tuân thủ các QĐĐN quốc gia. Theo SANDIA điện. Đặc điểm của các NMĐMT là hầu hết (Sandia National Laboratories- Hoa Kì) [4] các điện năng được sản xuất ra đều được đấu nối ở hệ thống phát quang điện (HTPQĐ) thường cấp điện áp hạ áp hay trung áp, gần với các hộ được phân loại theo các qui mô: dân dụng tiêu thụ, do đó hầu như không gây ra quá tải (residential), phi dân dụng (non-residential) đối với đường dây truyền tải. Mặt khác, nguồn và qui mô lớn hoặc nhà máy điện (large/ utility điện từ các NMĐMT đều được sản xuất ban scale). Với qui mô dân dụng là HTPQĐ lắp đặt ngày, khi nhu cầu tải đang tăng cao, do đó sản trên mái nhà ở, thường có công suất nhỏ hơn lượng điện được sản xuất sẽ có giá trị cao. Tuy 10 kW. HTPQĐ qui mô phi dân dụng được lắp vậy, mức độ xâm nhập (penetration level) ngày trên các trên nóc các công trình lớn với công càng cao của các NMĐMT đã và đang đặt ra các suất từ vài chục kW đến vài MW, trong khi với vấn đề, và các nguy cơ đến sự mất ổn định của HTPQĐ qui mô lớn hoặc nhà máy điện thường hệ thống điện, đặc biệt trong trường hợp khi có có công suất từ vài chục MW đến vài trăm MW các sự cố trên lưới điện. Các qui định đấu nối [6]. Các NMĐMT có thể được đấu nối với (grid codes) (QĐĐN) hiện nay thường yêu cầu hệ thống điện ở cấp hạ áp hoặc trung áp tùy việc đấu nối các NMĐMT vào lưới điện trung thuộc vào công suất của nhà máy. Các QĐĐN áp tương tự như ở việc đấu nối các nhà máy của Đức và các nước Tây Âu [7] và SANDIA điện truyền thống vào cấp điện áp cao. Điều [4] đề cập đến các yêu cầu kĩ thuật để đấu nối này qui định các NMĐMT được đấu nối vào NMĐMT vào điện áp trung áp, trong khi IEEE mạng trung áp phải có khả năng giúp vào việc 929-2000 [5] chủ yếu với các quy định đấu nối ổn định lưới và không được cắt NMĐMT khỏi của các NMĐMT với lưới điện hạ áp, và được lưới điện trong thời gian xảy ra sự cố trên lưới điều chỉnh thích hợp trong trường hợp đấu nối điện. Yêu cầu này là khác biệt lớn so với các qui vào lưới điện trung áp. định đấu nối trước đây trong tình hình nguồn Bài báo sẽ trình bày các vấn đề và yêu cầu phát từ năng lượng tái tạo vào hệ thống còn liên quan đến việc đấu nối của các NMĐMT BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 1
  2. vào lưới điện theo các QĐĐN khác nhau, chủ 47.5 yếu tại các quốc gia Tây Âu và Hoa Kỳ, tại các 48 < f 47.5 < f Dải tần số 59.4 dụng (liên áp, độ lệch tần số cho phép được cho trong 60.6 tục) Bảng 1, theo các QĐĐN của Đức, Pháp, Tây Ban Nha [1]. < 59.4 > 60.6 3 phút BẢNG 1. Dải tần số làm việc theo QĐĐN tại < 58.4 > 61.6 30 sec Đức, Pháp, Tây Ban Nha khi đấu nối NMĐMT vào lưới điện trung áp < 57.8 - 7.5 sec < 57.3 - 45 chu kì Tây Ban Quốc gia Đức Pháp Nha < 57 > 61.7 Tức thời 2 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  3. Theo trên, rõ ràng có sự khác biệt khá nhiều Ở những nước với mức xâm nhập của về qui định độ lệch tần số trong các QĐĐN tại NMĐMT khá cao trong hệ thống điện, theo các quốc gia khác nhau. QĐĐN giới hạn điện áp sẽ như trong Bảng 5, A.2. Độ lệch điện áp khi các NMĐMT đấu nối vào lưới điện hạ áp. Theo IEEE 929-2000, một NMĐMT công Trong Bảng 5, mức tăng điện áp tối đa cho phép suất nhỏ khi đấu nối với lưới điện ở cấp hạ gây ra bởi các HTQĐ cần nhỏ hơn 3% và được áp phải làm việc bình thường trong dải điện tính toán dựa vào công suất ngắn mạch tại điểm áp 106-132V tại điểm nối chung (PCC= point PCC và công suất biểu kiến của NMĐMT [6]. of common coupling), tức 88% đến 110% ở A.3. Điều khiển công suất tác dụng điện áp danh định 120 V. Điều đó có nghĩa là Các QĐĐN yêu cầu 2 chế độ điều khiển NMĐMT sẽ cắt khỏi hệ thống, khi điện áp làm công suất tác dụng khi đấu nối NMĐMT vào việc nằm ngoài các giới hạn này, với thời gian lưới trung áp. Chế độ vận hành 1 là khi nhà cắt đấu nối cho trong Bảng 3. Đối với cấp điện máy hoạt động với công suất phát ra không đổi, áp hạ áp khác với 120 V, tỉ lệ 88% - 110% điện áp trong khi chế độ 2 là khi nhà máy được yêu cầu danh định vẫn được áp dụng. Theo IEC 61727 để tham gia vào việc điều khiển tần số của lưới dải điện áp cho các NMĐMT đấu nối với lưới điện. Trong chế độ 2 cần điều khiển công suất hạ áp là từ 85% đến 110% của điện áp hạ áp phát của NMĐMT bằng cách giảm công suất danh định, với thời gian cắt khỏi lưới điện cho với các mức theo bội số của 10% của công suất trong Bảng 4 khi điện áp làm việc lệch khỏi các định mức. Thông thường, các mức đặt công giới hạn điện áp cho phép. suất là 100%, 60%, 30% và 0% của công suất đặt Bảng 3. Dải điện áp làm việc của QĐĐN theo của NMĐMT [1]. Hình 3 và Hình 4 lần lượt cho IEEE 929-2000 ở cấp hạ áp 120 V, tần số 60 Hz thấy mức giảm công suất phát tác dụng đối với các nhà máy điện năng lượng gió NMĐNLG và Điện áp tại PCC (điện Thời gian cắt lớn NMĐMT theo mức tăng tần số. áp 120 V) nhất (chu kì) V < 50% 6 50% < V < 88.33% 120 88.33% < V < 110% Làm việc bình thường 110% < V < 137.5% 120 V 137.5 % 2 Bảng 4. Dải điện áp làm việc của QĐĐN theo IEC 61627 ở cấp điện áp hạ áp, tần số 60 Hz Thời gian cắt nhỏ Điện áp làm việc nhất (chu kì) Hình 2. Điều khiển công suất tác dụng-tần số đối với V < 50% 5 NMĐNLG 50% < V < 85% 100 85% < V < 110% Làm việc bình thường 110% < V < 135% 100 V > 135% 2.5 Bảng 5. Dải điện áp làm việc tại các quốc gia có mức xâm nhập cao của NMĐMT Đức Tây Ban Nha Pháp 80% < V < 85% < V < 90% < V < Hình 3. Điều khiển công suất tác dụng-tần số đối với 110% 110% 110% NMĐMT BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 3
  4. Về mặt vận hành, khi tần số hệ thống cao tác dụng (Hình 4). hơn hay thấp hơn tần số danh định có nghĩa • công suất phản kháng MVAR không đổi. công suất phát ra của hệ thống đang lớn hơn • công suất phản kháng thay đổi tùy vào hay nhỏ hơn, so với công suất yêu cầu của điện áp (Hình 5 và Hình 6). phụ tải. Trong hệ thống điện làm việc với các nhà máy điện từ nguồn năng lượng tái tạo, với Thông thường, nhà máy phải có khả năng NMĐNLG chẳng hạn, đứng về quan điểm an phát ra công suất phản kháng trong vòng vài ninh và ổn định của hệ thống điện, cần có các nhà máy điện trong hệ thống với mức độ dự trữ quay (spinning reserve) luôn sẵn sàng đáp ứng nhanh khi có sự thay đổi về tần số trên hệ thống, bằng cách giảm hoặc tăng sản lượng của các nhà máy này một cách tự động như trong Hình 2. Đường liền nét trên Hình 2 của QĐĐN cho NMNLG là quan hệ công suất phát theo tần số khi NMNLG làm việc trong chế độ vận hành 1, khi đó nhà máy hoạt động với công suất phát ra không đổi theo giới hạn công suất của nhà máy (capacity limit) cho đến tần số 50.2 Hz, sau đó công suất phát sẽ giảm xuống trong khoảng Hình 4. Quan hệ cosφ theo công suất P của NMĐMT đấu tần số 50.2 đến 51.2 Hz, và hoàn toàn cắt khỏi nối vào lưới trung áp. lưới điện khi tần số lớn hơn 51.3 Hz. Đường đứt nét là khi NMNLG làm việc trong chế độ vận hành 2 theo mức đặt 50% công suất định mức trong dải chết (dead band) 49.7 đến 50.3 Hz, và khi tần số ra ngoài dải này công suất phát ra thay đổi theo tần số, bắt đầu trong dải tần từ 48.7 đến 51.3 Hz. Các yêu cầu này cũng được áp dụng tương tự cho các NMĐMT như trong Hình 3. Hình 3 cho thấy NMĐMT có công suất phát tác dụng được điều khiển theo tần số, và công suất phát NMĐMT phải được giảm theo độ dốc 40%*Pm/ Hz khi tần số tăng cao hơn 100.4% tần số danh định (50.2 Hz, ở Hình 5. Quan hệ dòng phát phản kháng theo độ giảm điện áp phần trăm, theo QĐĐN Đức đối với NMĐMT đấu tần số hệ thống 50 Hz), với Pm là công suất đang nối vào lưới trung áp. phát vào lưới. Công suất phát của nhà máy được điều khiển tăng khi tần số thấp dưới 100.1%. phút và lặp lại, trong trường hợp cần thiết. Khi tần số cao trên 103% hoặc thấp dưới 95%, Để cải thiện điện áp trong trường hợp ngắn NMĐMT phải được cắt khỏi lưới [1]. mạch đối xứng trên lưới, hay khi lưới mang tải A.4. Điều khiển công suất phản kháng lớn ổn định, QĐĐN của Đức cho NMĐMT đấu nối vào lưới trung áp cần phát ra dòng phản Các NMĐMT đấu nối với lưới điện trung kháng theo quan hệ dòng- độ giảm áp phần áp phải có khả năng phát công suất phản kháng trăm, như trong Hình 5 [1]. Đường màu đỏ trên vào lưới điện, tại bất kì điểm làm việc nào, nhằm Hình 5 cho thấy, nếu ngoài dải chết của điện đạt hệ số công suất trong khoảng 0.95 trễ và áp (voltage dead band) trong khoảng 0.9-1.1 0.95 sớm [1,7], để hỗ trợ cho việc ổn định điện Uđm, và khi điện áp giảm nhiều hơn 10% điện áp lưới trong điều kiện làm việc bình thường. áp định mức, bộ điều khiển sẽ phản ứng sao Theo QĐĐN công suất phản kháng được phát cho NMĐMT phải phát dòng phản kháng vào ra trong thời gian NMĐMT làm việc, nghĩa là phía điện áp thấp (trung áp) của máy biến áp nhà máy không có yêu cầu phải phát công suất với giá trị dòng ít nhất bằng 2% giá trị dòng phản kháng về đêm. Điểm đặt công suất phát định mức, cho mỗi phần trăm độ giảm điện áp phản kháng có thể là một trong các chế độ sau [4, 7], và nhà máy phải có khả năng phát dòng [4,7]: phản kháng theo yêu cầu vào lưới trong thời • hệ số công suất cố định. khoảng 20 ms. Trường hợp cần thiết, nhà máy • hệ số công suất thay đổi, tùy theo công suất phải có khả năng cung cấp dòng phản kháng 4 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  5. bằng 100% dòng điện định mức. Trong trường A.6.1 Họa tần hợp sự cố không đối xứng, dòng phát phản Các thành phần họa tần trong dòng điện kháng không được vượt quá các giá trị gây ra phát ra bởi NMĐMT phải phù hợp với điều 10 điện áp cao hơn 110% điện áp danh định, đối của IEEE Std. 519-1992 [9]. Các giới hạn họa với các pha không bị sự cố. tần được tóm tắt như sau: Theo QĐĐN Tây Ban Nha, quan hệ dòng phát phản kháng theo thay đổi điện áp được xác • Phần trăm tổng méo dạng dòng họa tần tại định bởi đường gãy ABCD (Hình 6). Trong điều PCC phải nhỏ hơn 5%, so với dòng họa tần cơ kiện quá áp dòng phản kháng được xác định bản ở công suất định mức biến tần. bởi đoạn D’C’, đối xứng với đoạn CD của đường • Giới hạn thành phần dòng họa tần riêng lẻ ABCD. Rơle điều khiển tác động cắt NMĐMT được liệt kê trong Bảng 6, ở các mức điện áp khác khỏi lưới khi điện áp làm việc vượt quá 1.3 p.u nhau từ 120 V đến 69 kV và lớn hơn. Thành điện áp danh định. phần dòng họa tần bậc chẵn phải nhỏ hơn 25% Khi NMĐMT đấu nối với lưới điện hạ áp, giới hạn họa tần bậc lẻ cho trong Bảng 6. nhà máy phải làm việc ở hệ số công suất cao hơn 0.85 (trễ hay sớm) khi công suất phát tác Các giới hạn trên là cho các biến tần 6 xung, dụng lớn hơn hơn 10% công suất định mức. tuy vậy Tiêu chuẩn IEEE [9] cũng đưa ra công Thông thường, hầu như các bộ biến tần trong thức chuyển đổi cho các biến tần có số xung NMĐMT được thiết kế để làm việc với hệ số lớn hơn 6, cũng cho các giới hạn họa tần khác công suất gần bằng 1. Một số HTQĐ với thiết nhau cho các cấp điện áp khác nhau tại điểm kế đặc biệt để phát công suất phản kháng nằm PCC (Bảng 7). ngoài giới hạn trên cần được sự đồng ý của cơ quan quản lí hệ thống điện [5]. Bảng 6. Giới hạn dòng họa tần theo IEEE 929- 1992 đối với biến tần 6 xung Họa tần bậc lẻ Giới hạn méo dạng Bậc 3 – Bậc 9 < 4.0% Bậc 11- Bậc 15 < 2.0% Bậc 17- Bậc 21 < 1.5% Bậc 23- Bậc 33 < 0.6% Bậc họa tần> 33 < 0.3% Bảng 7. Giới hạn điện áp họa tần theo IEEE 519-1992 Giới hạn méo Tổng méo Điện áp tại dạng điện áp dạng điện áp PCC Hình 6. Quan hệ dòng phản kháng NMĐMT phát vào riêng lẻ (%) (THD %) lưới trung áp theo thay đổi điện áp, theo QĐĐN của 69 KV và 3.0 5.0 Tây Ban Nha dưới 69 kV 69.001 KV A.5. Giới hạn dòng ngắn mạch 1.5 2.5 đến 161 KV Dòng điện ngắn mạch có thể vượt quá giới Lớn hơn hạn qui định tại điểm đấu nối của NMĐMT. 1.0 1.5 161.001 KV Với các nhà máy điện thông thường với các máy phát đồng bộ, dòng ngắn mạch có thể lên đến 8 lần dòng định mức, tuy vậy với một NMĐMT, A.6.2 Nhấp nháy điện áp dòng điện ngắn mạch không khác nhiều với Mức nhấp nháy điện áp (voltage flicker) dòng định mức [6]. Do đó, không cần đến biểu hiện cho sự thay đổi có tính chu kì của thiết bị giới hạn dòng điện ngắn mạch cho các biên độ điện áp ảnh hưởng đến thay đổi cường NMĐMT. độ sáng của đèn sợi đốt, và có thể ảnh hưởng A.6. Chất lượng điện đến hoạt động của một số thiết bị điện như máy tính, thiết bị đo lường và thiết bị liên lạc. Bất BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 5
  6. kỳ mức nhấp nháy điện áp nào do việc đấu nối khoảng 95 % thời gian đo (ít nhất 01 tuần) và của các biến tần vào hệ thống đều không được 95% số vị trí đo Plt không vượt quá giá trị này. phép vượt quá giới hạn cho phép. Trong Hình 7 B. Trong điều kiện xảy ra sự cố trên lưới [1], mức nhấp nháy khi NMĐMT làm việc với Hiện nay các QĐĐN đều yêu cầu khả năng lưới điện không được vượt quá đường bao gây lướt qua sự cố (fault ride-through capability= khó chịu cho việc nhìn (irritation border lines), FRT) đối với các NMĐMT công suất lớn đấu nối nhằm giảm thiểu các hiệu ứng gây hại cho người vào lưới điện trung áp, với mục đích NMĐMT sử dụng trên hệ thống điện. vẫn phải làm việc với lưới điện trong thời gian sự cố thoáng qua trên lưới, và đồng thời hỗ trợ Trong điều kiện vận hành bình thường, mức ổn định lưới. Trước đây, khi mức độ xâm nhập nhấp nháy điện áp tại mọi điểm đấu nối không của nhà máy điện năng lượng tái tạo vào hệ được vượt quá giới hạn quy định cho trong thống điện là chưa đáng kể, các QĐĐN thường Bảng 8 [2], trong đó: không đặt ra yêu cầu về FRT. Ngày nay, khi mà khi mức độ xâm nhập của nhà máy điện năng a) Mức nhấp nháy điện áp ngắn hạn (Pst) là lượng tái tạo vào hệ thống điện ngày càng tăng giá trị đo được trong khoảng thời gian 10 phút lên, việc một NMĐMT công suất tương đối lớn bằng thiết bị đo tiêu chuẩn theo IEC 868. Pst95% lại bị cắt ra khỏi lưới ngay khi có sự cố xảy ra, là ngưỡng giá trị của Pst sao cho trong khoảng thay vì lẽ ra phải tiếp tục làm việc trên lưới và 95 % thời gian đo (ít nhất một tuần) và 95 % số giúp hệ thống quay về điểm hoạt động ở trạng vị trí đo Pst không vượt quá giá trị này; thái ổn định, rõ ràng sẽ dẫn đến sự ổn định lưới bị ảnh hưởng theo chiều hướng càng xấu hơn. Vì thế yêu cầu FRT có liên quan mật thiết đến cách thức NMĐMT phải tiếp tục làm việc trong trường hợp điện áp trên hệ thống điện giảm thấp do sự cố là nhằm duy trì tính ổn định lưới, độ tin cậy và an ninh hệ thống điện. Thường yêu cầu FRT được mô tả qua một đường cong cho trong QĐĐN, với dạng cơ bản như trong Hình 8 [6]: với các điểm làm việc nằm trên đường liền nét, NMĐMT vẫn đấu nối với lưới điện, trong khi với các điểm làm việc nằm dưới đường liền nét, NMĐMT sẽ phải cắt ra khỏi lưới điện. Tuy vậy, tại mỗi quốc gia QĐĐN lại có thể thêm các ràng buộc khác cho đường Hình 7. Đường cong giới hạn của mức nhấp nháy điện áp cong FRT, cho việc đấu nối và cắt khỏi lưới điện của nhà máy. Bốn tham số chính qui định các Bảng 8. Mức nhấp nháy điện áp đối với lưới yêu cầu FRT: điện áp nhỏ nhất trong thời gian phân phối diễn ra sự cố (Vmin), thời gian diễn ra sự cố, thời gian phục hồi điện áp và điện áp trạng thái ổn định (Vss) (Hình 8). Các yêu cầu về FRT được Cấp điện áp Mức nhấp nháy cho phép áp dụng cho cả NMĐNLG và NMĐMT. Đối với NMĐNLG, các thông số FRT theo Pst95% = 0.80 110 kV một số QĐĐN đựợc cho trong Bảng 9, và Hình Plt95% = 0.60 9 thể hiện các giới hạn FRT đối với NMĐMT Pst95% = 1.00 theo QĐĐN của các quốc gia (Đức, Ý, Tây Ban Trung áp và hạ áp Nha, Hoa Kì, Úc, Đan Mạch, Nhật Bản), và Hình Plt95% = 0.80 10 cho QĐĐN của Đức (hiện nay là qui định có b) Mức nhấp nháy điện áp dài hạn (Plt) được tính nghiêm ngặt nhất). Theo Hình 10, NMĐMT tính từ 12 kết quả đo Pst liên tiếp (trong khoảng không được cắt khỏi lưới khi điểm làm việc nằm thời gian 02 giờ), theo công thức: trên đường biên 1, nghĩa là nhà máy sẽ không 1 2 được cắt ra ngay cả khi điện áp giảm xuống mức 1 0% của điện áp danh định trong khoảng thời Plt = 3 1 2 ∗ ∑P j =1 3 stj gian 150 ms sau thời điểm xảy ra sự cố (fault occurrence), tức 7.5 chu kỳ đối với 50Hz. Thời Plt95% là ngưỡng giá trị của Plt sao cho trong gian phục hồi điện áp không được vượt quá 1500 6 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  7. ms (75 chu kỳ trên hệ thống 50Hz) với mức điện áp tối thiểu cho phép khi quay về trạng thái ổn định bằng 90% điện áp định mức. Bên dưới đường biên 3 (liền nét, màu xanh biển) không có yêu cầu duy trì đấu nối với lưới điện. Trong khu vực nằm trên đường 2 và dưới đường 1, có các tùy chọn sau tùy theo thỏa thuận với trung tâm điều độ hệ thống điện: hoặc vẫn tiếp tục phát điện khi có sự cố ngắn mạch, hoặc thực hiện cắt mạch trong thời gian ngắn, tối đa 2 giây, hoặc Hình 9. So sánh các đường cong FRT theo các QĐĐN khác nhau. đường 2 có thể được thay đổi, tùy vào quan điểm đấu nối. Dưới đường biên 2 có thể chấp nhận cắt Bảng 9. Các yêu cầu FRT đối với NMĐNLG tùy mạch NMĐMT trong thời gian ngắn hay kéo dài. theo QĐĐN tại các quốc gia C. Yêu cầu tích hợp SCADA Thời Điện áp Thời QĐĐN yêu cầu về đảm bảo thông tin liên nhỏ nhất gian lạc giữa NMĐMT và công ti quản lí lưới điện Thời gian gian sự QĐĐN sự cố cố (% điện phục truyền tải nhằm bảo đảm độ tin cậy của hệ thống. áp danh Các dữ liệu trên hệ thống SCADA được chia sẻ (ms) (chu kì, định hồi điện với mục đích giám sát theo thời gian thực các 50 Hz) Vnom) áp (sec) hoạt động và điều khiển (đóng, cắt, điều phối Đức 150 7.5 0 1.5 công suất phát,…), đánh giá trạng thái nhằm xác định độ ổn định thời gian thực, sơ đồ ứng Đan 100 5 25 10 cứu khi sự cố, truyền thông, các vấn đề an toàn Mạch (đóng/cắt thiết bị). Hệ thống SCADA nội bộ Tây Ban 500 25 20 1 trong NMĐMT bao gồm bộ thu thập dữ liệu, Nha RTU, bộ truyền thông có khả năng đo lường và thu thập dữ liệu về nhiệt độ các tấm pin, bức xạ mặt trời, điện áp và dòng điện một chiều, điện áp và dòng điện xoay chiều của biến tần, trạng thái các rơle,… Bộ thu thập dữ liệu bao gồm các biến dòng (DCT và ACT), biến điện áp và bộ phận truyền thông RS485 hay Ethernet như trên Hình 12 [10]. Hình 11 cho thấy đường cong yêu cầu FRT theo các QĐĐN NERC PRC-024-1 Hình 10. Các thông số theo yêu cầu FRT theo QĐĐN Đức. D. Quy định kỹ thuật đấu nối nguồn phân tán vào hệ thống điện tại Việt Nam Hiện nay, Việt Nam chưa ban hành Quy trình hướng dẫn chi tiết về yêu cầu kỹ thuật cho việc đấu nối các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng mặt trời nói riêng, nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo nói chung. Các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc đấu nối điện mặt trời đang được xác định theo Thông tư số 39/2015/ TT-BCT ban hành ngày 18/11/2015 về Quy định hệ thống điện phân phối, và Thông tư số 25/2016/TT-BCT ban hành ngày 30/11/2016 về Quy định hệ thống điện truyền tải. Sau đây là trích dẫn Mục 4 về yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời, Điều 42 Hình 8. Dạng tổng quát đường cong lướt qua sự cố (FRT) Thông tư 39/2015/TT-BCT [2]. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 7
  8. Mục 4. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI khiển phù hợp với sự biến đổi của nguồn năng NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ, NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT lượng sơ cấp trong thời gian không quá 30 giây TRỜI với độ sai số trong dải ± 1% công suất định mức, Điều 42. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy cụ thể như sau: điện gió, nhà máy điện mặt trời - Phát công suất theo đúng lệnh điều độ 1. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời trong trường hợp nguồn sơ cấp biến thiên bằng phải có khả năng duy trì vận hành phát công hoặc lớn hơn giá trị dự báo; suất tác dụng trong dải tần số từ 49 Hz đến 51 - Phát công suất lớn nhất có thể trong Hz theo các chế độ sau: trường hợp nguồn sơ cấp biến thiên thấp hơn a) Chế độ phát tự do: Vận hành phát điện giá trị dự báo. công suất lớn nhất có thể theo sự biến đổi của nguồn năng lượng sơ cấp (gió hoặc mặt trời); 2. Trong chế độ vận hành bình thường, nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải có b) Chế độ điều khiển công suất phát khả năng phát công suất tác dụng và đảm bảo không bị ảnh hưởng do điện áp tại điểm đấu nối Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời thay đổi trong dải cho phép quy định tại Điều 6 phải có khả năng điều chỉnh phát công suất tác của Thông tư này. dụng theo lệnh của Cấp điều độ có quyền điều 3. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả năng duy trì vận hành phát điện trong thời gian tối thiểu tương ứng với các dải tần số vận hành theo quy định tại Bảng 10. 4. Khi tần số hệ thống điện lớn hơn 51 Hz, nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời phải giảm công suất tác dụng với tốc độ không nhỏ hơn 1% công suất định mức mỗi giây. Mức giảm công suất tương ứng với tần số được xác định theo công thức sau, trong đó: Bảng 10. Thời gian tối thiểu duy trì vận hành phát điện của nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời tương ứng với các dải tần số của hệ thống điện Dải tần số của Thời gian hệ thống điện duy trì tối thiểu Từ 47.5 HZ đến 48,0 Hz 10 phút Trên 48 Hz đến dưới 49 Hz 30 phút Hình 11. Yêu cầu FRT theo QĐĐN (NERC) PRC-024-1 Từ 49 Hz đến 51 Hz Phát liên tục Trên 51 Hz đến 51.5 Hz 30 phút Trên 51.5 Hz đến 52 Hz 01 phút - ΔP: Mức giảm công suất phát tác dụng (MW); - Pm: Công suất tác dụng tương ứng với thời điểm trước khi thực hiện giảm công suất (MW); - fn: Tần số hệ thống điện trước khi thực hiện giảm công suất (Hz). 5. Nhà máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải có khả năng điều chỉnh công suất phản kháng và điện áp như sau: Hình 12. SCADA trong NMĐMT a) Trường hợp nhà máy điện phát công suất 8 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  9. tác dụng lớn hơn hoặc bằng 20 % công suất trì vận hành phát điện trong thời gian 0.5 giây. tác dụng định mức và điện áp trong dải vận 7. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời hành bình thường, nhà máy điện phải có khả phải đảm bảo không gây ra thành phần thứ tự năng điều chỉnh liên tục công suất phản kháng nghịch của điện áp pha tại điểm đấu nối quá 1 trong dải hệ số công suất 0.95 (ứng với chế độ % điện áp danh định. Nhà máy điện gió, nhà phát công suất phản kháng) đến 0.95 (ứng với máy điện mặt trời phải có khả năng chịu được chế độ nhận công suất phản kháng) tại điểm thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha tại đấu nối (PCC) ứng với công suất định mức; điểm đấu nối tới 3 % điện áp danh định đối với b) Trường hợp nhà máy điện phát công cấp điện áp từ 220 kV trở lên. suất tác dụng nhỏ hơn 20 % công suất định 8. Tổng mức biến dạng sóng hài do nhà máy mức, nhà máy điện có thể giảm khả năng nhận điện gió, nhà máy điện mặt trời gây ra tại điểm hoặc phát công suất phản kháng phù hợp với đấu nối không vượt quá giá trị 3 %. đặc tính của tổ máy phát điện; 9. Mức nhấp nháy điện áp do nhà máy điện c) Trường hợp điện áp tại điểm đấu nối gió, nhà máy điện mặt trời gây ra tại điểm đấu trong dải ± 10 % điện áp định mức, nhà máy nối không được vượt quá giá trị quy định tại điện phải có khả năng điều chỉnh điện áp tại Điều 9 Thông tư này. điểm đấu nối với độ sai lệch không quá ± 0.5 Bảng 11. Mức nhấp nháy điện áp đối với % điện áp định mức (so với giá trị đặt điện áp) lưới truyền tải trong toàn bộ dải làm việc cho phép của tổ máy phát điện và hoàn thành trong thời gian Cấp điện áp Plt95% Pst95% không quá 02 phút; d) Trường hợp điện áp tại điểm đấu nối 220, 500 kV 0,6 0,8 biến thiên ngoài dải ±10 % điện áp định mức, nhà máy điện phải có khả năng điều chỉnh Trong đó: Plt95% là ngưỡng giá trị của Plt sao công suất phản kháng ở mức tối thiểu 2 % so cho trong khoảng 95 % thời gian đo (ít nhất 01 với công suất phản kháng định mức tương ứng tuần) và 95 % số vị trí đo Plt không vượt quá với mỗi % điện áp biến thiên tại điểm đấu nối. giá trị này; Pst95% là ngưỡng giá trị của Pst sao 6. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời cho trong khoảng 95 % thời gian đo (ít nhất 1 tại mọi thời điểm đang nối lưới phải có khả tuần) và 95 % số vị trí đo Pst không vượt quá năng duy trì vận hành phát điện tương ứng với giá trị này. dải điện áp tại điểm đấu nối trong thời gian như sau: III. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH a) Điện áp dưới 0.3 pu, thời gian duy trì tối KĨ THUẬT ĐỐI VỚI NGUỒN ĐIỆN thiểu là 0.15 giây; PHÂN TÁN b) Điện áp từ 0.3 pu đến dưới 0.9 pu, thời Về cơ bản, quy định kĩ thuật đối với nguồn gian duy trì tối thiểu được tính theo công thức điện phân tán khi đấu nối vào lưới điện phân sau: phối của Việt Nam được thể hiện trong thông Tmin = 4U – 0.6, trong đó: tư 39/2015/TT-BCT đã đáp ứng được những - Tmin (giây): Thời gian duy trì phát điện tối yêu cầu cần thiết khi đấu nối nguồn điện phân thiểu; tán vào lưới phân phối trung áp. Đánh giá về - U (pu): Điện áp thực tế tại điểm đấu nối những yêu cầu kĩ thuật khi đấu nối nguồn điện tính theo đơn vị pu. phân tán vào hệ thống điện của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới được trình bày c) Điện áp từ 0.9 pu đến dưới 1.1 pu, nhà như sau [3]: máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy trì vận hành phát điện liên tục; 1. Tiêu chuẩn về tần số d) Điện áp từ 1.1 pu đến dưới 1.15 pu, nhà Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định dải máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy tần số làm việc bình thường của nguồn điện trì vận hành phát điện trong thời gian 3 giây; phân tán rộng hơn so với tiêu chuẩn của Hoa Kì e) Điện áp từ 1.15 pu đến dưới 1.2 pu, nhà nhưng lại hẹp hơn so với tiêu chuẩn của một số máy điện gió và nhà máy điện mặt trời phải duy quốc gia Tây và Bắc Âu. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 9
  10. 2. Tiêu chuẩn về điện áp lưới điện phân phối của Việt Nam được thể Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định dải hiện trong thông tư trên có thể đáp ứng được điện áp làm việc của nguồn điện phân tán tại những yêu cầu cần thiết khi đấu nối nguồn điểm đấu nối nhà máy điện với lưới điện là điện phân tán vào lưới phân phối trung áp. +10% và -5%. Trong khi Hoa Kì, Anh và các quốc gia Bắc Âu quy định dải làm việc bình thường này là +5% và -10%. Như vậy quy định TÀI LỆU THAM KHẢO về dải điện áp làm việc của nhà máy điện trong lưới phân phối không chỉ gây khó khăn cho vận [1]. Overview of Grid Code and Operational hành nguồn điện phân tán đấu nối vào lưới Requirements of Grid-Connected Solar PV điện trung áp (giới hạn dưới cao) mà còn có thể Power Plants; H. Khairy1, M. EL-Shimy, G. Hashem; Industry Academia Collaboration ảnh hưởng đến chất lượng điện năng cung cấp Conference (IAC), 2015, Energy and Sustainable cho khách hàng trên lưới trung áp ( giới hạn Development Track, Apr 6-8, Cairo- Egypt, trên cao). http://www.iacconf.com/ 3. Yêu cầu về hệ thống bảo vệ [2]. Thông tư 39/2015/TT-BCT của Bộ Công Mặc dù yêu cầu về hệ thống bảo vệ giữa các Thương quốc gia không có sự thống nhất nhưng các [3]. Đề Tài “Đánh Giá Ảnh Hưởng của Nhà quốc gia này đều yêu cầu nguồn điện phân tán Máy Điện Mặt Trời Đầm An Khê Đến Lưới Điện phải trang bị một số loại bảo vệ với thông số Khu Vực Quảng Ngãi”; Trương Ngọc Trọng; cụ thể. Trong khi đó thông tư 39/2015/TT-BCT tháng 04.2018, Đại Học Đà Nẵng. chưa đề cập đến những yêu cầu này. Thông tư 39/2015/TT-BCT đưa việc trang bị hệ thống [4]. Utility-Scale Photovoltaic Procedures and bảo vệ của nguồn điện phân tán là thỏa thuận Interconnection Requirements, A. Ellis, et al., giữa đơn vị phân phối điện và khách hàng. Sandia Report SANDIA 2012- 2090, February 2012. 4. Tiêu chuẩn về chất lượng điện [5]. IEEE Recommended Practice for Utility Các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng được Interface of Photovoltaic (PV) Systems- IEEE Std trình bày trong thông tư 39/2015/TT-BCT đã 929-2000 , bám sát với các tiêu chuẩn quốc tế mà nhiều quốc gia đang áp dụng và phù hợp với điều kiện [6]. IEC 61727 Photovoltaic (PV) Systems- thực tế của Việt Nam. Characteristics of the Utility Interface, International Electrotechnical Commission, IV. KẾT LUẬN 2004. Hiện nay các QĐĐN cho NMĐMT tại [7]. New German Grid Codes for Connecting một số quốc gia qui định các yêu cầu chi PV Systems to the Medium Voltage Power tiết về mặt kĩ thuật khi các nhà máy điện Grid; E. Troester; 2nd International Workshop từ nguồn năng lượng tái tạo được đấu nối on Concentrating Photovoltaic Power Plants: vào lưới điện trung hay hạ áp. Các qui định Optical Design, này phản ánh mức xâm nhập ngày càng tăng của các nguồn phát năng lượng tái tạo vào Production, Grid Connection, 2009. hệ thống điện. Nhìn chung, các QĐĐN đều [8]. Draft on Generator Frequency and tập trung vào các vấn đề: điều khiển tần số/ Voltage Protective Relay Settings (2013), Std. công suất tác dụng, điện áp/ công suất phản N.E.R.C. PRC-024-1/Draft 6. kháng, chất lượng điện (họa tần, mức nhấp [9]. IEEE Recommended Practices and nháy điện áp), và đặc biệt về yêu cầu lướt qua Requirements for Harmonic Control in Electrical sự cố FRT. Các QĐĐN được trình bày trong Power Systems, IEEE Std 519-1992, pp.1- 112, thông tư 39/2015/TT-BCT tương đối bám sát 1993. với các tiêu chuẩn quốc tế mà nhiều quốc gia [10]. IEEE Guide for Monitoring, Information đang áp dụng và phù hợp với điều kiện thực Exchange, and Control of Distributed Resources tế của Việt Nam, và cơ bản, quy định kĩ thuật Interconnected with Electric Power Systems, đối với nguồn điện phân tán khi đấu nối vào IEEE Std 1547.3-2007, pp.1-158, 2007. 10 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  11. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ KỸ THUẬT SỬA CHỮA ĐIỆN NÓNG TRÊN THẾ GIỚI (LƯỢC DỊCH) KS. CV cao cấp LÊ HẢI SƠN Hội Điện lực miền Nam K hi nói đến việc cung cấp điện cho các khách hàng, trên thế giới ngày nay các công ty bán điện ngày càng tìm cách gia tăng thời gian liên tục cung cấp điện bằng cách trì vĩnh viễn để đảm bảo tuyệt đối liên tục cung cấp điện. Kể từ năm 1950, người ta đã phát triển kỹ thuật công tác điện nóng trên các đường dây 130 kV, 220 kV và 380 kV bao gồm các công tác: áp dụng kỹ thuật sửa chữa điện mà không cắt thí nghiệm các sứ cách điện, thay thế các chuỗi điện, gọi là sửa chữa điện nóng. Mặc dù vô hình sứ, lắp đặt các tạ chống rung, thay thế các vòng đối với các hộ sử dụng điện, nhưng ngày nay kỹ bảo vệ. Nguyên lý làm việc lúc đó thì cũng giống thuật này rất quan trong và là một phần không như tại Mỹ. Các công nhân trèo lên trụ và dùng thể thiếu, bắt đầu ngay từ khâu thiết kế cho đến các sào cách điện làm việc tại một khoảng cách. khâu sửa chữa bảo dưỡng mạng điện truyền tải 3. Tại Liên Xô (Nga): Nước Nga đã phải đương và phân phối. đầu với việc phát triển công nghiệp nhanh chóng Do nhiều yếu tố khác nhau và hoàn cảnh trải dài trên một lãnh thổ cực kỳ rộng lớn, với đặc thù mà một số nước đã bắt đầu phát triển kỹ thiết bị giảm xuống mức tối thiểu. Công tác sửa thuật sửa chữa điện nóng từ rất sớm. chữa điện nóng lần đầu tiên tại Liên Xô đã được 1. Tại Mỹ: Kể từ đầu thế kỷ 20, do mạng điện thực hiện vào những năm đầu sau Thế Chiến thứ thuộc về nhiều công ty tư nhân cho nên vì lý do hai với mục tiêu duy trì hoạt động của những nền thương mại các công ty này tìm cách bán điện công nghiệp căn bản, cho dù đã chịu sự hủy diệt. càng liên tục càng tốt, tức là cắt điện càng ít càng Người ta đã phát triển đáng kể kỹ thuật công tác điện nóng đến mức gần như là công việc thường tốt. Vì vậy, kể từ năm 1910 đã bắt đầu xuất hiện ngày, bởi vì khoảng một nửa khối lượng các công công tác sửa chữa điện nóng rồi! Người ta đã chế tác bảo trì là sửa chữa điện nóng. tạo tại nhà một số dụng cụ để gắn vào đầu của các sào cách điện bằng gỗ dùng để mở các dao 4. Tại Pháp: Nước Pháp sau Chiến tranh Thế cách ly đang có điện. Kể từ năm 1918, Công ty giới thứ hai đã bắt tay vào tái thiết đất nước . Nhu Dụng cụ TIP trụ sở tại Illinois đã bắt đầu chế tạo cầu điện lúc đó là rất lớn sau nhiều năm bị thiếu một bộ dụng cụ đầy đủ được dùng để làm việc điện. Kết hợp giữa lợi ích công cộng và lợi ích từ một khoảng cách trên mạng lưới điện hạ thế độc quyền, chính phủ đã quốc hữu hóa nhiều không cần cắt điện. Kể từ năm 1920, người ta đã công ty điện lực, kể cả sản xuất, truyền tải và bắt đầu công tác điện nóng trên đường dây 22 phân phối. Vì vậy, EDF (Công ty Điện Lực Quốc kv và kể từ năm 1930 đã công tác điện nóng trên Gia Pháp) ra đời năm 1946. Công ty nhà nước lưới 66 kV. Vào năm 1937, Công ty AB Chance này có rất nhiều việc cần làm. Mức tiêu thụ điện đã tăng trưởng theo cấp số nhân kể từ thập niên đã mua lại Công ty Dụng Cụ TIP và đã tiếp tục 1950. Các khách hàng dùng điện rất nhạy cảm sản xuất và phát triển nhiều loại dụng cụ và thiết với việc cắt điện, cho dù do nguyên nhân nào. bị sửa chữa điện nóng ở cấp điện áp cao hơn. Đó là lý do chính cho việc EDF phát triển công Trong thập niên 1930, người ta đã thiết lập các tác sửa chữa điện nóng. EDF đã bắt đầu gửi các tiêu chuẩn an toàn đầu tiên và các chương trình đoàn đi thám hiểm tại các nước đã sử dụng công huấn luyện đầu tiên cho công tác này. Vào năm tác sửa chữa điện nóng, cụ thể là tại Mỹ, Liên Xô, 1938, người ta đã tiến hành sửa chữa điện nóng Thụy Điển để xem xét các điều kiện tiến hành trên lưới 110 kV và vào năm 1948 người ta lần công tác này và học cách chuyển giao công nghệ đầu tiên làm công tác thay thế một chuỗi sứ treo này sang nước Pháp. Vào năm 1960, EDF đã lập 287 kV đang mang điện tại Nhà máy thủy điện ra Ủy Ban Kỹ Thuật Nghiên Cứu Công Tác Điện Hoover. Vào năm 1964 người ta đã tiến hành sửa Nóng và sau đó Bộ Năng Lượng Pháp đã chỉ định chữa điện nóng lần đầu tiên trên lưới 500 kV và một đại diện tham gia Ủy Ban này. Ủy Ban này có 765 kV tại Mỹ và Canada! ba nhóm: nhóm hạ thế, trung thế và cao thế. Các 2. Tại Thụy Điển: Do khoảng cách từ các nhà nhóm này chịu trách nhiệm tóm tắt các thông máy điện đến các trung tâm tiêu thụ là rất xa, cho tin từ các đoàn thám hiểm và bắt đầu nhiệm vụ nên đỏi hỏi mạng truyền tải điện phải được bảo phát triển các phương pháp và dụng cụ thích hợp BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 11
  12. cho lưới điện nước Pháp. Vào năm 1962, EDF đã đảm trách việc phát triển công tác sửa chữa điện lập ra Tiểu Ban Nghiên Cứu, Thi Hành và Thử nóng và ngày càng tổng quát hóa các quy trình. Nghiệm cho Ủy Ban Kỹ Thuật nói trên ( gọi tắt Vào năm 1970, Ủy Ban Công Tác Điện Nóng đã là SERECT- tiếng Pháp), để làm nhiệm vụ phát hoàn thành bộ quy phạm có tên là Chỉ Dẫn Tổng triển các phương pháp sửa chữa điện nóng, các Quát về Công Tác Điện Nóng và trong năm đó đã dụng cụ cần thiết cho công tác và soạn thảo các được Bộ Công Nghiệp và Phát Triển Khoa Học quy trình vận hành. Nhiều tài liệu nước ngoài đã phê duyệt. Kể từ đó các quy phạm này không còn được dịch sang tiếng Pháp, tài liệu chủ yếu từ Mỹ. bị hạn chế áp dụng trong EDF nữa. Bước đầu tiên bào gồm việc hoán vị các Về việc liên tục cung cấp điện, không thể phương pháp đã được sử dụng tại các nước mà tranh cãi rằng công tác sửa chữa điện nóng, ở các đoàn thám hiểm đã đến, sửa đổi các phương mọi cấp điện áp, đã góp phần cải thiện tính liên pháp đó để thích nghi với mạng điện Pháp. Đối tục cung cấp điện bằng cách giảm việc cắt điện với một số công tác trên các đường dây cao thế, do công tác và cả cắt điện do sự cố. SERECT đã mời sự tham gia của các chuyên gia Về phương diện an toàn, kinh nghiệm cho của các nhà chế tạo dụng cụ Mỹ như AB Chance, thấy rằng sẽ ít nguy hiểm khi biết rằng mình Kearney, Holan đến biểu diễn. đang làm việc có điện và thực hiện mọi biện Một mạng điện thử nghiệm đã được dựng pháp đề phòng cần thiết hơn là làm việc trên một nên tại đảo Ottmarsheim để dùng cho soạn thảo lưới điện mà mình giả sử là đã được cắt điện và các quy trình công tác và đào tạo nhân sự. Vào án động. năm 1964 một mạng điện 63/90 kV đã được xây Kể từ năm 1973, EDF đã quyết định xuất dựng hoàn tất bao gồm 6 trụ tháp, 2 trụ bê-tông, khẩu kỹ thuật này ra thế giới. Ủy Ban Công Tác 2 trụ gỗ và một dàn cột cổng bằng bê-tông. Cũng Điện Nóng đã đón tiếp nhiều đoàn kỹ sư nước trong năm đó người ta đã xây dựng 10 trụ tháp ngoài đến tham quan học tập: Tu-ni-si-ê, Anh, để đỡ các đường dây 220kV và 380 kV. Vào năm Áo, Đức, Bắc Âu, Hung-ga-ri, Ác-hen-ti-na, Tây 1965, SERECT đã soạn thảo xong hai bộ quy Ban Nha và Thụy Sỹ. trình công tác và được Ủy Ban Kỹ Thuật phê duyệt. Công tác đào tạo đã được tiến hành dựa ICOLIM: HỘI NGHỊ VỀ CÔNG TÁC ĐIỆN trên các quy trình công tác đã được phê duyệt tại NÓNG đảo Ottmarsheim cho mạng điện 10 kV và tại hai Vào đầu thập niên 1990, các chủ tịch các ủy Trung Tâm Truyền Tải và Viễn Thông Cao Thế. ban công tác điện nóng của 5 quốc gia (Pháp, Ngườ ta đã đào tạo các đội công tác sửa chữa Hung-ga-ri, Ý, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) điện nóng một cách hệ thống trên các mạng điện đã quyết định quảng bá sự phát triển của công đang vận hành. Sau đây là một số cột mốc: tác điện nóng. Để làm điều này, 5 quốc gia này đã lập ra một Hội nghị quốc tế về công tác bảo 1965: bắt đầu sửa chữa điện nóng dùng sào trì điện nóng, gọi tên là ICOLIM ( International cách điện trên các đường dây cao áp và siêu cao áp Conference on Live Maintenance) và được tổ 1967: bắt đầu sửa chữa điện nóng dùng tay chức luân phiên tại 5 quốc gia sáng lập. Hội nghị trần trên các đường dây cao áp lần thứ nhất đã được tổ chức tại Hung-ga-ri năm 1965-1969: huấn luyện sửa chữa nóng hạ thế 1992, kế đó tại Pháp năm 1994, tại Ý năm 1996, cho tất cả các trung tâm phân phối điện tại Bồ Đào Nha năm 1998 và tại Tây Ban Nha 1967-1975: huấn luyện sửa chữa nóng trung năm 2000. Đức đã gia nhập ICOLIM vào năm thế cho tất cả các trung tâm phân phối 2002, Rô-ma-ni-a (ICOLIM 2004), Cộng Hòa 1969: đào tạo đội trung thế đầu tiên sửa chữa Séc (ICOLIM 2006), Ba Lan (ICOLIM 2008), điện nóng bằng sào cách điện. Croi-ti-a (ICOLIM 2011). Các chuyên gia bảo trì điện nóng tham gia hội nghị không chỉ đến 1969: thử nghiệm lần đầu sửa chữa điện nóng từ Châu Âu mà còn đến từ Mỹ, Canada, Nhật và trung thế bằng tay trần. Indonesia. Chương trình hội nghị gồm có các Các chuyên gia biểu diễn từ Mỹ sang đã buổi thảo luận về kỹ thuật và các hoạt động biểu chứng tỏ rằng hầu hết các dụng cụ cách điện của diễn: mọi người đều trình bày chuyên môn của họ đều có thể được dùng tốt tại Pháp mà không mình, sử dụng các ví dụ công tác mình đang làm. cần sửa đổi gì. Tuy nhiên, đối với mạng điện cao áp thì thì thiết bị Mỹ tương đối không phù hợp với mạng điện Pháp và do đó họ đã phải cải tổ TÀI LIỆU THAM KHẢO một số dụng cụ. Live Working, a cutting-edge technique, 50 Vào năm 1966, Ủy Ban Kỹ Thuật Nghiên Cứu years of French history Công Tác Điện Nóng trở thành Ủy Ban Công Tác RTE ( Réseau de transport d’électricité), Điện Nóng. Sự đổi tên này cho thấy ước muốn April 2014 12 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  13. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 13
  14. HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ SÉT TS. NGUYỄN NHẬT NAM Bộ môn Hệ thống điện Trường ĐH Bách Khoa – ĐH Quốc Gia TP. HCM TÓM TẮT trăm mét). Đây chính là quá trình phóng điện Bài viết giới thiệu tổng quan về nguyên lý đón sét. Khi kênh tiên đạo bậc từ trên hướng hoạt động của các hệ thống định vị sét phổ biến xuống tiếp cận với kênh tiên đạo ngược hoặc trên thế giới. Bên cạnh đó, dữ liệu hoạt động mặt đất, cường độ điện trường trong khoảng sét tiêu biểu trích xuất từ hệ thống định vị sét cách không khí giữa hai kênh này tăng lên cao Blitzortung trên phạm vi Việt Nam được trình gây ion hóa mãnh liệt không khí bắt đầu cho bày nhằm minh họa cho vai trò vô cùng quan giai đoạn phóng điện chính. Lúc này, các điện trọng của các hệ thống định vị sét không những tích cảm ứng mặt đất bên dưới tràn lên trung trong công tác bảo vệ chống sét mà còn trong quá hòa các điện tích trong kênh tiên đạo từ đám trình phân tích nguyên nhân các sự cố xảy ra trên mây và tiếp tục đi lên theo đường tiên đạo ban hệ thống điện. đầu, tạo thành kênh phóng điện chính. Cường I. GIỚI THIỆU độ dòng điện sét giai đoạn này tăng lên rất cao, Phóng điện sét là một hiện tượng thiên đốt nóng mãnh liệt kênh phóng điện chính. nhiên kỳ bí và nguy hiểm. Hiện tượng này có Nhiệt độ trong kênh phóng điện chính có thể thể xảy ra giữa hai trung tâm điện tích trái dấu lên đến 20.000oC đến 30.000oC, kênh phóng thuộc cùng một đám mây hoặc thuộc hai đám điện chính sáng chói chang và được quan sát mây khác nhau. Tuy nhiên, trường hợp nguy từ xa dưới dạng tia chớp. Bên cạnh đó, một hiểm nhất là khi phóng điện sét hình thành giữa lượng nhiệt khổng lồ được giải phóng từ kênh mây và mặt đất bên dưới. phóng điện chính, làm đốt nóng lớp không khí xung quanh khiến nó giản nở đột ngột tạo ra Đại đa số các trường hợp, phóng điện sét những đợt sóng âm mãnh liệt mà dân gian gọi giữa mây và đất xảy ra từ trung tâm điện tích là tiếng sấm. Khi kênh phóng điện chính lên tới âm của mây (90%) [1]. Quá trình này bắt đầu trên đám mây, dòng điện sét đạt giá trị đỉnh. với những dãy sáng mờ kéo dài thành từng đợt Các điện tích cảm ứng từ mặt đất bên dưới cũng gián đoạn phát triển về phía mặt đất gọi là giai lên theo, trung hòa các điện tích trên đám mây. đoạn tiên đạo bậc (step leader). Đồng thời, các Các điện tích còn thừa trên đám mây theo kênh điện tích cảm ứng trái dấu sẽ tập trung ở vùng phóng điện chính tản xuống mặt đất bên dưới. đất nằm bên dưới đám mây dưới tác động của Trong giai đoạn kết thúc phóng điện này, dòng điện trường của điện tích trên đám mây và điện sét giảm dần biên độ. Một cơn sét thường trong kênh tiên đạo. Khi mới bắt đầu, hướng gồm nhiều lần phóng điện liên tiếp nhau, trong phát triển của các tia tiên đạo bậc là ngẫu nhiên đó cú phóng điện đầu tiên (first stroke) và các và không chịu sự chi phối bởi mặt đất bên dưới. cú phóng điện kế tiếp (subsequent stroke) cần Tuy nhiên, khi kênh tiên đạo phát triển xuống được phân biệt với nhau qua các dạng dòng sét dưới đến độ cao định hướng (600m nếu mặt đất đặc trưng. [2] bên dưới có các công trình cao hơn 30m, hoặc gấp 20 lần chiều cao của các công trình bên dưới Để ước chừng vị trí xảy ra phóng điện sét, trong trường hợp không có công trình nào cao thời gian chênh lệch giữa lúc thấy tia chớp và quá 30m), các tia tiên đạo sẽ phát triển hướng lúc nghe tiếng sấm có thể dùng để ước tính về các vị trí có sự tập trung các điện tích cảm được khoảng cách giữa ta đến vị trí sét đánh. ứng trái dấu với mật độ cao. Rõ ràng, vị trí đổ Ánh sáng truyền trong không khí với vận tốc bộ của sét xuống mặt đất bên dưới có tính chọn 3x108m/s, trong khi sóng âm lại lan truyền với lọc và đây chính là cơ sở cho hoạt động của các vận tốc chậm hơn nhiều, 330m/s [1]. Vì vậy, hệ thống bảo vệ chống sét trực tiếp. Mặt đất bên nếu ta nghe được tiếng sấm sau 5s kể từ khi thấy dưới, ở những vị trí có sự tập trung điện tích cảm tia chớp, khoảng cách ước lượng giữa ta với vị ứng với mật độ cao, tiêu biểu như đỉnh kim thu trí sét là khoảng 1,65km. sét, cường độ điện trường cục bộ tăng cao dẫn Một phương pháp định vị sét khác phổ biến đến quá trình ion hóa không khí và hình thành hiện nay là sử dụng các cảm biến quang lắp đặt nên dòng tiên đạo phát triển hướng lên trên gọi trên các vệ tinh nhân tạo để ghi nhận ánh sáng là tiên đạo ngược (có thể phát triển lên hàng phát ra từ bề mặt của các đám mây trong các đợt 14 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  15. định phương này chính là cơ sở để xác định hướng của vị trí sét. Hình 1 – Phân bố năng lượng trường điện từ sinh ra bởi quá trình phóng điện sét theo phổ tần số [3] phóng điện sét. Dữ liệu ghi nhận này từ các vệ tinh được sử dụng để xây dựng mật độ sét trên toàn cầu [1]. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của các bộ dữ liệu này là không phân biệt được phóng điện sét mây – đất với các dạng phóng điện bên trong đám mây hoặc mây – mây [3]. Bên cạnh Hình 2 – Từ trường phân bố trên mặt đất với đường sức là ánh sáng và âm thanh đặc trưng, sóng điện từ những vòng tròn có tâm là vị trí đổ bộ của sét cũng là một sản phẩm tiêu biểu của hiện tượng phóng điện sét. Hình 1 minh họa sự phân bố năng lượng trường điện từ sinh ra bởi quá trình phóng điện sét theo phổ tần số tương ứng với các khu vực tần số rất thấp (VLF), tần số thấp (LF), tần số cao (HF) và tần số rất cao (VHF). Các hệ thống định vị sét hiện đại hoạt động dựa trên đo đạc tín hiệu trường điện từ phát sinh bởi sét đã được xây dựng và phát triển rất nhiều nơi trên thế giới. Các hệ thống này không những đã và đang chứng tỏ được hiệu quả trong công tác định vị sét mà còn thể hiện được tiềm năng trong việc xác định tham số dòng điện sét. Phần kế tiếp sẽ được dành để trình bày về nguyên lý hoạt động các hệ thống này. II. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ SÉT Hình 3 – Tối thiểu 2 trạm thu tín hiệu có thể xác định được Trong phần này, nguyên lý hoạt động điển vị trí sét không nằm trên đường thẳng đi qua chúng hình của các hệ thống định vị sét được giới thiệu lần lượt dựa trên hai phương phương pháp Về mặt lý thuyết, một mạng lưới gồm 2 định vị hướng từ trường, Magnetic Direction trạm thu tín hiệu từ trường cho phép xác định Finding (MDF) và so lệch thời gian truyền đến, được 2 đường thẳng định phương và giao điểm Time-of-Arrival (TOA). của của 2 đường này chính là vị trí đổ bộ của A. Phương pháp định vị hướng từ trường sét như minh họa trong hình 3. Trong trường Từ trường sinh ra do dòng điện sét chạy hợp này, vị trí sét chỉ có thể xác định nếu nó qua kênh phóng điện chính thẳng đứng lan không nằm trên đường thẳng nối liền 2 trạm. truyền với vận tốc ánh sáng về mọi hướng dọc Để khắc phục trở ngại trên, hệ thống với tối theo bề mặt đất với đường sức là những đường thiểu 3 trạm thu tín hiệu sẽ được xây dựng tròn có tâm là vị trí đổ bộ của sét như hình 2. phục vụ cho công tác định vị sét. [1] Tại mọi điểm trên các đường tròn này, vector cảm ứng từ luôn tiếp tuyến với đường tròn. Hệ thống định vị sét dựa trên phương pháp Vì vậy, hướng của từ trường sẽ cho phép xác MDF có thể xác định được cực tính của cú định đường thẳng định phương nối liền vị trí phóng điện sét. Trong trường hợp hình 3, dòng đổ bộ của sét với trạm thu tín hiệu từ trường điện sét có chiều dương từ dưới đất hướng lên (đường màu đỏ trong hình 2). Đường thẳng đám mây xác định theo quy tắc đinh ốc cổ BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 15
  16. điển quay theo hướng từ trường ngược chiều các nhà khoa học Nhật Bản trong tham khảo kim đồng hồ. Như vậy, đây là quá trình phóng [5]. Như trong hình 4, dạng sóng điện trường điện sét giữa trung tâm điện tích âm trên đám ở 5 vị trí đo này đều giống nhau và vị trí càng mây với mặt đất bên dưới và lúc này dòng sét xa nguồn sét, độ lớn của điện trường đo được được xác định có cực tính âm. Ngược lại với ví càng nhỏ. Các trạm đo này được đồng bộ hóa dụ trên, khi hướng của từ trường xoay thuận về thời gian, và độ lệch thời gian truyền đến chiều kim đồng hồ, dòng điện sét có chiều giữa 2 trạm có thể được xác định dựa vào thời dương hướng xuống mặt đất và được xác định điểm đạt giá trị đỉnh của sóng điện trường ghi có cực tính dương. Để tăng độ chính xác, các nhận như trong hình 4. hệ thống định vị sét loại này còn đo đạc bổ sung thêm hướng của điện trường [1]. Hệ thống định vị dùng phương pháp MDF chỉ làm việc chính xác khi kênh phóng điện sét có chiều thẳng đứng từ trên xuống. Đòi hỏi này đạt được với phần kênh phóng điện gần mặt đất (tính từ mặt đất lên hàng trăm mét). Chính vì vậy, tín hiệu từ trường đo đạc trong vài giây đầu tiên trong giai đoạn phóng điện chính được thống nhất sử dụng cho việc xác định vị trí sét. Điều này cho phép lấy được tính hiệu từ trường bức xạ ra từ phần kênh phóng điện sét gần mặt đất trong giai đoạn phóng điện chính. Mặt khác, từ trường sinh ra trong khoảng thời gian này của giai đoạn phóng điện Hình 4 – Dạng sóng điện trường ghi nhận tại 5 vị trí đo chính là mạnh nhất và có thể được ghi nhận từ trong thí nghiệm trình bài trong [5] khoảng cách xa. [1] Một trở ngại đối với hệ thống định vị loại này trong thực tế là sự thay đổi địa hình trên mặt đất cũng như các kết cấu kim loại lớn làm nhiễu loạn hướng của từ trường trong quá trình lan truyền. Kết quả là đường thẳng định phương vị trí sét của ba trạm thu tín hiệu trong hệ thống sẽ không giao nhau tại một điểm mà tạo thành một vùng tam giác. Lúc này, một quá trình tối ưu dựa trên các tín hiệu thu được từ các trạm thu trong mạng lưới định vị được sử dụng để ước tính được vị trí của sét. [1] B. Phương pháp so lệch thời gian truyền đến Ở các khoảng cách đủ xa vị trí sét (các Hình 5 – Hệ thống định vị theo TOA gồm 3 trạm thu tín hiệu khoảng cách này rất lớn so với bước sóng của sóng điện từ ứng với dãy tần số thu nhận), Ta xét một hệ thống định vị sét gồm 3 trạm trường điện từ sinh ra bởi cú phóng điện thu 1, 2 và 3 như trong hình 5. Khoảng cách chính có tính chất của trường bức xạ. Lúc của 3 trạm này tới vị trí sét là 3 ẩn số r1, r2 và này, sóng điện trường ghi nhận sẽ giữ nguyên r3. Vận tốc sóng điện từ truyền trong không hình dáng khi tiếp tục lan truyền ra xa với khí là c=3x108m/s. Với Δt21 và Δt31 lần lượt là biên độ giảm dần [1]. Điều này được kiểm độ lệch thời gian sóng điện từ truyền đến cặp chứng trong thí nghiệm ghi lại tín hiệu điện trạm 2-1 và cặp trạm 3-1, ta được 2 phương trường tại 5 điểm đo đạc bắt nguồn từ một cú trình (1) và (2). phóng điện sét nhân tạo thực hiện bởi nhóm 16 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  17. r2 - r1 = c Δt21 (1) Hiện nay, đa số các hệ thống định vị sét r3 - r1= c Δt31 (2) phạm vi rộng trên thế giới đều hoạt động Rõ ràng, hai phương trình trên đều có vế dựa trên các cảm biến thu nhận tín hiệu điện từ trong phổ tần số VLF/LF. Theo thống kê phải là hằng số (const) và chúng chính là phương trong tài liệu [3], trên thế giới hiện nay có trình của 2 đường hyperbol như trong hình 5. hơn 60 hệ thống định vị sét phạm vi rộng và Giao điểm của 2 đường hyperbol này chính là vị tập trung vào định vị phóng điện sét mây – trí đổ bộ của sét. Tuy nhiên, nếu sét đánh nằm đất. Bảng 1 liệt kê thông tin của một số hệ ngoài vùng tam giác có đỉnh là 3 trạm thu, các thống định vị sét tiêu biểu. đường hypebol trên sẽ có 2 giao điểm và lúc này Tại các nước phát triển, việc thu thập dữ chưa thể xác định được vị trí sét. Để khắc phục liệu sét phục vụ cho công tác chống sét rất trở ngại này, một hệ thống định vị gồm tối thiểu được chú trọng. Vì vậy, các nước này đã đầu 4 trạm thu cho phép xác định được vị trí của bất tư xây dựng không những một mà nhiều hệ kỳ cú sét nào. [1] thống định vị sét hoạt động độc lập nhằm Cũng giống như phương pháp MDF, trong bố sung, đối chiếu và thu thập được các bộ thực tế khi mặt đất không đồng nhất và có sự dữ liệu hoạt động sét có độ tin cậy cao. Một hiện diện của các kết cấu kim loại lớn, hệ thống ví dụ điển hình là Nhật, hiện nay nước này định vị sét sẽ xác định được không phải một có 3 hệ thống định vị sét tiêu biểu của công điểm mà một vùng trong đó sét có khả năng ty tư nhân (JLDN), công ty điện lực Tokyo xuất hiện. Lúc này, một quá trình phân tích tối và trung tâm khí tượng [6]. ưu sẽ được sử dụng để xác định vị trí sét trong III. HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ SÉT vùng này. [1] BLITZOTURNG C. Các hệ thống định vị sét phạm vi rộng Phần này sẽ giới thiệu về hệ thống định vị tiêu biểu sét Blitzortung và các dữ liệu minh họa về hoạt Bảng 1. Thông tin một số hệ thống định sét động sét thu thập trên phạm vi Việt Nam. phạm vi rộng tiêu biểu [1,3,6,7] A. Tổng quan về hệ thống Blitzortung Blitzortung là hệ thống định vị sét toàn Hệ thống Phương Nước/Khu cầu phi thương mại chi phí thấp. Hệ thống TT này được khởi sướng từ Đại học Heinrich định vị pháp vực Heine của Đức từ năm 2012. Với sự tham gia của các tình nguyện viên lắp đặt các EUCLID và TOA và trạm thu tín hiệu trên khắp thế giới, cho tới 1 Châu Âu, Úc thời gian này, hơn 2000 trạm thu tín hiệu ALDIS khác đã tham gia vào hệ thống [6]. Tháng 7 năm 2018, trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 2 LINET TOA Châu Âu đã hợp tác với học viện kỹ thuật Shonan của Nhật (thông qua sự liên lạc của GS. Tonomi Narita) lắp đặt một trạm thu tín hiệu trên 3 NLDN TOA Mỹ nóc nhà C4 của trường và trở thành tình nguyện viên đóng góp vào sự phát triển của hệ thống Blitzortung. Trạm thu tín hiệu 4 JLDN TOA Nhật này có kích thước nhỏ gọn và có dạng như trong hình 6. Từ việc tham gia hệ thống này, bộ môn Hệ thống điện của trường đã 5 BrazilDAT TOA Brazil có thể truy xuất được kho dữ liệu khổng lồ và quý giá về hoạt động sét không chỉ giới hạn riêng ở Việt Nam mà còn trên phạm vi 6 WWLLN TOA Toàn thế giới toàn thế giới. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 17
  18. Hình 8 – Giao diện nhập thông tin phục vụ cho truy xuất dữ liệu tươi trên Blitzortung [4] Hình 9 – Minh hoa dữ liệu sét được lưu trữ theo định dạng CSV.gz tải từ Blitzortung Các thiết bị thu tín hiệu trong hệ thống định vị này hoạt động ở phổ tần số VLF dựa trên phương pháp TOA và có khả năng bắt sóng điện từ sinh ra từ phóng điện sét mây – đất hiệu quả nhất trong tầm từ 50km đến 250km. Tối thiểu 6 trạm thu trong mạng định vị này bắt được sóng điện từ sinh ra bởi cú sét thì cú sét ấy mới được định vị và ghi nhận vào kho dữ liệu để phân biệt khỏi các nhiễu loạn điện từ. [6] Trang http://en.blitzortung.org [4] cho phép quan sát miễn phí bản đồ hoạt động sét thời gian thực với hình ảnh động các cú sét đang xãy Hình 6 – Trạm thu tín hiệu với kích thước nhỏ gọn trong hệ thống Blitzortung [6] ra (thực tế là trễ vài giây cho quá trình xử lý và truyền dữ liệu) như trong hình 7. Bản đồ này cũng cho thấy được vị trí các cú sét ghi nhận được bởi hệ thống định vị tới 120 phút trong quá khứ. B. Dữ liệu hoạt động sét thu thập từ hệ thống Blitzorturng Với tài khoản thành viên tình viện, hệ thống Blitzortung cho phép truy xuất vào kho dữ liệu tươi ghi nhận các cú sét trong quá khứ. Để tải dữ liệu này, các thông tin về khoảng thời gian trong quá khứ và giới hạn về kinh độ và vĩ độ của khu vực truy xuất cần phải nhập vào như trong hình 8. Dữ liệu tươi tải xuống được cho Hình 7 – Bản đồ sét thời gian thực trên trang http:// phép lưu trữ với nhiều định dạng, trong đó có en.blitzortung.org [4] CSV.gz như trong hình 9. 18 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2